1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội

31 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (9)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (9)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (16)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (21)
    • 2.1. Đặc điểm bệnh viện Đại học Y Hà Nội (21)
    • 2.2. Thực trạngchăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn (22)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (27)
    • 3.1. Thực trạng của chăm sóc người bệnh sau môt thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (27)
    • 3.2. Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được (0)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

Cơ sở lý luận

Hình 1.1: Giải phẫu cơ học cơ thành bụng ống bẹn

Ống bẹn là một cấu trúc hình ống được hình thành bởi các cơ của thành bụng trước, có chiều dài khoảng 6cm Nó nằm giữa gai mu và điểm cách gai chậu trước khoảng 1cm về phía trong.

Hình 1.2:Thành trước ống bẹn và lỗ bẹn nông

(Nguồn: medicare.health.vn) 1.Sợi gian trụ 2.Cột trụ ngoài 3.Cột trụ trong 4.Dây treo dương vật 5.Dây chằng phản chiếu 6.Thừng tinh

- Ở nam giới, ống bẹn chứa thừng tinh Còn phái nữ, ống bẹn chứa dây chằng tròn tử cung

1.1.2 Cấu tạo ống bẹn Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành: trước, sau, trên, dưới Hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông

Thành trước ống bẹn chủ yếu được hình thành từ cơ chéo bụng ngoài, kèm theo một phần nhỏ từ cơ chéo bụng trong Cân cơ chéo bụng bám vào xương mu thông qua hai dải cân gọi là cột trụ trong và cột trụ ngoài Đôi khi, có một số sợi cơ từ cột trụ ngoài quặt ngược lên trên ra sau, trong khi phía sau cột trụ trong là dây chằng bẹn phản chiếu.

Thành dưới ống bẹn được cấu tạo bởi dây chằng bẹn, một thừng sợi căng từ gai chậu trước trên đến củ mu, hình thành từ bờ dưới của cân cơ chéo bụng ngoài Phía trong, dây chằng bẹn có các thớ sợi chạy vòng ra sau, bám vào mào lược xương mu, tạo nên dây chằng khuyết, được xem là một phần của thành dưới ống bẹn Ở phía ngoài, dây chằng khuyết tiếp tục với mạc cơ lược và cốt mạc xương mu, dày lên và tạo thành dây chằng lược.

Thành trên ống bẹn được hình thành bởi bờ dưới của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng Khi các sợi của hai cơ này kết hợp lại, chúng tạo thành liềm bẹn (hay gân kết hợp), tiếp tục dính vào mào lược xương mu.

Hình 1.3:Thành sau ống bẹn và các cấu trúc trợ lực cho mạc ngang

1 Dây chằng rốn giữa 2 Hố trên bàng quang

3 Hố bẹn trong 4 Hố bẹn ngoài

5 Bó mạch chậu ngoài 6 Ống dẫn tinh

7 Động mạch rốn 8 Bàng quang

9 Dây chằng gian hố 10 Lỗ bẹn sâu

11 Điểm yêu của thành sau ống bẹn 12 Cung chậu lược

13 Gân kết hợp 14 Dây chằng bẹn

15 Dây chằng khuyết Đây là thành quan trọng nhất của ống bẹn, chịu đựng áp lực trong ổ bụng, nhưng được cấu tạo chủ yếu chỉ bởi mạc ngang Do đó rất yếu và có thể xảy ra thoát vị thành bụng ở đây, gọi là thoát vị bẹn Mạc ngang vùng này được tăng cường bởi những cấu trúc trợ lực Đó là các dây chằng cùng lớp với mạc ngang hoặc nằm sau mạc ngang

1.1.3 Định nghĩa thoát vị bẹn [1], [7]: Thoát vị bẹn là tình trạng các tạng trong ổ phúc mạc đi ra ngoài qua điểm yếu ở thành sau của ống bẹn

Thoát vị bẹn gián tiếp là tình trạng xảy ra khi khối thoát vị chui qua hố bẹn trong, thường gặp ở nam giới trưởng thành Nguyên nhân chính là do áp lực kéo dài lên cơ bụng, có thể do các yếu tố như khiêng vác nặng, táo bón, tăng cân, hoặc bệnh ho mạn Khối phồng thường xuất hiện theo hướng chéo từ trên xuống và từ ngoài vào trong, nằm gần gốc dương vật và có thể xuống tới bìu.

