1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ nghệ an từ năm 2009 đến 2011​

60 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • mucluc1.pdf

  • LỜI CẢM ƠN.pdf

  • CHỮ VIẾT TẮT.pdf

  • DANH MỤC BẢNG.pdf

  • DANH MỤC HÌNH.pdf

  • Noidung.pdf

  • Tài liệu tham khảo.pdf

Nội dung

TỔNG QUAN

Khái quát về thị trường thuốc

Sự phát triển của xã hội đã làm gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghệ sinh học và công nghệ thông tin Ngành công nghiệp dược phẩm toàn cầu đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm đầu thế kỷ XXI, với doanh số bán thuốc tăng từ 433 tỷ USD năm 2002 lên 808 tỷ USD vào năm 2009, tương ứng với mức tăng trưởng 86,6%.

B ả ng 1.1 Doanh s ố bán thu ố c trên th ế gi ớ i giai đ o ạ n 2002- 2009 Đơn vị: tỷ USD

Theo báo cáo của IMS Health, hàng năm, toàn cầu tiêu thụ một lượng lớn thuốc, tuy nhiên, sự phân bố này không đồng đều giữa các vùng.

Năm 2009, thị trường Bắc Mỹ chiếm gần 40% doanh số dược phẩm toàn cầu, trong khi Châu Á và Châu Phi chỉ chiếm hơn 12% Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn trong mức độ tiêu thụ thuốc giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

B ả ng 1.2 Doanh s ố bán thu ố c theo khu v ự c n ă m 2008 và 2009 Đơn vị: tỷ USD

BM CÂ CA/CP/CU NB CMLT

Hình 1.1 T ỷ tr ọ ng bán thu ố c theo khu v ự c n ă m 2008 và 2009

Trong năm 2009, thị trường dược phẩm thế giới ghi nhận một số nhóm thuốc tiêu thụ chính, bao gồm thuốc điều trị ung thư, thuốc hạ cholesterol và triglycerid, thuốc hỗ trợ hô hấp, và thuốc chống đái tháo đường.

B ả ng 1.3 M ườ i nhóm thu i ề u nh ấ t trong n ă m 2009 trên th ế gi ớ i ỷ USD

STT Nhóm thuốc Giá % ố c tiêu th ụ nh Đơn vị: t trị

6 Kháng thụ thể Angiotensin II 25,2 8,9

10 Chống kết dính tiểu cầu 14,6 5,3

Theo IMS Health, nhóm thuốc điều trị ung thư đã chiếm ưu thế về doanh số bán hàng toàn cầu vào năm 2009, với tổng doanh thu đạt 52,4 tỷ USD, đóng góp đáng kể vào tổng doanh số bán thuốc trên thế giới.

014 sẽ tăng trưởng từ 17%- 19% và sẽ đạt mức 2 tỷ USD vào năm 2011 [15] đương 18,6% doa

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, thời tiết diễn biến phức tạp và dịch bệnh, GDP của Việt Nam vẫn có những dấu hiệu tích cực.

Nam vẫn tăng ở mức trên 5% Thị trường dược phẩm Việt Nam, theo dự báo của IMS trong 5 năm, từ 2009 đến 2

1.1.2 phẩm trong những năm qua tại Việt Nam đư

1 Tiền thuốc sử dụng giai đoạn 2001- 2009

Tổng quan về thị trường dược ợc thể hiện qua bảng số liệu sau: ả ng 1.4 S v ề s ử d ụ ng thu ố c giai đ o 1- 2009 t ạ i Vi ệ t Nam

Năm ổng trị giá tiền thuốc ền thuốc bình quâ ười

USD Đơn vị: 1000 Hình 1.2 T ổ ng giá tr ị ti ề n s ử d ụ ng thu ố c giai đ o ạ n 2001- 2010

Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2009 đạt 1,7 tỷ USD, tăng 19,0% so với 1,4 tỷ USD của năm 2008 Trong đó, trị giá sản xuất trong nước chỉ đạt 831,2 triệu USD, đáp ứng 49,0% nhu cầu sử dụng thuốc Tổng giá trị nhập khẩu thuốc là 1,2 tỷ USD, tăng 26,8% so với năm 2008, bao gồm 904,8 triệu USD thuốc thành phẩm và 59,6 triệu USD vaccin sinh phẩm y tế.

USD, nguyên liệu là 265,9 triệu USD Nhập khẩu n

Giá USD đã tăng đến 62,6%, trong khi việc triển khai tiêu chuẩn GMP đã giúp nâng cao số lượng nhà máy sản xuất thuốc Năm 2009, mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người đạt 19,8 USD, tăng 3,3% so với năm trước, khi mức chi tiêu thuốc bình quân là 6,0 USD.

1.3) so với năm 2008 do kết quả của việc tri

GMP tăng lên, sản xuất trong nước phát triển [15]

1.1.2.2 Tiền thuốc bình quân đầu người

1,4 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 16,5 USD Năm 2010, tiền thuốc sử dụng là 2,03 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 23,5

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Đơn vị: USD/người Hình 1.3 Bình quân ti ề n thu ố c đầ u ng ườ i giai đ o ạ n 2001- 2010

Trong những năm gần đây, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam đã tăng đáng kể, với mức chi tiêu bình quân đầu người cũng gia tăng Cụ thể, vào năm 2008, số tiền chi cho thuốc đã có sự gia tăng rõ rệt.

Sự gia tăng này không chỉ thể hiện nhu cầu sử dụng thuốc mà còn phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành Dược, bao gồm các khía cạnh sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc.

1.1.2.3 Tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bệnh viện đóng góp một tỷ trọng lớn vào chi phí thuốc hàng năm của mỗi quốc gia, do vai trò trực tiếp trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Năm 2008, chi phí thuốc tại bệnh viện chiếm 50% tổng giá trị thuốc sử dụng, tương đương khoảng 12.322 tỷ VNĐ, trong đó bệnh viện tại Hà Nội sử dụng khoảng 11% và bệnh viện tại TP.HCM sử dụng khoảng 17% giá trị này Năm 2009, Hà Nội tiếp tục duy trì mức sử dụng thuốc cao trong hệ thống bệnh viện.

1802 tỷ đồng tiền thuốc trong khi thành phố Hồ Chí Minh là 3151 tỷ đồng, và các tỉnh còn lại là 5838 tỷ đồng (Bảng 1.5 và Hình 1.4)

B ả ng 1.5 So sánh ti ề n thu ố c s ử d ụ ng trong b ệ nh vi ệ n t ạ i các t ỉ nh, TP n ă m

Cả nước 12322,7 100 10791 100 0,88 Đơn vị: tỷ VNĐ

(Nguồn:Cục quản lý Dược Việt Nam) [11]

Hình 1.4 So sánh ti ề n thu ố c s ử d ụ ng c ủ a b ệ nh vi ệ n t ạ i các t ỉ nh, TP n ă m

Năm 2009, tổng giá trị thuốc sử dụng trên toàn quốc chỉ đạt 0,88 lần so với năm 2008 Tại TP HCM, chi phí thuốc lên tới 3.151 tỷ VNĐ, chiếm 29,2% tổng giá trị sử dụng, tăng gấp 1,48 lần so với năm trước.

Năm 2009, Hà Nội tiêu thụ 1.802,1 tỷ đồng tiền thuốc, chiếm 16,7% tổng giá trị thuốc cả nước, tăng 1,3 lần so với năm 2008 Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ này chỉ bằng 0,57 lần so với TP HCM.

Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc

Để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện,

Bộ Y tế đã ban hành thông tư 08 (TT08/BYT-TT ngày 4/7/1997) nhằm thành lập Hội đồng thuốc và điều trị Gần đây, thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 cũng được ban hành, quy định về tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện.

Thông tư 23/2011/TT-BYT và Thông tư 31/2012/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc và hoạt động dược trong các cơ sở y tế có giường bệnh Bộ phận dược có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc bệnh viện về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, đồng thời cụ thể hóa phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện của bệnh viện Theo hướng dẫn của WHO, hội đồng thuốc và điều trị nên áp dụng bốn phương pháp để phân tích dữ liệu tổng hợp, quản lý danh mục thuốc và phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

- Phân tích nhóm điều trị

- Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)

- Liều xác định trong ngày (DDD)

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.

Nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp đang được sử dụng rộng rãi trong danh mục sản phẩm hoặc có sẵn trên thị trường Thông tin này được áp dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan về sự lựa chọn hiệu quả và tiết kiệm cho người tiêu dùng.

- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn

- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn

Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc giúp phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, đồng thời phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Điều này được thực hiện thông qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật hiện có.

 Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện

1.2.1.3 Các bước tiến hành phân tích ABC

Hình 1.5 Các b ướ c ti ế n hành phân tích ABC

B2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm:

Để tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng tổng giá trị thành tiền của từng sản phẩm.

B4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền

B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo % giá trị giảm dần

B6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm

Bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách

B7: Phân hạng sản phẩm như sau:

Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75- 80% tổng giá trị tiền

Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 10- 15% tổng giá trị tiền

Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5- 10% tổng giá trị tiền

Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng B chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng C chiếm phần còn lại từ 60- 80%

Kết quả có thể được thể hiện qua đồ thị, trong đó phần trăm của tổng giá trị tích lũy được đánh dấu trên trục tung, trong khi số lượng sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy được thể hiện trên trục hoành.

Phân tích nhóm điều trị giúp:

Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất

Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý

Xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện cho các ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết là rất quan trọng Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lựa chọn những loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời cũng xem xét các thuốc được chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.

Hình 1.6 Các b ướ c ti ế n hành theo nhóm đ i ề u tr ị

Tiến hành 3 bước đầu tiên của phương pháp phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị tiêu thụ

Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra các hệ thống phân loại như Dược lý-Điều trị-Hóa học của Hiệp hội Dược thư Bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu-Điều trị-Hóa học (ATC) để hỗ trợ trong việc phân loại và quản lý thuốc.

Sắp xếp danh mục thuốc theo từng nhóm điều trị và tổng hợp tỷ lệ phần trăm chi phí của từng loại thuốc trong mỗi nhóm để xác định nhóm điều trị nào có chi phí cao nhất.

Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ

Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ nằm ở khối 10, Thị trấn Tân Kỳ, Huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ là một Bệnh viện đa khoa hạng III với

105 giường bệnh theo kế hoạch năm 2012

Năm 2012, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 124.934, bao gồm 6.505 bệnh nhân điều trị nội trú và 118.429 bệnh nhân điều trị ngoại trú Tổng số ngày điều trị nội trú là 36.724 ngày, trong khi tổng số ngày điều trị ngoại trú là 10.175 ngày.

Năm 2009, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 70.553, trong đó có 7.418 bệnh nhân điều trị nội trú và 63.135 bệnh nhân điều trị ngoại trú Tổng số ngày điều trị nội trú là 47.824 ngày, với ngày điều trị trung bình là 6,0 Bên cạnh đó, tổng số ngày điều trị ngoại trú lên tới 292.500 ngày.

Năm 2010, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 68.311, trong đó có 7.724 bệnh nhân điều trị nội trú và 60.587 bệnh nhân điều trị ngoại trú Số ngày điều trị nội trú là 41.734, với ngày điều trị trung bình là 5.5, trong khi tổng số ngày điều trị ngoại trú lên đến 255.400.

Năm 2011, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 60.410, bao gồm 7.350 bệnh nhân điều trị nội trú và 53.060 bệnh nhân điều trị ngoại trú Tổng số ngày điều trị nội trú là 42.045, với ngày điều trị trung bình là 5.7, trong khi tổng số ngày điều trị ngoại trú lên tới 267.700.

Số lượt KCB Tổng số ngày điều trị

Ngoại trú Nội trú Tổng Ngoại trú Nội trú

Bệnh viện có tổng số: 114 cán bộ công nhân viên chức, gồm các thành phần như sau:

B ả ng 1.6 C ơ c ấ u nhân l ự c BV Đ K huy ệ n Tân K ỳ n ă m 2011

Số TT Trình độ Số lượng Tỷ lệ %

01 Bác sĩ sau đại học: CKI 07 6.1

06 Điều dưỡng, Nữ hộ sinh 57 50

Trong những năm gần đây, chi phí thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ ngày càng gia tăng do số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh tăng cao và mô hình bệnh tật đa dạng Bệnh viện có danh mục thuốc phong phú với nhiều nhóm tác dụng dược lý khác nhau Việc phân tích tình hình sử dụng thuốc một cách hợp lý sẽ giúp quản lý tiêu thụ thuốc hiệu quả, từ đó tiết kiệm chi phí thuốc cho bệnh nhân.

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Danh mục thuốc đã tiêu thụ tại bệnh viện đã khoa huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm 2011

- Nguồn số liệu từ báo cáo tổng hợp xuất- nhập- tồn của Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm 2011

2.1.2 Th ờ i gian và đị a đ i ể m nghiên c ứ u

- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An

Bằng phương pháp mô tả hồi cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả để phân tích mức tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Phân tích cơ cấu tiêu thụ được thực hiện thông qua phương pháp phân tích ABC, bao gồm số lượng, nhóm thuốc và giá tiền của các nhóm thuốc.

2.4 Phương pháp thu thập số liệu

Để tiến hành thống kê, cần thu thập thông tin chi tiết về các thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa Tân Kỳ trong các năm 2009, 2010 và 2011 Thông tin bao gồm tên biệt dược, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế, đơn vị tính, quy cách đóng gói, nhà sản xuất, nước sản xuất, đơn giá và số lượng thuốc.

Thu thập các thông tin chi tiết đó từ phần mềm quản lý xuất- nhập thuốc, sổ sách theo dõi xuất , nhập, tồn tại khoa Dược bệnh viện

2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân tích theo các chỉ số:

Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền thuốc được tiêu thụ tính cho từng nhóm, đơn vị tính: 1000 đồng

Các thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau:

Hình 2.7 N ộ i dung phân tích s ố li ệ u

Danh mục các mặt hàng tiêu thụ tại bệnh viện

Cơ cấu thuốc tiêu thụ

Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC

Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Cơ cấu thuốc trong hạng A

2.5.1 Phân tích c ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ

Danh mục thuốc tại bệnh viện được phân loại thành hai nhóm chính: thuốc đông dược và thuốc tân dược Hiện nay, một số mặt hàng có chứa hoạt chất từ dược liệu nhưng được bào chế dưới dạng thuốc tân dược đã được sắp xếp lại và chuyển vào nhóm thuốc đông dược.

- Số lượng và thành tiền mỗi mặt hàng được tính bằng cách:

SL = lượng xuất (kho chính+ kho BH ngoại trú)

 Với những thuốc nhập nhiều lần, tức là thuốc có nhiều ĐG khác nhau thì:

- Dùng hàm trong Excel tính :

 Tổng số mặt hàng và thành tiền của các chỉ tiêu: thuốc đông dược, thuốc tân dược

 Tỷ trọng so với tổng

- Các thông tin thu được sau khi xử lý số liệu, được trình bày vào bảng cơ cấu tiêu thụ thuốc như trong chương 3

2.5.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị

Năm 2010, việc phân loại thuốc tân dược tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An được thực hiện theo các nhóm điều trị quy định trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu của Bộ Y tế, theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008.

 Tính tổng số mặt hàng và tiền của từng nhóm

 Tỷ trọng so với tổng

2.5.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Năm 2009, bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An đã tổng hợp thông tin về nguồn gốc và xuất xứ của các biệt dược có trong danh mục thuốc sử dụng Việc này nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho người bệnh, đồng thời nâng cao hiệu quả điều trị Thông tin chi tiết về các biệt dược sẽ giúp bác sĩ và nhân viên y tế lựa chọn thuốc phù hợp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

2011, tiến hành phân chia thuốc theo 2 loại:

+ Thuốc sản xuất trong nước : bao gồm thuốc nội và thuốc liên doanh với các doanh nghiệp trong nước

+ Thuốc nhập khẩu : thuốc nước ngoài

Dùng công thức trong Excel:

 Tính tổng số mặt hàng và tiền của 2 loại này

 Tỷ trọng so với tổng

2.5.2 C ơ c ấ u các m ặ t hàng theo ph ươ ng pháp ABC

Từ bảng số liệu đã xử lý, tiến hành các bước sau:

Hình 2.8 Các b ướ c ti ế n hành phân tích ABC

B1: Liệt kê sản phẩm theo bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn của bệnh viện

B2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm:

- Số lượng sản phẩm (tính SL các sản phẩm có nhiều ĐG như trên)

B3: Tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm (với sản phẩm có nhiều ĐG, tính tiền như công thức trên)

B4: Phần trăm của mỗi sản phẩm= số tiền của mỗi sản phẩm/tổng số tiền*100

B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo % giá trị giảm dần

B6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm

B7: Phân loại các sản phẩm như sau:

+ Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 % tổng giá trị tiền

+ Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 % tổng giá trị tiền

+ Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 10 % tổng giá trị tiền

2.5.2.1 Cơ cấu thuốc trong hạng A theo nguồn gốc, xuất xứ

Dựa vào thông tin cơ cấu thuốc tân dược và nơi sản xuất Tiến hành phân loại các thuốc hạng A theo 2 loại:

+ Thuốc sản xuất trong nước: thuốc nội

+ Thuốc nhập khẩu: thuốc nước ngoài

Tính số mặt hàng mỗi loại

2.5.2.2 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm điều trị

Các thuốc tân dược hạng A được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý trong Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu, được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định 05/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2008.

