1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

111 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Tiến Thơ
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Quang Giám
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán ứng dụng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 834,16 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

      • 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

      • 2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.3.3. Nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.3.4. Nội dung chi đơn vị sự nghiệp công lập

      • 2.1.4. Công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.4.1. Khái niệm về kế toán

        • 2.1.4.2. Khái niệm tổ chức công tác kế toán

        • 2.1.4.3. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán

        • 2.1.4.4. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán

      • 2.1.5. Nội dung của tổ chức công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập

        • 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán

        • 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

        • 2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

        • 2.1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

        • 2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán

        • 2.1.5.6. Tổ chức kiểm tra kế toán

        • 2.1.5.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sựnghiệp công lập

        • 2.1.6.1. Nhân tố khách quan

        • 2.1.6.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Các văn bản liên quan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập

      • 2.2.3. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnhBắc Ninh

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH

      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện

      • 3.1.2. Chức năng hoạt động của Bệnh viện

      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện

      • 3.1.4. Nguồn nhân lực bệnh viện

      • 3.1.5. Tình hình cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật

      • 3.1.6. Một số kết quả hoạt động chính của bệnh viện

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.2.3. Phương pháp chuyên gia

        • 3.2.2.4.Phương pháp thang đo

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆNĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán

      • 4.1.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

      • 4.1.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

      • 4.1.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

      • 4.1.5. Thực trạng tổ chức lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách,công khai tài chính

      • 4.1.6. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin

      • 4.1.7. Thực trạng về tổ chức kiểm tra kế toán

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐAKHOA HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Những kết quả đạt được

      • 4.2.2. Những tồn tại hạn chế

    • 4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾTOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH

      • 4.3.1. Về nhân tố khách quan

      • 4.3.2. Các nhân tố chủ quan

    • 4.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH

      • 4.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

      • 4.4.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

      • 4.4.3. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

      • 4.4.4. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáoquyết toán

      • 4.4.5. Hoàn thiện việc ứng dụng các phần mềm trong công tác kế toán

      • 4.4.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Sở Y tế và BHXH tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Điều 9 Luật Viên chức (Quốc hội, 2010), đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo quy định pháp luật Những đơn vị này có tư cách pháp nhân và có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho việc quản lý nhà nước.

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan Nhà nước thành lập, hoạt động không vì lợi nhuận và phục vụ xã hội SNCL có con dấu, tài khoản riêng và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định pháp luật Các lĩnh vực hoạt động của SNCL bao gồm giáo dục, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa, thể dục thể thao và kinh tế Sản phẩm và dịch vụ của SNCL chủ yếu mang lại giá trị tri thức, văn hóa, sức khỏe và đạo đức, với tác động lan tỏa trong cộng đồng.

Đơn vị sự nghiệp công lập được định nghĩa là một tổ chức chính trị xã hội có tư cách pháp nhân, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công và chịu sự quản lý từ phía nhà nước.

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công được phân loại dựa trên nguồn thu Có ba loại đơn vị: Thứ nhất, đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, không cần ngân sách Nhà nước (NSNN) Thứ hai, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí, vẫn cần NSNN hỗ trợ một phần kinh phí Cuối cùng, đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, hoàn toàn phụ thuộc vào NSNN để đảm bảo chi phí hoạt động.

2.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Luật ngân sách Nhà nước (Quốc hội, 2015), kế toán đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tương ứng với từng cấp ngân sách để phù hợp với công tác chấp hành ngân sách Dựa vào cấp ngân sách, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.

Đơn vị dự toán cấp I là tổ chức nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm, có trách nhiệm phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

Đơn vị dự toán cấp II là một bộ phận thuộc đơn vị dự toán cấp I, có trách nhiệm quản lý kinh phí ở cấp trung gian Đơn vị này đóng vai trò là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong hệ thống quản lý tài chính.

Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức sử dụng trực tiếp vốn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao Đơn vị này nhận kinh phí từ đơn vị cấp II hoặc từ đơn vị cấp I trong trường hợp không có đơn vị cấp II.