Thoát vị bẹn trực tiếp là tình trạng khối thoát vị chui qua bờ bẹn ngoài, thường gặp ở nam giới và có thể là bẩm sinh Khối thoát vị thường xuất hiện từ sau ra trước và có xu hướng xẹp xuống nhanh chóng trước khi phồng lên khi bệnh nhân thay đổi tư thế từ nằm sang đứng Thoát vị này thường nằm ngang hoặc trên nếp bụng mu thấp, ít khi đi qua lỗ bẹn nông xuống bìu.

Hình 1.4:Thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp

(Nguồn: hinhanhhoc.net) 1.1.4 Cơ chế bệnh sinh

Thoát vị xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa áp lực bên trong ổ bụng và cơ chế giữ kín của thành bụng Hai cơ chế chính dẫn đến tình trạng này là sự tồn tại của ống phúc tinh mạc và sự yếu kém của thành bụng.

Nguyên nhân gây thoát vị bẹn, đặc biệt là thoát vị bẹn thể trực tiếp, vẫn chưa được xác định rõ Đối với thoát vị bẹn thể gián tiếp, sự tồn tại của ống phúc tinh mạc được coi là nguyên nhân chính, tuy nhiên, nhiều trường hợp không có thoát vị bẹn mặc dù ống phúc tinh mạc vẫn hiện hữu Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lỗ bẹn sâu hoạt động như một van, ngăn cản các tạng chui qua khi có áp lực tăng đột ngột như khi ho hoặc rặn Trong thoát vị bẹn gián tiếp, chức năng này bị suy yếu hoặc mất hoàn toàn.

Nghiên cứu về thoát vị bẹn trực tiếp cho thấy rằng các biến loạn chuyển hóa và sinh hóa có vai trò quan trọng trong việc hình thành và tái phát bệnh Đặc biệt, sự giảm tạo collagen, hàm lượng collagen và trọng lượng các sợi collagen đã được ghi nhận ở bệnh nhân thoát vị bẹn trực tiếp Tuy nhiên, bản chất của quá trình này vẫn chưa được hiểu rõ.

Đau tức ở vùng bẹn bìu hoặc sự xuất hiện của khối phồng tại khu vực này sau sinh có thể xảy ra gần đây, thường liên quan đến việc khuân vác nặng hoặc hoạt động chạy nhảy nhiều.

- Triệu chứng khác kèm theo như táo bón, đại tiện ra máu (trĩ), hoặc bí trung, đại tiện

Triệu chứng chính của tình trạng này là khối phồng xuất hiện trên nếp lằn bẹn, có đặc điểm chạy dọc theo chiều ống bẹn từ trước ra sau và từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong Khối phồng này có thể thay đổi kích thước tùy thuộc vào tư thế của cơ thể và khi thực hiện các nghiệm pháp làm tăng áp lực ổ bụng như ho hoặc rặn.

- Nếu là thoát vị bẹn-bìu thì thấy bìu lớn bất thường

Khối phồng vùng bẹn xuất hiện trên nếp lằn bẹn, thường không gây đau đớn nếu chưa có biến chứng và có thể tăng kích thước khi áp lực ổ bụng gia tăng Khi tạng thoát vị là quai ruột, người bệnh có thể cảm nhận được cảm giác lọc xọc khi sờ, trong khi đó, nếu tạng thoát vị là mạc nối, cảm giác sẽ chắc hơn Lỗ bẹn nông và rộng là đặc điểm dễ nhận thấy.