- Dùng hàm trong Excel tính tổng số mặt hàng và tiền mỗi nhóm

- Phân tích các thuốc trong nhóm có giá trị tiêu thụ lớn nhất.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Danh mục thuốc đã tiêu thụ tại bệnh viện đã khoa huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm 2011

- Nguồn số liệu từ báo cáo tổng hợp xuất- nhập- tồn của Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An từ năm 2009, 2010 đến năm 2011

2.1.2 Th ờ i gian và đị a đ i ể m nghiên c ứ u

- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa Huyện Tân Kỳ Tỉnh Nghệ An.

Phương pháp nghiên cứu

Bằng phương pháp mô tả hồi cứu.

Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả được áp dụng để phân tích mức tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Nghiên cứu cũng tập trung vào việc phân tích cơ cấu tiêu thụ thông qua phương pháp phân tích ABC, bao gồm số lượng, nhóm thuốc và giá tiền của các nhóm thuốc khác nhau.

Phương pháp thu thập số liệu

Để tiến hành thống kê, cần thu thập thông tin chi tiết về các thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa Tân Kỳ trong các năm 2009, 2010 và 2011 Thông tin bao gồm tên biệt dược, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế, đơn vị tính, quy cách đóng gói, nhà sản xuất, nước sản xuất, đơn giá và số lượng.

Thu thập các thông tin chi tiết đó từ phần mềm quản lý xuất- nhập thuốc, sổ sách theo dõi xuất , nhập, tồn tại khoa Dược bệnh viện

2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân tích theo các chỉ số:

Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền thuốc được tiêu thụ tính cho từng nhóm, đơn vị tính: 1000 đồng

Các thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau:

Hình 2.7 N ộ i dung phân tích s ố li ệ u

Danh mục các mặt hàng tiêu thụ tại bệnh viện

Cơ cấu thuốc tiêu thụ

Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC

Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Cơ cấu thuốc trong hạng A

Phương pháp xử lý số liệu

Danh mục thuốc tại bệnh viện được phân loại thành hai nhóm chính: thuốc đông dược và thuốc tân dược Một số mặt hàng có hoạt chất từ dược liệu nhưng được bào chế dưới dạng thuốc tân dược sẽ được sắp xếp lại vào nhóm thuốc đông dược.

- Số lượng và thành tiền mỗi mặt hàng được tính bằng cách:

SL = lượng xuất (kho chính+ kho BH ngoại trú)

 Với những thuốc nhập nhiều lần, tức là thuốc có nhiều ĐG khác nhau thì:

- Dùng hàm trong Excel tính :

 Tổng số mặt hàng và thành tiền của các chỉ tiêu: thuốc đông dược, thuốc tân dược

 Tỷ trọng so với tổng

- Các thông tin thu được sau khi xử lý số liệu, được trình bày vào bảng cơ cấu tiêu thụ thuốc như trong chương 3

2.5.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị

Năm 2010, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, tiến hành phân loại thuốc tân dược theo các nhóm điều trị dựa trên Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu của Bộ Y tế, theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008.

 Tính tổng số mặt hàng và tiền của từng nhóm

 Tỷ trọng so với tổng

2.5.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Năm 2009, bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An đã cập nhật danh mục thuốc sử dụng, trong đó bao gồm thông tin chi tiết về nguồn gốc và xuất xứ của các biệt dược Việc nắm rõ nguồn gốc xuất xứ của thuốc không chỉ đảm bảo chất lượng điều trị mà còn giúp người bệnh yên tâm hơn về hiệu quả và độ an toàn của các loại thuốc được sử dụng tại bệnh viện.

2011, tiến hành phân chia thuốc theo 2 loại:

+ Thuốc sản xuất trong nước : bao gồm thuốc nội và thuốc liên doanh với các doanh nghiệp trong nước

+ Thuốc nhập khẩu : thuốc nước ngoài

Dùng công thức trong Excel:

 Tính tổng số mặt hàng và tiền của 2 loại này

 Tỷ trọng so với tổng

2.5.2 C ơ c ấ u các m ặ t hàng theo ph ươ ng pháp ABC

Từ bảng số liệu đã xử lý, tiến hành các bước sau:

Hình 2.8 Các b ướ c ti ế n hành phân tích ABC

B1: Liệt kê sản phẩm theo bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn của bệnh viện

B2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm:

- Số lượng sản phẩm (tính SL các sản phẩm có nhiều ĐG như trên)

B3: Tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm (với sản phẩm có nhiều ĐG, tính tiền như công thức trên)

B4: Phần trăm của mỗi sản phẩm= số tiền của mỗi sản phẩm/tổng số tiền*100

B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo % giá trị giảm dần

B6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm

B7: Phân loại các sản phẩm như sau:

+ Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 % tổng giá trị tiền

+ Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 % tổng giá trị tiền

+ Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 10 % tổng giá trị tiền

2.5.2.1 Cơ cấu thuốc trong hạng A theo nguồn gốc, xuất xứ

Dựa vào thông tin cơ cấu thuốc tân dược và nơi sản xuất Tiến hành phân loại các thuốc hạng A theo 2 loại:

+ Thuốc sản xuất trong nước: thuốc nội

+ Thuốc nhập khẩu: thuốc nước ngoài

Tính số mặt hàng mỗi loại

2.5.2.2 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm điều trị

Các thuốc tân dược hạng A được phân loại theo các nhóm tác dụng dược lý, dựa trên Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế, theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008.

- Dùng hàm trong Excel tính tổng số mặt hàng và tiền mỗi nhóm

- Phân tích các thuốc trong nhóm có giá trị tiêu thụ lớn nhất

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc- xuất xứ

B ả ng 3.7 C ơ c ấ u thu ố c theo ngu ồ n g ố c, xu ấ t x ứ Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm Chi tiêu Thuốc NK Thuốc SX trong nước

Hình 3.9 C ơ c ấ u thu ố c theo ngu ồ n g ố c, xu ấ t x ứ

Trong 3 năm 2009-2011, Bệnh viện huyện Tân Kỳ có tổng giá trị tiêu thụ tăng từ 7,09 tỷ đồng lên 8,78 tỷ đồng Trong đó tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm trên 63,8% Giá trị thuốc tiêu thụ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 511.159.000 đồng tương ứng tăng 7,2 %, giá trị thuốc tiêu thụ năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.176.093.000 đồng tương ứng tăng 15.46

Giá trị thuốc ngoại nhập có xu hướng giảm nhẹ sau khi tăng cao vào năm trước, cụ thể năm 2010 giảm khoảng 254,8 triệu đồng (15%) so với năm 2009 Tuy nhiên, năm 2011, giá trị thuốc ngoại lại tăng hơn 1.762 triệu đồng (123,9%) so với năm 2010 Trung bình trong 3 năm qua, thuốc nội chiếm 73,6% và thuốc ngoại chiếm 26,2% tổng chi phí tiền thuốc trong khám chữa bệnh.

