1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

119 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Tiến Thơ
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Quang Giám
Trường học Học viện nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán ứng dụng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập (17)
      • 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (18)
      • 2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập (20)
      • 2.1.4. Công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập (24)
      • 2.1.5. Nội dung của tổ chức công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập (27)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập (44)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (45)
      • 2.2.1. Các văn bản liên quan (45)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập (46)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc (47)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm (49)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.1. Đặc điểm của bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành (51)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện (51)
      • 3.1.2. Chức năng hoạt động của Bệnh viện (51)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện (53)
      • 3.1.4. Nguồn nhân lực bệnh viện (55)
      • 3.1.5. Tình hình cơ sở vật chất - trang thiết bị kỹ thuật (58)
      • 3.1.6. Một số kết quả hoạt động chính của bệnh viện (62)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (64)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (64)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (67)
    • 4.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 49 1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán (67)
      • 4.1.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán (70)
      • 4.1.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (80)
      • 4.1.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán (85)
      • 4.1.5. Thực trạng tổ chức lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, công khai tài chính. 68 4.1.6. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin (88)
      • 4.1.7. Thực trạng về tổ chức kiểm tra kế toán (94)
    • 4.2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (95)
      • 4.2.1. Những kết quả đạt được (95)
      • 4.2.2. Những tồn tại hạn chế (96)
    • 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa (99)
      • 4.3.1. Về nhân tố khách quan (100)
      • 4.3.2. Các nhân tố chủ quan (100)
    • 4.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành (101)
      • 4.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán (101)
      • 4.4.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán (102)
      • 4.4.3. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (103)
      • 4.4.4. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán (106)
      • 4.4.5. Hoàn thiện việc ứng dụng các phần mềm trong công tác kế toán (109)
      • 4.4.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1 Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước (111)
      • 5.2.2. Đối với Sở Y tế và BHXH tỉnh Bắc Ninh (112)
  • Tài liệu tham khảo (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Điều 9 của Luật Viên chức (2010), đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, có tư cách pháp nhân và có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước.

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là các tổ chức do cơ quan Nhà nước thành lập, hoạt động không vì lợi nhuận và phục vụ xã hội SNCL hoạt động trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và kinh tế, với mục tiêu tạo ra giá trị về tri thức, văn hóa, sức khỏe và đạo đức Sản phẩm và dịch vụ của SNCL không chỉ phục vụ cho một ngành mà còn có tác dụng lan tỏa, góp phần nâng cao giá trị xã hội.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức chính trị xã hội có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ công và chịu sự quản lý của nhà nước.

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công được phân loại dựa trên khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên Có ba loại đơn vị: Thứ nhất, đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, không cần ngân sách Nhà nước hỗ trợ Thứ hai, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí, vẫn nhận một phần kinh phí từ ngân sách Nhà nước Cuối cùng, đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước để đảm bảo chi phí hoạt động.

2.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Luật ngân sách Nhà nước (Quốc hội, 2015), kế toán các đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tương ứng với từng cấp ngân sách để phù hợp với công tác chấp hành ngân sách Dựa trên cấp ngân sách, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Đơn vị dự toán cấp I là tổ chức nhận trực tiếp kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm thông qua cơ quan tài chính, đồng thời có trách nhiệm phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có chức năng quản lý kinh phí ở mức trung gian Đơn vị này đóng vai trò cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong hệ thống quản lý tài chính.

Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức sử dụng trực tiếp vốn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao Đơn vị này nhận kinh phí từ đơn vị cấp II hoặc cấp I nếu không có đơn vị cấp II.

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí để thực hiện các công việc cụ thể Trong quá trình chi tiêu, đơn vị này phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên, tương tự như quy định giữa các cấp dự toán từ cấp III lên cấp II và từ cấp II lên cấp I.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCL có thể phân loại thành:

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế

- Đơn vị sự nghiệp khác

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị SNCL bao gồm:

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự tạo ra nguồn thu để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự tạo ra nguồn thu để trang trải một phần chi phí cho các hoạt động thường xuyên của mình.

Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ, được gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập được duy trì trong vòng 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại cho phù hợp (Hồ Thị Minh Thư, 2014) Cách thức xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập là điều cần lưu ý.

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%)

Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012(Chính phủ,

Theo thông tư năm 2012 về cơ chế hoạt động và tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở công lập được phân loại thành 4 nhóm.

- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.

- Nhóm2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.

- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;

Nhóm 4 bao gồm các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên được đảm bảo hoàn toàn bởi ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ được giao.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Các văn bản liên quan

- Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/5/2015.

- Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 ngày 26/11/2015.

- Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuat Luật Kế toán.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 25/4/2006, quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính.

Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 15/10/2012, quy định về cơ chế hoạt động và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời xác định giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập.

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC, ban hành ngày 13/8/2004 bởi Bộ Tài chính, quy định về việc thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính và kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước Quy chế này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách, đồng thời góp phần vào việc cải cách hành chính và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính.

2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập

Kể từ năm 2007, theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, các bệnh viện công lập đã trải qua một sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính Việc triển khai chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ về tài chính đã mang lại những kết quả đáng khích lệ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Hiện nay, các bệnh viện công lập đang trải qua nhiều thay đổi trong mô hình tổ chức quản lý để thích ứng với sự phát triển Họ đã thành lập nhiều phòng quản lý nghiệp vụ và cải tiến các khoa lâm sàng cũng như cận lâm sàng Đồng thời, việc thành lập các hội đồng tư vấn cũng hỗ trợ ban giám đốc và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng khám bệnh và điều trị Từ đó, công tác kế toán tại các bệnh viện công lập đã đạt được những kết quả tích cực.