- Giai đoạn đầu ít thay đổi

- Giai đoạn muộn: tình trạng người bệnhcó thể có sốt, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp hạ, có thể có dấu hiệu nhiễm trùng do hoại tử ruột

1.1.6.4 Triệu chứng cận lâm sàng

Siêu âm có khả năng phát hiện khối thoát vị trong ống bẹn, đặc biệt trong trường hợp thoát vị bẹn nghẹt, có thể quan sát được hình ảnh tắc ruột với đoạn ruột ở vị trí nghẹt bị xẹp và đoạn ruột phía trên bị giãn to.

- Chụp CT- Scan : hình ảnh thoát vị rõ hơn

Thay đổi giải phẫu vùng bẹn có thể dẫn đến sự giãn rộng của lỗ thoát vị theo thời gian, khiến cho các tạng di chuyển xuống nhiều hơn Hệ quả là khối thoát vị ở vùng bẹn sẽ trở nên lớn hơn và di chuyển xuống dưới.

2 bên mất cân đối, mất thẩm mỹ

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn [10]

+ Người bệnh có sốc không ?

+ Có hội chứng thiếu máu không ?

+ Có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc không?

+ Nhận định về dấu hiệu sinh tồn ?

Đánh giá tình trạng bàng quang có nước tiểu căng hay không là rất quan trọng, đặc biệt đối với nam giới, vì việc bài tiết nước tiểu sau phẫu thuật thoát vị có thể gặp khó khăn.

+ Nhận định người bệnh đau vết mổ, đau bụng không khi người bệnh ho, khi hắt hơi

+ Nhận định về trung, đại tiện ?

+ Nhận định về dinh dưỡng ?

+ Nhận định về vận động ?

+ Nhận định các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật

1.2.1.2 Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng

- Chăm sóc tư thế người bệnh ngay sau mổ

Sau khi mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp gây tê tủy sống (trong trường hợp chưa hoại tử ruột), người điều dưỡng cần đảm bảo bệnh nhân nằm ở tư thế đầu cao để phòng ngừa các biến chứng liên quan đến gây tê tủy sống Tư thế này nên được duy trì ít nhất 12 giờ sau phẫu thuật.

Trong trường hợp mổ thoát vị bẹn với gây mê nội khí quản và có hoại tử ruột, người bệnh cần được đặt nằm ngửa, với vai được kê cao và đầu nghiêng sang một bên Điều này nhằm mục đích phòng ngừa nguy cơ chất nôn tràn vào đường hô hấp nếu người bệnh có hiện tượng nôn.

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu sau mổ:

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong những giờ đầu sau phẫu thuật là rất quan trọng Cần chú ý đến tình trạng chảy máu sau mổ, kiểm tra vết mổ và dẫn lưu để phát hiện dấu hiệu chảy máu Đánh giá thường xuyên Hematocrit (Hct) và tình trạng bụng, bao gồm đau, chướng và tụ máu, giúp phát hiện sớm các vấn đề Điều dưỡng cần chăm sóc người bệnh và chuẩn bị cho các tình huống phẫu thuật cấp cứu theo y lệnh.

- Người bệnh đau vùng bụng dưới sau mổ

Đánh giá tình trạng đau của bệnh nhân bằng thang điểm đau là rất quan trọng Cần thực hiện thuốc giảm đau và hướng dẫn bệnh nhân xoay trở nhẹ nhàng, tránh việc ngồi dậy quá sớm Đối với trường hợp bệnh nhân bị đau và sưng vùng bìu, điều dưỡng có thể áp dụng đá lạnh để giảm sưng hiệu quả.

- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:

Đối với thoát vị bẹn chưa có biến chứng, cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày Trong trường hợp thoát vị bẹn có biến chứng, việc lập kế hoạch chăm sóc sẽ tùy thuộc vào mức độ tổn thương và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

- Người bệnh không thay băng do vết mổ sạch, vết mổ nội soi:

Theo dõi tình trạng băng vết mổ để kiểm tra dấu hiệu máu thấm Nếu vết mổ khô, không cần thay băng và có thể cắt chỉ sau 5–7 ngày Đối với vết mổ nội soi, thường được khâu dưới da, băng có thể tháo sau 4–5 ngày nhưng không cắt chỉ Cần theo dõi nhiệt độ và mức độ đau tại vết mổ.