3.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân chia theo nhóm tác dụng dược lý, bao gồm các nhóm chính như thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt và chống viêm không steroid, cùng với thuốc tim mạch Việc so sánh này giúp hiểu rõ hơn về xu hướng sử dụng các loại thuốc và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

3.2.1 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n qua 3 n ă m t ừ 2009-

Nhóm chống nhiễm khuẩn được tiêu thụ gồm: Beta-lactam; macrolid và quinolon, aminozid, cloramphenicol, imidazol, và sulfamid (Bảng 3.8)

B ả ng 3.8 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n Đơn vị tính: 1000 NVD

Cloram phenico l Imidazol Tổng kháng sinh

2011/2010 Tỷ lệ % 1,8 - 57,9 182,8 -56,8 53,2 368,6 1,18 15,4 download by : skknchat@gmail.com

Hình 3.10 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n

Beta lact Quinolon Sulfamid Imidazol

Trong 3 năm từ 2009-2011 nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn cơ cấu tiêu thụ chủ yếu là 7 nhóm kháng sinh gồm: Beta-lactam, Macrolid, Aminozid, Imidazol, Quinolon, Sulfamid và Cloramphenicol

Nhóm sử dụng ít nhất là nhóm Cloramphenicol, Sulfamid, Imidazol, Aminozid, Quinolon

Nhóm Cloramphenicol GTTT trong 3 năm khoảng 0,07% so với tổng thuốc cả năm

Nhóm Aminozid GTTT khoảng 0,69% tương đương khoảng 98,6 triệu đồng/ năm

Trong giai đoạn 2009-2011, nhóm thuốc tiêu thụ cao nhất là Beta-lactam và Macrolid Giá trị tiêu thụ thuốc (GTTT) của nhóm Beta-lactam đã có sự gia tăng liên tục, với GTTT năm 2010 tăng 82,47 triệu đồng, tương đương 3,5% so với năm 2009 Đến năm 2011, GTTT tiếp tục tăng thêm 44,3 triệu đồng, tương đương 1,8% so với năm 2010.

Nhóm Macrolid GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là 280,8 triệu đồng tương đương 100 % Năm 2011 GTTT giảm so với năm 2010 là 162,7 triệu đồng tương đương với - 57,9%

3.2.2 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid

Nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid trong 3 năm từ 2009-2011 thuốc tiêu thụ cao nhất chủ yếu ở nhóm này theo (Bảng 3.9 và Hình 3.11) sau:

B ả ng 3.9 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid Đơn vị tính: VND

Năm Chỉ tiêu Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm

Thuốc chống thoái hóa khớp Thuốc khác Tổng thuốc giảm đau, hạ sốt

2011/2010 Tỷ lệ % -33,4 - 2,0 26,9 159,3 - 1,0 15,4 download by : skknchat@gmail.com

GĐ Gute TH.khơp Th khac

Hình 3.11 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid

Trong ba năm qua, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid có mức tiêu thụ cao nhất, với tỷ lệ 7,6% năm 2009, 11,19% năm 2010 và 6,45% năm 2011, trung bình đạt 8,4% so với tổng số thuốc tiêu thụ Trong khi đó, nhóm thuốc điều trị gút có mức sử dụng thấp nhất, chỉ từ 0,04% đến 0,08% Paracetamol đơn chất và kết hợp là nhóm thuốc giảm đau tiêu thụ nhiều nhất, tiếp theo là nhóm thuốc khác và nhóm thuốc chống thoái hóa khớp, với mức tăng trung bình 2,46% mỗi năm Nhóm thuốc khác, bao gồm Alpha chymotrypsin và Serratiopeptidase, có mức tiêu thụ 2,2% trong năm 2009.

Trong giai đoạn 2010 và 2011, mức tiêu thụ thuốc chống thoái hóa khớp đã có sự gia tăng đáng kể, với tỷ lệ 1,73% trong năm 2010 và 3,89% trong năm 2011 so với tổng số thuốc tiêu thụ cả năm Cụ thể, giá trị tiêu thụ thuốc chống thoái hóa khớp năm 2010 đã tăng 163 triệu đồng, tương đương 236% so với năm 2009 Đến năm 2011, giá trị này tiếp tục tăng thêm 62,6 triệu đồng, tương đương 26,9% so với năm 2010 Trong nhóm thuốc này, Glucosamin là loại thuốc được tiêu thụ nhiều nhất.

3.2.3 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch

Các nhóm thuốc phân chia theo tác dụng dược lý trong nhóm tim mạch cơ cấu tiêu thụ trong 3 năm từ 2009-2011 theo (Bảng 3.10 và Hình 3.12) sau:

B ả ng 3.10 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch Đơn vị tính: 1.000 VND

Thuốc chống đau thắt ngực

Thuốc điều trị suy tim

C loạn nhịp ĐT tăng HA ĐT suytim

Hình 3.12 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch

Trong 3 năm từ năm 2009 đến 2011 nhóm thuốc tim mạch phân chia theo tác dụng dược lý, thuốc tiêu thụ chủ yếu 6 nhóm: Trong đó thuốc chống loạn nhịp GTTT thấp nhất, mỗi năm khoảng 0,19 % so với cả năm Thuốc điều trị suy tim GTTT trong mỗi năm khoảng 0,086% so với tổng tiền thuốc trong năm Nhóm thuốc khác gồm (thuốc piracetam 1g dạng tiêm , piracetam dạng uống 0,4g Cerebrolysin tiêm và ATP tiêm và uống), GTTT thấp so với các nhóm trong nhóm tim mạch GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là không tăng do số lượng của thuốc tiêm Cerebrolysin và piracetam 1g sử dụng có kiểm soát và đơn giá ổn định Năm 2011so với năm 2010 là tăng 182,8 triệu tương đương với 41,9 % do số lượng của thuốc tiêm piracetam 1g sử dụng nhiều và đơn giá cao hơn, và có dạng Piracetam 12g ,túi tiêm TM chậm GTTT tăng hơn là 41,9 % do thuốc tiêm piracetam sử dụng đa dạng hơn, và chủ yếu là thuốc nhập ngoại

Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc hạ lipid máu GTTT cao nhất

Thuốc điều trị cao huyết áp năm 2010 tăng so với năm 2009 là 102 triệu đống tương đương với 106 % Năm 2011 GTTT thấp hơn năm 2010 là 0,8 triệu tương đương với giảm 0,4%

Thuốc hạ lipid mức tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước: 2010/2009 tăng 21,1 triệu tương đương 71,9% Năm 2011/2010 tăng hơn 5,1 triệu tương đương 10,1%

Thuốc chống đau thắt ngực GTTT năm 2009 là 63,9 triệu tương đương với 0,90% Năm 2010 GTTT là 27,2 triệu tương đương với 0,36% Năm

Năm 2011, giá trị tổng thuốc (GTTT) đạt 90,0 triệu, chiếm 1,02% tổng chi tiêu Mức tiêu thụ trung bình trong 3 năm là 0,76% tổng tiền thuốc So với năm 2009, GTTT năm 2010 tăng 36,7 triệu, tương đương 57,5% Đặc biệt, GTTT năm 2011 tăng 62,8 triệu so với năm 2010, tương đương với 230%.

BẢNG PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC KHÁC, TRONG NHÓM TIM MẠCH

BẢNG PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC KHÁC, TRONG NHÓM TIM MẠCH các năm 2009-2010-2011

STT Tên thuốc,hàm lượng Đ.vị Đ.giá T.Tiền Tỷ lệ

19 Hoạt huyết kiện não viên 198,800

12 Hoạt huyết kiện não viên 298,800

30 Hoạt huyết kiện não Viên 153,600 Cộng:

Trong 3 năm từ năm 2009 đến 2011 nhóm thuốc tim mạch phân chia theo tác dụng dược lý, thuốc tiêu thụ chủ yếu 6 nhóm: Trong đó thuốc chống loạn nhịp GTTT thấp nhất, mỗi năm khoảng 0,19 % so với cả năm Thuốc điều trị suy tim GTTT trong mỗi năm khoảng 0,086% so với tổng tiền thuốc trong năm Nhóm thuốc khác gồm (thuốc piracetam 1g dạng tiêm , piracetam dạng uống 0,4g Cerebrolysin tiêm và ATP tiêm và uống), GTTT thấp so với các nhóm trong nhóm tim mạch GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là không tăng do số lượng của thuốc tiêm Cerebrolysin và piracetam 1g sử dụng có kiểm soát và đơn giá ổn định Năm 2011so với năm 2010 là tăng 182,8 triệu tương đương với 41,9 % do số lượng của thuốc tiêm piracetam 1g sử dụng nhiều và đơn giá cao hơn, và có dạng Piracetam 12g ,túi tiêm TM chậm GTTT tăng hơn là 41,9 % do thuốc tiêm piracetam sử dụng đa dạng hơn, và chủ yếu là thuốc nhập ngoại

Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc hạ lipid máu có giá trị thị trường cao nhất Năm 2010, doanh thu từ thuốc điều trị cao huyết áp tăng 102 triệu đồng, tương đương với mức tăng 106% so với năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2011, giá trị thị trường thuốc này giảm 0,8 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 0,4% so với năm 2010.