Các đơn vị đã dựa vào quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành để áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, từ đó thực hiện ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị.

Các đơn vị đã chủ động nghiên cứu và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán một cách hợp lý, tương đối tuân thủ chế độ kế toán hiện hành Hệ thống tài khoản này đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn, quỹ công, cũng như quản lý và sử dụng kinh phí hiệu quả.

Tất cả các đơn vị trong ngành áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, phù hợp với yêu cầu quản lý Điều này giúp hệ thống hóa thông tin kế toán từ các chứng từ ghi sổ, đồng thời các đơn vị cũng mở đầy đủ các sổ sách cần thiết để lập báo cáo tài chính.

Thứ tư, Các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán được đơn vị lập đầy đủ và đúng theo mẫu quy định tại Thông tư 107/2017.

Công tác tự kiểm tra kế toán được thực hiện định kỳ hàng quý và hàng năm, giúp các đơn vị tối ưu hóa nguồn thu từ sự nghiệp và tăng cường doanh thu từ các dịch vụ Nhờ vào việc tiết kiệm chi phí, các đơn vị đã tạo ra sự chênh lệch giữa thu và chi, từ đó có thể tăng thu nhập cho người lao động.

Bộ máy kế toán tại các đơn vị được tổ chức theo mô hình kết hợp giữa phân tán và tập trung, giúp tối ưu hóa chức năng quản lý Mô hình này đảm bảo sự phân công công việc rõ ràng, xác định nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ, nhân viên kế toán, đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán trong quá trình tổ chức và thực hiện công tác của đơn vị.

Vào thứ bảy, các đơn vị đã áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm khám chữa bệnh, cùng với phần mềm kế toán, để cải thiện công tác tổ chức kế toán Hầu hết các chứng từ và sổ sách kế toán hiện đã được thực hiện trên hệ thống máy tính, mang lại hỗ trợ tích cực cho nhân viên kế toán tại các đơn vị.

2.2.3 Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm gần đây, chế độ kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều thay đổi phù hợp với tiến trình đổi mới của đất nước Định hướng phát triển ngành Y tế Bắc Ninh năm 2020 cho phép Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh tự chủ hoạt động chi thường xuyên Điều này đã dẫn đến những cải tiến tích cực trong tổ chức kế toán, mang lại kết quả tốt trong quản lý tài chính và công tác kế toán.

Bệnh viện đa khoa tỉnh hiện có 75 viên chức kế toán, bao gồm 01 trưởng phòng, 03 phó phòng (trong đó 01 phó phòng kiêm kế toán trưởng) và 71 kế toán viên Bộ máy kế toán hoạt động theo mô hình tập trung, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phần việc Các phần hành kế toán được chia tách như kế toán công nợ, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán tiền mặt, kế toán thanh toán thuốc và vật tư, kế toán tài sản, kế toán thu – chi viện phí, và kế toán thanh toán tiền lương Sự phân chia này giúp các kế toán viên tự chủ trong công việc và chịu trách nhiệm về phần hành của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin khi cần báo cáo hoặc thanh tra, kiểm tra.

Bệnh viện đã thực hiện đúng quy định của nhà nước trong công tác thu – chi, với việc quản lý tài chính tập trung tại Phòng Tài chính – kế toán Nhờ quyền tự chủ về tài chính, bệnh viện chủ động hơn trong việc phân bổ ngân sách và thực hiện các hoạt động Đơn vị đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý nguồn thu – chi một cách hợp lý, phù hợp với khả năng và thực tế Quy trình chi mua sắm được thực hiện tốt từ lập kế hoạch, duyệt kế hoạch đến thực hiện đấu thầu, giúp giảm thiểu chi phí không hợp lý và ngăn chặn thất thoát tài chính.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ đã thực hiện hiệu quả từ khâu lập, luân chuyển, ghi sổ đến lưu trữ, đảm bảo tuân thủ đúng quy định Điều này tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tìm kiếm thông tin.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Trịnh Hữu Hùng (2017). Ngành y tế Bắc Ninh những bước chuyển mình mạnh mẽ, cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. Truy cập ngày 15/03/2018 tại: http://bacninh.go v.vn/news/-/details/20182/nganh-y-te-bac-ninh-nhung-buoc-chuyen-minh-manh-me Link
1. Bùi Thị Yến Linh (2014). Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn tiến sĩ. Học viện Tài chính Khác
2. Chính phủ (2004). Nghị định số 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh Khác
3. Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
4. Chính phủ (2012). Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 nghị định Chính phủ quy định về cơ chế hoạt đông, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Khác
5. Chính phủ (2016). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập Khác
6. Chính phủ (2016). Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuat Luật Kế toán Khác
7. Đoàn Xuân Tiên (2014). Giáo trình nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Tài chính. Học viện Tài chính. Hà Nội Khác
8. Hồ Thị Minh Thư (2014). Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng. Tr10. Đại học Đà Nẵng Khác
9. Nghiêm Văn Lợi (2007). Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Tr.13 Khác
10. Quốc hội (2005). Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
11. Quốc hội (2006). Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 Khác
12. Quốc hội (2010). Luật viên chức 58/2010/QH 12 được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010 Khác
13. Quốc hội (2015). Luật Kế toán số 88/2015/QH 13 ngày 26/11/2015 Khác
14. Quốc hội (2015). Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/5/2015 Khác
15. Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước Khác
16. Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp Khác
17. Trần Phương Linh (2014). Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật. Luận văn thạc sĩ. Đại học Lao động - xã hội Khác
w