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí để thực hiện công việc cụ thể Khi chi tiêu, đơn vị này phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên, tương tự như quy định giữa các cấp dự toán từ cấp III đến cấp II và từ cấp II đến cấp I.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCL có thể phân loại thành:

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế

- Đơn vị sự nghiệp khác

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị SNCL bao gồm:

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự thu nguồn thu để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của mình.

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tạo ra nguồn thu để trang trải một phần chi phí thường xuyên.

Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, thường xuyên hoạt động với kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí Những đơn vị này được gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) sẽ được duy trì trong vòng 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại cho phù hợp (Hồ Thị Minh Thư, 2014) Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL cần được thực hiện một cách rõ ràng và có hệ thống.

Mức tự đảm bảo chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên = × 100 của đơn vị sự nghiệp (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012(Chính phủ,

Theo nghiên cứu năm 2012 về cơ chế hoạt động và tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, cũng như giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở này, các đơn vị sự nghiệp y tế được phân loại thành bốn nhóm chính.

-Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển

-Nhóm2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên

-Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;

Nhóm 4 bao gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu Kinh phí hoạt động thường xuyên của nhóm này được đảm bảo hoàn toàn bởi ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ được giao.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Các văn bản liên quan

- Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/5/2015

- Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 ngày 26/11/2015

- Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuat Luật Kế toán

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính Nghị định này nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy tính chủ động trong công tác quản lý.

Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 15/10/2012, quy định cơ chế hoạt động và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời xác định giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở công lập.

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập

- Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC, ban hành ngày 13/8/2004 bởi Bộ Tài chính, quy định về Quy chế tự kiểm tra tài chính và kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước Quy chế này nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo việc sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích và hiệu quả.

2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập

Từ năm 2007, khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được ban hành, các bệnh viện công lập đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính Việc triển khai chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ về tài chính đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, giúp các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hiệu quả hơn.

Hiện nay, các bệnh viện công lập đã có nhiều thay đổi trong mô hình tổ chức quản lý để thích ứng với sự phát triển, bao gồm việc thành lập các phòng quản lý nghiệp vụ và hoàn thiện các khoa lâm sàng, cận lâm sàng Đồng thời, các hội đồng tư vấn cũng được thành lập nhằm hỗ trợ ban giám đốc và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng khám bệnh và điều trị Từ đó, công tác kế toán tại các bệnh viện công lập đã đạt được những kết quả tích cực.

Các đơn vị đã dựa vào quy định chung về hệ thống chứng từ kế toán theo Luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành để áp dụng hệ thống chứng từ phù hợp Họ thực hiện ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng đơn vị.

Các đơn vị đã chủ động nghiên cứu và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán một cách hợp lý, tương đối tuân thủ chế độ kế toán Hệ thống tài khoản này đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn, quỹ công, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí hiệu quả.

Tất cả các đơn vị trong ngành đều áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả Hệ thống này giúp hệ thống hóa thông tin kế toán từ các chứng từ, đồng thời các đơn vị cũng mở đầy đủ sổ sách cần thiết để lập báo cáo tài chính.

Thứ tư, Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán được đơn vị lập đầy đủ và đúng theo mẫu quy định tại Thông tư 107/2017

Công tác tự kiểm tra kế toán được thực hiện định kỳ hàng quý và hàng năm, giúp các đơn vị tận dụng tối đa các khoản thu sự nghiệp Qua đó, các đơn vị đã gia tăng thu từ hoạt động dịch vụ và tiết kiệm chi phí, tạo ra sự chênh lệch thu chi để nâng cao thu nhập cho người lao động.

Vào thứ sáu, Bộ máy kế toán tại các đơn vị được tổ chức theo mô hình kết hợp giữa phân tán và tập trung, phù hợp với cơ cấu quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả chức năng của đơn vị Mô hình này đảm bảo sự phân công công việc rõ ràng, xác định cụ thể nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên kế toán, đồng thời tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán trong quá trình tổ chức và thực hiện công tác của đơn vị.