Thuốc hạ lipid mức tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước: 2010/2009 tăng 21,1 triệu tương đương 71,9% Năm 2011/2010 tăng hơn 5,1 triệu tương đương 10,1%

Thuốc chống đau thắt ngực GTTT năm 2009 là 63,9 triệu tương đương với 0,90% Năm 2010 GTTT là 27,2 triệu tương đương với 0,36% Năm

Năm 2011, giá trị thuốc GTTT đạt 90,0 triệu, tương đương 1,02% tổng tiền thuốc Mức tiêu thụ trung bình trong 3 năm là 0,76% So với năm 2009, GTTT năm 2010 tăng 36,7 triệu, tương ứng 57,5% Đặc biệt, GTTT năm 2011 tiếp tục tăng 62,8 triệu so với năm 2010, tương đương 230%.

B ả ng 3.11 K ế t qu ả tiêu th ụ thu ố c theo phân h ạ ng ABC qua 3n ă m 2009-2010-2011 Đơn vị tính: 1000 đồng

Tổng 185 100,0 7.095.873 100,0 199 100,0 7.607.032 100,0 189 100,0 8.783.125 100,0 download by : skknchat@gmail.com

3.3 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phương pháp ABC

3.3.1 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ phân h ạ ng ABC qua 3 n ă m 2009-2010-2011

Cơ cấu thuốc tiêu thụ phân hạng ABC qua 3 năm 2009-2010-2011 thể hiện

Hình 3.13 K ế t qu ả tiêu th ụ theo phân h ạ ng ABC 3 n ă m 2009-2010-2011

Qua 3 năm từ năm 2009-2011, giá trị thuốc tiêu thụ nhóm A tăng đáng kể từ 7.095.873.388 VND lên 8.783.125.441 VND, GTTT nhóm B và C tăng không đáng kể

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24a

Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý 24b

So sánh cơ cấu tiêu thụ thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, chúng ta có thể phân loại thành các nhóm chính: thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không steroid, cùng với nhóm thuốc tim mạch Việc phân loại này giúp hiểu rõ hơn về xu hướng sử dụng và nhu cầu thị trường trong lĩnh vực dược phẩm.

3.2.1 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n qua 3 n ă m t ừ 2009-

Nhóm chống nhiễm khuẩn được tiêu thụ gồm: Beta-lactam; macrolid và quinolon, aminozid, cloramphenicol, imidazol, và sulfamid (Bảng 3.8)

B ả ng 3.8 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n Đơn vị tính: 1000 NVD

Cloram phenico l Imidazol Tổng kháng sinh

2011/2010 Tỷ lệ % 1,8 - 57,9 182,8 -56,8 53,2 368,6 1,18 15,4 download by : skknchat@gmail.com

Hình 3.10 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm ch ố ng nhi ễ m khu ẩ n

Beta lact Quinolon Sulfamid Imidazol

Trong 3 năm từ 2009-2011 nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn cơ cấu tiêu thụ chủ yếu là 7 nhóm kháng sinh gồm: Beta-lactam, Macrolid, Aminozid, Imidazol, Quinolon, Sulfamid và Cloramphenicol

Nhóm sử dụng ít nhất là nhóm Cloramphenicol, Sulfamid, Imidazol, Aminozid, Quinolon

Nhóm Cloramphenicol GTTT trong 3 năm khoảng 0,07% so với tổng thuốc cả năm

Nhóm Aminozid GTTT khoảng 0,69% tương đương khoảng 98,6 triệu đồng/ năm

Trong giai đoạn 2009-2011, nhóm thuốc tiêu thụ cao nhất là Beta-lactam và Macrolid, với giá trị tiêu thụ (GTTT) của nhóm Beta-lactam tăng dần qua các năm Cụ thể, GTTT năm 2010 so với năm 2009 tăng 82,47 triệu đồng, tương đương 3,5% Đến năm 2011, GTTT tiếp tục tăng 44,3 triệu đồng so với năm 2010, tương đương 1,8%.

Nhóm Macrolid GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là 280,8 triệu đồng tương đương 100 % Năm 2011 GTTT giảm so với năm 2010 là 162,7 triệu đồng tương đương với - 57,9%

3.2.2 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid

Nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid trong 3 năm từ 2009-2011 thuốc tiêu thụ cao nhất chủ yếu ở nhóm này theo (Bảng 3.9 và Hình 3.11) sau:

B ả ng 3.9 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid Đơn vị tính: VND

Năm Chỉ tiêu Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm

Thuốc chống thoái hóa khớp Thuốc khác Tổng thuốc giảm đau, hạ sốt

2011/2010 Tỷ lệ % -33,4 - 2,0 26,9 159,3 - 1,0 15,4 download by : skknchat@gmail.com

GĐ Gute TH.khơp Th khac

Hình 3.11 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm gi ả m đ au, h ạ s ố t, kháng viêm không Steroid

Trong ba năm qua, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid có mức tiêu thụ cao nhất, với tỷ lệ 7,6% vào năm 2009, 11,19% vào năm 2010 và 6,45% vào năm 2011, trung bình đạt 8,4% so với tổng số thuốc tiêu thụ Trong đó, nhóm thuốc giảm đau chủ yếu là Paracetamol đơn chất và kết hợp, dẫn đầu về mức tiêu thụ Ngoài ra, nhóm thuốc chống thoái hóa khớp cũng tăng trưởng liên tục qua các năm với tỷ lệ trung bình tăng 2,46% Nhóm thuốc khác, bao gồm Alpha chymotrypsin và Serratiopeptidase, có mức tiêu thụ 2,2% vào năm 2009.

Trong giai đoạn 2010 và 2011, mức tiêu thụ thuốc chống thoái hóa khớp tăng đáng kể, với tỷ lệ 1,73% vào năm 2010 và 3,89% vào năm 2011 so với tổng số thuốc tiêu thụ cả năm Giá trị tiêu thụ thuốc chống thoái hóa khớp năm 2010 đã tăng 163 triệu đồng, tương đương 236% so với năm 2009 Tiếp theo, vào năm 2011, giá trị tiêu thụ tiếp tục tăng thêm 62,6 triệu đồng, tương đương 26,9% so với năm 2010, trong đó Glucosamin là loại thuốc được tiêu thụ nhiều nhất trong nhóm này.

3.2.3 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch

Các nhóm thuốc phân chia theo tác dụng dược lý trong nhóm tim mạch cơ cấu tiêu thụ trong 3 năm từ 2009-2011 theo (Bảng 3.10 và Hình 3.12) sau:

B ả ng 3.10 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch Đơn vị tính: 1.000 VND

Thuốc chống đau thắt ngực

Thuốc điều trị suy tim

C loạn nhịp ĐT tăng HA ĐT suytim

Hình 3.12 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ trong 3 n ă m theo nhóm thu ố c tim m ạ ch

Trong 3 năm từ năm 2009 đến 2011 nhóm thuốc tim mạch phân chia theo tác dụng dược lý, thuốc tiêu thụ chủ yếu 6 nhóm: Trong đó thuốc chống loạn nhịp GTTT thấp nhất, mỗi năm khoảng 0,19 % so với cả năm Thuốc điều trị suy tim GTTT trong mỗi năm khoảng 0,086% so với tổng tiền thuốc trong năm Nhóm thuốc khác gồm (thuốc piracetam 1g dạng tiêm , piracetam dạng uống 0,4g Cerebrolysin tiêm và ATP tiêm và uống), GTTT thấp so với các nhóm trong nhóm tim mạch GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là không tăng do số lượng của thuốc tiêm Cerebrolysin và piracetam 1g sử dụng có kiểm soát và đơn giá ổn định Năm 2011so với năm 2010 là tăng 182,8 triệu tương đương với 41,9 % do số lượng của thuốc tiêm piracetam 1g sử dụng nhiều và đơn giá cao hơn, và có dạng Piracetam 12g ,túi tiêm TM chậm GTTT tăng hơn là 41,9 % do thuốc tiêm piracetam sử dụng đa dạng hơn, và chủ yếu là thuốc nhập ngoại

Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc hạ lipid máu GTTT cao nhất

Thuốc điều trị cao huyết áp năm 2010 tăng so với năm 2009 là 102 triệu đống tương đương với 106 % Năm 2011 GTTT thấp hơn năm 2010 là 0,8 triệu tương đương với giảm 0,4%

Thuốc hạ lipid mức tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước: 2010/2009 tăng 21,1 triệu tương đương 71,9% Năm 2011/2010 tăng hơn 5,1 triệu tương đương 10,1%

Thuốc chống đau thắt ngực GTTT năm 2009 là 63,9 triệu tương đương với 0,90% Năm 2010 GTTT là 27,2 triệu tương đương với 0,36% Năm

Năm 2011, giá trị tổng thuốc (GTTT) đạt 90,0 triệu, tương đương với 1,02% tổng chi phí thuốc Mức tiêu thụ trung bình trong 3 năm là 0,76% tổng tiền thuốc So với năm 2009, GTTT năm 2010 đã tăng 36,7 triệu, tương ứng với 57,5% Đặc biệt, GTTT năm 2011 tăng 62,8 triệu so với năm 2010, đạt mức tăng 230%.

BẢNG PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC KHÁC, TRONG NHÓM TIM MẠCH

BẢNG PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC KHÁC, TRONG NHÓM TIM MẠCH các năm 2009-2010-2011

STT Tên thuốc,hàm lượng Đ.vị Đ.giá T.Tiền Tỷ lệ

19 Hoạt huyết kiện não viên 198,800

12 Hoạt huyết kiện não viên 298,800

30 Hoạt huyết kiện não Viên 153,600 Cộng:

Trong 3 năm từ năm 2009 đến 2011 nhóm thuốc tim mạch phân chia theo tác dụng dược lý, thuốc tiêu thụ chủ yếu 6 nhóm: Trong đó thuốc chống loạn nhịp GTTT thấp nhất, mỗi năm khoảng 0,19 % so với cả năm Thuốc điều trị suy tim GTTT trong mỗi năm khoảng 0,086% so với tổng tiền thuốc trong năm Nhóm thuốc khác gồm (thuốc piracetam 1g dạng tiêm , piracetam dạng uống 0,4g Cerebrolysin tiêm và ATP tiêm và uống), GTTT thấp so với các nhóm trong nhóm tim mạch GTTT năm 2010 tăng so với năm 2009 là không tăng do số lượng của thuốc tiêm Cerebrolysin và piracetam 1g sử dụng có kiểm soát và đơn giá ổn định Năm 2011so với năm 2010 là tăng 182,8 triệu tương đương với 41,9 % do số lượng của thuốc tiêm piracetam 1g sử dụng nhiều và đơn giá cao hơn, và có dạng Piracetam 12g ,túi tiêm TM chậm GTTT tăng hơn là 41,9 % do thuốc tiêm piracetam sử dụng đa dạng hơn, và chủ yếu là thuốc nhập ngoại

Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc hạ lipid máu có giá trị thị trường tăng cao nhất Cụ thể, năm 2010, doanh thu từ thuốc điều trị cao huyết áp đạt 102 triệu đồng, tăng 106% so với năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2011, giá trị thị trường giảm nhẹ 0,8 triệu đồng, tương đương với mức giảm 0,4% so với năm 2010.

Thuốc hạ lipid mức tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước: 2010/2009 tăng 21,1 triệu tương đương 71,9% Năm 2011/2010 tăng hơn 5,1 triệu tương đương 10,1%

Thuốc chống đau thắt ngực GTTT năm 2009 là 63,9 triệu tương đương với 0,90% Năm 2010 GTTT là 27,2 triệu tương đương với 0,36% Năm

Năm 2011, giá trị GTTT đạt 90,0 triệu, tương đương 1,02% tổng chi tiêu thuốc Mức tiêu thụ trung bình trong 3 năm là 0,76% tổng tiền thuốc Cụ thể, GTTT năm 2010 tăng 36,7 triệu so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 57,5% Đặc biệt, GTTT năm 2011 so với năm 2010 đã tăng 62,8 triệu, tương đương 230%.

B ả ng 3.11 K ế t qu ả tiêu th ụ thu ố c theo phân h ạ ng ABC qua 3n ă m 2009-2010-2011 Đơn vị tính: 1000 đồng

Tổng 185 100,0 7.095.873 100,0 199 100,0 7.607.032 100,0 189 100,0 8.783.125 100,0 download by : skknchat@gmail.com

Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC

3.3.1 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ phân h ạ ng ABC qua 3 n ă m 2009-2010-2011

Cơ cấu thuốc tiêu thụ phân hạng ABC qua 3 năm 2009-2010-2011 thể hiện

Hình 3.13 K ế t qu ả tiêu th ụ theo phân h ạ ng ABC 3 n ă m 2009-2010-2011

Qua 3 năm từ năm 2009-2011, giá trị thuốc tiêu thụ nhóm A tăng đáng kể từ 7.095.873.388 VND lên 8.783.125.441 VND, GTTT nhóm B và C tăng không đáng kể

Trong hạng A, số lượng mặt hàng trong 3 năm duy trì ổn định từ 38 đến 40 mặt hàng, trong khi giá trị tổng thể (GTTT) lại có xu hướng tăng liên tục Cụ thể, năm 2009, GTTT khoảng 5,3 tỷ đồng, và đến năm 2011, con số này đã tăng lên khoảng 6,5 tỷ đồng.

Hạng B duy trì số lượng mặt hàng ổn định từ 32 đến 36 mặt hàng qua các năm, trong khi giá trị tổng thể (GTTT) không có sự biến động lớn Cụ thể, năm 2009 GTTT đạt 1.067 triệu đồng, tương đương 15% Năm 2010, GTTT tăng lên 1.160 triệu đồng, vẫn giữ tỷ lệ 15% Đến năm 2011, GTTT tiếp tục tăng lên 1.274 triệu đồng, giữ nguyên tỷ lệ 15%.

Hạng C: Số lượng mặt hàng qua các năm ổn định, số lượng khoảng 114 đến

129 mặt hàng nhiều hơn so với số lượng hạng A và B khoảng 3 lần Nhưng GTTT qua các năm rất thấp và ổn định là 10%

B ả ng 3.12 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ theo ngu ồ n g ố c, xu ấ t x ứ h ạ ng A Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm Chỉ tiêu Thuốc ngoại Thuốc nội Tổng TT

Hình 3.14 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ theo ngu ồ n g ố c, xu ấ t x ứ h ạ ng A

Thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc xuất xứ trong hạng A qua 3 năm 2009 đến

Năm 2011, thị trường thuốc tại Việt Nam chủ yếu là thuốc nội, chiếm khoảng 67% tổng lượng tiêu thụ, trong khi thuốc ngoại nhập chỉ chiếm 33% Giá trị tiêu thụ thuốc nội đã có sự biến động, với mức tăng 1.722 triệu đồng (56,5%) trong năm 2010 so với năm 2009, nhưng lại giảm 853 triệu đồng (17,8%) vào năm 2011 so với năm 2010 Ngược lại, giá trị tiêu thụ thuốc ngoại nhập có xu hướng tăng, với mức tăng 1.379 triệu đồng (59,8%) trong năm 2010 so với năm 2009 và đạt mức tăng cao 1.775 triệu đồng (192%) vào năm 2011 so với năm 2010.

3.3.2 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ theo nhóm tác d ụ ng đ i ề u tr ị h ạ ng A qua 3 n ă m

Thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng điều trị hạng A qua 3 năm 2009 – 2010 –

2011 được thể hiện trong bảng 3.13 sau:

B ả ng 3.13 C ơ c ấ u các nhóm thu ố c có giá tr ị tiêu th ụ cao trong h ạ ng A qua 3 n ă m 2009 – 2010 - 2011 Đơn vị tính: 1000 đồng

1 Thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn 2.582.066 36,4 2.633.219 34,6 2.907.985 33,1

2 Thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid 717.848 10,1 963.121 12,7 993.953 11,3

4 Thuốc có nguồn gốc dược liệu 613.224

T ổ ng GTTT h ạ ng A 5.349.322 75,4 5.691.660 74,8 6.613.978 75,3 download by : skknchat@gmail.com

Hình 3.15 C ơ c ấ u các nhóm thu ố c có GTTT cao trong h ạ ng A qua 3 n ă m

Hạng A chủ yếu 6 nhóm thuốc theo nhóm điều trị có GTTT cao, nhóm có GTTT cao nhất là nhóm thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn:

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011, giá trị thuốc tiêu thụ (GTTT) có sự biến động nhẹ Cụ thể, năm 2009 GTTT đạt khoảng 2,58 tỷ đồng, chiếm 36,4% tổng lượng thuốc tiêu thụ cả năm Sang năm 2010, GTTT tăng lên khoảng 2,63 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ so với tổng lượng thuốc tiêu thụ giảm xuống còn 34,6% Đến năm 2011, GTTT tiếp tục tăng lên khoảng 2,9 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ so với tổng lượng thuốc tiêu thụ cả năm lại giảm xuống còn 33,1%.