Vào thứ bảy, các đơn vị đã áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm khám chữa bệnh, cũng như phần mềm kế toán trong tổ chức công tác kế toán Hầu hết chứng từ và sổ sách kế toán đã được thực hiện trên hệ thống máy tính, mang lại sự hỗ trợ tích cực cho nhân viên kế toán tại các đơn vị.

2.2.3 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm gần đây, chế độ kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều thay đổi nhằm phù hợp với sự đổi mới về cơ chế tài chính và các chính sách kinh tế xã hội Định hướng phát triển ngành Y tế Bắc Ninh năm 2020 đặt ra mục tiêu Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh sẽ tự chủ về hoạt động chi thường xuyên Điều này đã dẫn đến những cải cách tích cực trong tổ chức kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và công tác kế toán tại bệnh viện.

Bệnh viện đa khoa tỉnh hiện có 75 viên chức kế toán, bao gồm 01 trưởng phòng, 03 phó phòng (trong đó 01 phó phòng kiêm kế toán trưởng) và 71 kế toán viên Bộ máy kế toán hoạt động theo mô hình vừa tập trung, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phần việc như kế toán công nợ, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán tiền mặt, thanh toán thuốc, vật tư hóa chất, tài sản, công cụ dụng cụ, thu – chi viện phí, và thanh toán tiền lương cùng các khoản phụ cấp Việc phân chia các phần hành kế toán riêng biệt giúp các kế toán viên giảm thiểu chồng chéo công việc, tự chủ và chịu trách nhiệm về phần hành được giao Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác khi cần báo cáo hoặc phục vụ thanh tra, kiểm tra.

Bệnh viện đã thực hiện tổ chức hoạt động thu – chi theo đúng quy định của nhà nước, với công tác lập dự toán và quản lý tài chính tập trung tại Phòng Tài chính – kế toán Nhờ được giao quyền tự chủ tài chính, bệnh viện đã chủ động hơn trong việc phân bổ ngân sách và quản lý các hoạt động của mình Đơn vị cũng đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để đảm bảo sử dụng nguồn thu – chi đúng mục đích và phù hợp với tình hình thực tế Quy trình chi tiêu cho mua sắm được thực hiện chặt chẽ từ lập kế hoạch đến đấu thầu, giúp giảm thiểu chi phí không hợp lý và ngăn ngừa thất thoát.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ hiệu quả từ khâu lập, luân chuyển, ghi sổ đến lưu trữ, đảm bảo tuân thủ quy định và thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Trịnh Hữu Hùng (2017). Ngành y tế Bắc Ninh những bước chuyển mình mạnh mẽ, cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. Truy cập ngày 15/03/2018 tại: http://bacninh.go v.vn/news/-/details/20182/nganh-y-te-bac-ninh-nhung-buoc-chuyen-minh-manh-me Link
1. Bùi Thị Yến Linh (2014). Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn tiến sĩ. Học viện Tài chính Khác
2. Chính phủ (2004). Nghị định số 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh Khác
3. Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
4. Chính phủ (2012). Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 nghị định Chính phủ quy định về cơ chế hoạt đông, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Khác
5. Chính phủ (2016). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
6. Chính phủ (2016). Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuat Luật Kế toán Khác
7. Đoàn Xuân Tiên (2014). Giáo trình nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Tài chính. Học viện Tài chính. Hà Nội Khác
8. Hồ Thị Minh Thư (2014). Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng. Tr10. Đại học Đà Nẵng Khác
9. Nghiêm Văn Lợi (2007). Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Tr.13 Khác
10. Quốc hội (2005). Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
11. Quốc hội (2006). Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 Khác
12. Quốc hội (2010). Luật viên chức 58/2010/QH 12 được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010 Khác
13. Quốc hội (2015). Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 ngày 26/11/2015 Khác
14. Quốc hội (2015). Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/5/2015 Khác
15. Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước Khác
16. Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp Khác
17. Trần Phương Linh (2014). Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật. Luận văn thạc sĩ. Đại học Lao động - xã hội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w