Nhóm thuốc thứ 2: Thuốc NSAIDs

Năm 2009 GTTT khoảng 717,8 triệu đồng tương đương với 10,1%

Năm 2010 GTTT khoảng 963,1 triệu đồng tương đương với 12,7%

Năm 2011 GTTT khoảng 993,9 triệu đồng tương đương với 11,3%

Nhóm thuốc thứ 3: Thuốc tim mạch

Năm 2009 GTTT khoảng 299,3 triệu đồng tương đương với 4,2%

Năm 2010 GTTT khoảng 470,6 triệu đồng tương đương với 6,2%

Năm 2011 GTTT khoảng 713,7 triệu đồng tương đương với 8.1%

Nhóm thuốc thứ 4: Thuốc có nguồn gốc dược liệu: GTTT qua các năm dao động trên 8%

Năm 2009 GTTT khoảng 613,2 triệu đồng tương đương với 8,6 %

Năm 2010 GTTT khoảng 957 triệu đồng tương đương với 12,6 %

Năm 2011 GTTT khoảng 540,8 triệu đồng tương đương với 6,1%

Trong giai đoạn các năm, nhóm thuốc đường tiêu hóa GTTT có tỷ lệ dao động từ 2,7% đến 4,6% Đặc biệt, vitamin GTTT thể hiện sự không ổn định qua các năm, với tỷ lệ đạt 7,3% vào năm 2009, giảm xuống 3,2% vào năm 2010, rồi tăng lên 8,4% vào năm 2011.

3.3.3 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm Beta-lactam trong h ạ ng

Thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm Beta-lactam trong hạng A từ năm

2009-2011 thể hiện trong bảng 3.14 sau:

B ả ng 3.14 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm beta-lactam trong h ạ ng A t ừ n ă m 2009-2011 Đơn vị tính: VND

2011/2010 Tỷ lệ % 1,7 - 8,1 54,3 - 54,2 51,0 download by : skknchat@gmail.com

Hình 3.16 C ơ c ấ u tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm Beta-lactam trong h ạ ng

Thuốc tiêu thụ trong nhóm này có nhiều mặt hàng nhưng chỉ có 7 mặt hàng chính tiêu thụ suốt trong 3 năm từ 2009-2011 đó là dạng uống gồm: Amoxycilin

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011, các loại kháng sinh như Klamentin 625 mg (amoxicillin 500 mg + clavulanic 125 mg), Cefotaxim 1g, Ceftazidim 1g, Cefalexin 500 mg, và Cefuroxim cho thấy sự biến động trong giá trị tiêu thụ Năm 2009, giá trị tiêu thụ của Cefalexin 500mg đạt khoảng 346,5 triệu đồng, chiếm 4,9% tổng số thuốc tiêu thụ trong năm Tuy nhiên, vào năm 2010, con số này tăng lên 777,18 triệu đồng, tương đương 10,2% Đến năm 2011, giá trị tiêu thụ giảm còn 355,2 triệu đồng, chiếm 4,04% do sự gián đoạn trong cung ứng và nhu cầu sử dụng kháng sinh đa dạng hơn Đặc biệt, Cefuroxim 125 mg dạng gói cũng ghi nhận sự giảm dần trong tiêu thụ, từ 4,2% năm 2009 xuống 2,97% vào năm 2011.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ lệ tiêu thụ thuốc trong điều trị nội trú và ngoại trú có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2009, tỷ lệ thuốc chiếm 2,7%, tăng lên 3,98% vào năm 2010 và đạt 5,21% vào năm 2011 Amoxicillin 500 mg giữ ổn định tỷ lệ tiêu thụ khoảng 4,8% đến 5,5% mỗi năm, phục vụ cho cả tuyến xã Trong khi đó, Amoxicillin 500mg kết hợp với Clavulanic 125mg đã tăng từ 2,4% năm 2009 lên 4,08% năm 2011, tương đương với mức tăng 110% (khoảng 188 triệu đồng) Đặc biệt, thuốc tiêm Cefotaxim 1g cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với mức tăng 142,8 triệu đồng (54,3%) so với năm 2010.

3.3.4 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm macrolid trong h ạ ng A t ừ n ă m 2009-2011

Thuốc tiêu thụ một số kháng sinh nhóm macrolid trong hạng A từ năm 2009-

2011 được thể hiện trong (Bảng 3.15) dưới đây:

B ả ng 3.15 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh sinh nhóm macrolid trong h ạ ng A t ừ n ă m 2008-2010 Đơn vị tính: VND

Hình 3.17 C ơ s ố thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm macrolid và nhóm

Trong giai đoạn 2009-2011, thuốc tiêu thụ kháng sinh nhóm Macrolid chủ yếu là Clathromycin 250 mg Năm 2009 không ghi nhận giá trị thuốc tiêu thụ (GTTT) nào Đến năm 2010, GTTT đạt 207,4 triệu đồng, chiếm 2,73% tổng tiêu thụ cả năm Tuy nhiên, mức tiêu thụ năm 2011 đã giảm xuống còn 115,4 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 55,6% so với năm 2010.

3.3.5 C ơ c ấ u thu ố c tiêu th ụ m ộ t s ố kháng sinh nhóm Quinolon trong h ạ ng A t ừ n ă m 2009-2010-2011

Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm Quinolon trong hạng A từ năm 2009-2011 theo (Bảng 3.16) sau:

B ả ng 3.16 C ơ c ấ u tiêu th ụ thu ố c nhóm Quinolon trong h ạ ng A t ừ n ă m 2009-2010-2011 Đơn vị tính: VND

TT Năm Giá trị Tỷ lệ %

Hình 3.18 C ơ c ấ u tiêu th ụ thu ố c nhóm Quinolon trong h ạ ng A t ừ n ă m 2009-2011

Nhận xét: Đối với nhóm kháng sinh Quinolon có nhiều mặt thuốc nhưng trong phân khúc hạng A chỉ có 1 loại thuốc là hoạt chất Levofloxacin 500mg ( năm 2009

Trong giai đoạn 2009 đến 2011, tiêu thụ thuốc nhỏ mắt chứa hoạt chất Ofloxacin DD 0,3% (BD Loxon 0,3%) và BD Recamycina đã giảm đáng kể Cụ thể, lượng tiêu thụ Quinolon giảm từ 1,24% đến 3,1% mỗi năm, với mức giảm 50% vào năm 2011 so với năm 2009, tương đương khoảng 109,2 triệu đồng Nguyên nhân của sự sụt giảm này bao gồm sự thay đổi trong mô hình bệnh tật, phân hạng thuốc trong các nhóm khác nhau, và xu hướng sử dụng nhóm thuốc Quinolon một cách hợp lý và an toàn hơn.

BÀN LUẬN 4.1 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3 năm từ 2009-2010-2011

 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo nguồn gốc xuất xứ:

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011, Bệnh viện đa khoa huyện Tân Kỳ đã tiêu thụ chủ yếu thuốc sản xuất trong nước với tỷ lệ lên tới 73,8%, trong khi thuốc ngoại nhập chỉ chiếm 26,2% tổng giá trị thuốc tiêu thụ Bệnh viện đã tuân thủ các quy định của quyết định 05/2008/QĐ-BYT về xây dựng danh mục thuốc, cùng với các thông tư 22/2011/TT-BYT và 23/2011/TT-BYT liên quan đến tổ chức và hoạt động của khoa dược cũng như hướng dẫn sử dụng thuốc Đồng thời, bệnh viện cũng thực hiện chủ trương khuyến khích sử dụng hàng Việt Nam theo thông báo Kết luận số 264-TB/TW của Bộ Chính trị, nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị từ các doanh nghiệp dược có uy tín như Công ty xuất nhập khẩu Y tế Domesco, Công ty cổ phần Dược Hậu Giang và Công ty cổ phần Dược liệu Trung ương II, tất cả đều đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).

 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm điều trị:

Khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm tác dụng dược lý cho thấy nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn có giá trị tiêu thụ cao nhất, chủ yếu là nhóm Beta-lactam và nhóm Macrolid Bảng 3.8 và Hình 3.10 minh họa rõ ràng sự tiêu thụ cao của hai nhóm thuốc này.

Nhóm Beta-lactam bao gồm 7 loại thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch (GTTT) cao, chủ yếu dưới dạng uống, gồm: Amoxyllin 500 mg, Cloximoc 625 mg (kết hợp Amoxyllin 500 mg và Clavunalic 125 mg), Cefalexin 500 mg (viên), Cefuroxim 125 mg (gói) và Cefuroxim 250 mg (viên) Ngoài ra, nhóm này còn có hai loại thuốc tiêm là Cefotaxim 1g và Ceftazidim 1g.

Trong 5 loại thuốc sử dụng đường uống có 2 loại thuốc Amoxylin và Cefalexin 500 mg (viên) được chỉ định điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú, song do hiệu quả điều trị của cefalexin cao hơn Amoxylin nên Cefalexin được sử dụng nhiều hơn, thêm vào đó đơn giá của Cefalexin cao gấp 2 lần Amoxylin dẫn đến GTTT Cefalexin chiếm thị phần cao hàng năm Đối với thuốc tiêm Cefotaxim 1g GTTT cao đứng thứ 2 so với Cefalexin, GTTT khoảng 4,99% so với tổng giá trị tiêu thụ cả năm Thuốc này cũng được tiêu thụ nhiều bởi vì Bệnh viện trong những năm gần đây có triển khai nhiều thủ thuật nên sử dụng số lượng tăng Mặt khác, Cefotaxim 1g qua 3 năm sử dụng đều là sản xuất trong nước như Fotacef, Medotaxim và thuốc nhập ngoại chủ yếu là ( của hãng Pharmaceutical Works Polpharma S.A – Ba Lan ), cùng nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế nhưng năm sử dụng 3 biệt dược khác nhau:(Betaksym, Bio taksym, Rigotacs) với đơn giá khác nhau, và đơn giá cao Nên GTTT của Cefotaxim cao Cần lưu ý khi lựa chọn thuốc trong điều trị để đảm bảo sử dụng hợp lý,hiệu quả, tránh lãng phí cho người bệnh

- Nhóm Macrolid: Có 2 loại thuốc có GTTT cao là Azythromycin,

Clarithromycin 250 mg được sử dụng phổ biến trong điều trị nhiễm trùng hô hấp trên, đặc biệt khi tỷ lệ mắc bệnh hô hấp tại bệnh viện trong giai đoạn 2009 – 2011 cao Mặc dù Clarithromycin có hiệu quả tốt, nhưng nhà cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu cho hàm lượng 250 mg, dẫn đến việc sử dụng Clarithromycin với liều lượng cao hơn.

Sự lưa chọn Clathromycin 250 mg trong điều trị trong bệnh viêm loét dạ dày do

HP (Helicobacter-Pylori) nên càng tiêu thụ lớn

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid (NSAIDs) chiếm khoảng 10,1% đến 12,7% tổng lượng thuốc tiêu thụ trong năm, đứng thứ hai về giá trị tiêu thụ thuốc (GTTT) trong nhóm hạng A Nhóm thuốc này được phân chia thành bốn nhóm nhỏ theo tác dụng dược lý, bao gồm: thuốc giảm đau, hạ sốt; thuốc điều trị gút; thuốc chống thoái hóa khớp; và các thuốc khác.

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2008), Dược xã hội học, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược xã hội học
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
Năm: 2008
2. Bộ Y tế (2008), Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh, Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2008
3. Bộ Y tế (2011), Qui định tổ chức hoạt động của Khoa Dược bệnh viện. TT 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qui định tổ chức hoạt động của Khoa Dược bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có gường bệnh , TT số 23/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có gường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
6. Bộ Y tế (2005), Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V, Quyết định số 17/2005/QĐ- BYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2005
11. Bộ Y tế (2003), Pháp chế hành nghề dược, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp chế hành nghề dược
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2003
12. Bộ Y tế (2003), Quản lý và kinh tế dược, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kinh tế dược
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2003
13. Nguyễn Đức Cảnh (2010), Xác định nhu cầu thuốc sử dụng tại Bệnh viện tỉnh Hải Dương năm 2010, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định nhu cầu thuốc sử dụng tại Bệnh viện tỉnh Hải Dương năm 2010
Tác giả: Nguyễn Đức Cảnh
Năm: 2010
14. Cục quản lý Dược Việt Nam (2009), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm 2009, ngày 23 tháng 06 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm 2009
Tác giả: Cục quản lý Dược Việt Nam
Năm: 2009
15. Cục quản lý dược Việt Nam (2006), Ngành dược Việt Nam- cơ hội và thách thức trước thềm hội nhập WTO, ngày 27 tháng 06 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành dược Việt Nam- cơ hội và thách thức trước thềm hội nhập WTO
Tác giả: Cục quản lý dược Việt Nam
Năm: 2006
16. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sĩ dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115
Tác giả: Huỳnh Hiền Trung
Năm: 2012
17. Nguyễn Hằng Nga (2009), Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008, Luận văn Thạc sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008
Tác giả: Nguyễn Hằng Nga
Năm: 2009
18. Nguyễn Thị Tâm (2008), Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006- 2007, Luận văn Thạc sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện giai đoạn 2006- 2007
Tác giả: Nguyễn Thị Tâm
Năm: 2008
19. Trần Quốc Huy (2011), Khảo sát tình hình tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện đa khoa Trảng Bom- Đồng Nai từ năm 2008 đến 2010, Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện đa khoa Trảng Bom- Đồng Nai từ năm 2008 đến 2010
Tác giả: Trần Quốc Huy
Năm: 2011
20. Cao Minh Quang (2010), “ Tổng quan về đầu tư trong lĩnh vực dược- thực trạng, cơ hội, thách thức và triển vọng”, Tạp chí dược học, 2010(8), tr.3-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về đầu tư trong lĩnh vực dược- thực trạng, cơ hội, thách thức và triển vọng”, "Tạp chí dược học
Tác giả: Cao Minh Quang
Năm: 2010
21. Tài liệu của chương trình hợp tác y tế Việt Nam Thụy Điển, Hội đồng thuốc và điều trị, NXB Giao thông vận tải.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội đồng thuốc và điều trị
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải. TIẾNG ANH
5. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BYT, Danh mục thuốc chủ yếu và hướng dẫn hoạt động dược lâm sang trong Bệnh viện Khác
10. Bộ Y tế (2008), Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
DANH MỤC BẢNG (Trang 7)
Bảng 1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2008 và 2009 (Trang 12)
Bảng 1.3 Mười nhóm thu iều nhất trong năm 2009 trên thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 1.3 Mười nhóm thu iều nhất trong năm 2009 trên thế giới (Trang 13)
Hình 1.2 Tổng giá trị tiền sử dụng thuốc giai đoạn 2001- 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Hình 1.2 Tổng giá trị tiền sử dụng thuốc giai đoạn 2001- 2010 (Trang 14)
Hình 1.4 So sánh tiền thuốc sử dụng của bệnh viện tại các tỉnh, TP năm 2008 và 2009 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Hình 1.4 So sánh tiền thuốc sử dụng của bệnh viện tại các tỉnh, TP năm 2008 và 2009 (Trang 17)
Bảng 1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK huyện Tân Kỳ năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK huyện Tân Kỳ năm 2011 (Trang 22)
Sơ đồ hạch toán tiền lơng theo hình thức này đợc biểu diễn nh sau - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Sơ đồ h ạch toán tiền lơng theo hình thức này đợc biểu diễn nh sau (Trang 23)
Các thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
c thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau: (Trang 24)
Hình 2.8 Các bước tiến hành phân tích ABC - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Hình 2.8 Các bước tiến hành phân tích ABC (Trang 27)
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 29)
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm chống nhiễm khuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm chống nhiễm khuẩn (Trang 31)
Hình 3.10 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm chống nhiễm khuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Hình 3.10 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm chống nhiễm khuẩn (Trang 32)
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid (Trang 33)
3.2.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt,kháng viêm không Steroid - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
3.2.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt,kháng viêm không Steroid (Trang 33)
Hình 3.11 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện đa khoa huyện tân kỳ   nghệ an từ năm 2009 đến 2011​
Hình 3.11 Cơ cấu thuốc tiêu thụ trong 3năm theo nhóm giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không Steroid (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w