- Người bệnh có nguy cơ căng chướng bàng quang và không tiểu được:

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần tiểu đủ 200-300ml trong 8 giờ và bàng quang không được căng chướng Nên hạn chế việc đặt ống thông tiểu và áp dụng các biện pháp như nghe tiếng nước chảy để kích thích tiểu Nếu bệnh nhân không thể tiểu được, cần thông báo cho bác sĩ và thực hiện y lệnh đặt ống thông tiểu, tránh để bệnh nhân phải rặn khi đi tiểu.

- Người bệnh hạn chế vận động do có nguy cơ thoát vị lại sau mổ

Ngày thứ hai sau phẫu thuật, bệnh nhân nên ngồi dậy, nhưng cần chú ý đến những người có thành bụng yếu hoặc người già, vì họ có thể cần thời gian để hồi phục và vận động chậm hơn Đến ngày thứ ba, bệnh nhân có thể đi lại quanh giường để cải thiện sức khỏe Tuy nhiên, cần tránh đi xe đạp trong hai tuần đầu sau mổ để đảm bảo an toàn cho quá trình hồi phục.

Sau khi mổ thoát vị bẹn, người bệnh nên tránh làm việc nặng trong 2–3 tháng đầu Với phương pháp mổ nội soi hiện đại, người bệnh có thể vận động sớm hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn và tỷ lệ tái phát cũng thấp hơn Đối với những bệnh nhân lớn tuổi hoặc có thành bụng yếu, việc mang nịt bụng sau mổ thường được khuyến khích để hỗ trợ quá trình hồi phục.

- Chăm sóc về dinh dưỡng:

+ Với mổ thoát vị bẹn chưa có biến chứng: sau 6-8h sau mổ mà không nôn, cho uống nước đường, sữa, ngày hôm sau ăn cháo, cơm

Khi thực hiện mổ thoát vị bẹn có biến chứng, nếu bệnh nhân chưa có nhu động ruột, cần nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch Khi bệnh nhân có nhu động ruột, có thể cho uống nước, sau đó tiến dần từ chế độ ăn lỏng đến đặc.

Sau khi phẫu thuật, người bệnh thường lo lắng về chế độ ăn uống Để hồi phục tốt, cần ăn uống bình thường nhưng chú ý đến chế độ ăn giàu chất xơ và thực phẩm nhuận tràng để tránh táo bón Uống nhiều nước cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc vận động nhẹ nhàng và đi lại thường xuyên sẽ giúp kích thích nhu động ruột, hỗ trợ quá trình phục hồi.

- Người bệnh lo lắng thoát vị lại sau mổ:

Trong trường hợp táo bón, người bệnh không nên rặn và nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh tăng áp lực bụng và nguy cơ thoát vị Nếu có triệu chứng ho nhiều, hãy thông báo cho bác sĩ để được chỉ định thuốc giảm ho Điều dưỡng cũng khuyên người bệnh dùng tay ấn nhẹ vùng bụng khi ho để giảm đau, đồng thời tránh ho mạnh để không làm tăng áp lực bụng, gây bục chỉ hoặc thoát vị.

- Theo dõi biến chứng sau mổ:

Chảy máu dưới da là hiện tượng phổ biến sau khi thực hiện một vết rạch, có thể dẫn đến tình trạng máu lan xuống bìu Cần theo dõi sự phát triển của khối máu tụ, nếu thấy có dấu hiệu to ra hoặc lan rộng, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.

+ Rách thủng bàng quang: bụng đau, trướng dần Nếu có ống dẫn lưu niệu đạo- bàng quang thì nước tiểu qua ống thông ít và có màu đỏ

Sưng và teo tinh hoàn có thể xảy ra do mạch máu nuôi tinh hoàn hoặc đường dẫn bạch huyết bị thắt, hoặc do khâu đóng lỗ bẹn quá chặt làm tắc nghẽn thừng tinh Trong những ngày đầu, tinh hoàn thường sưng to lên, sau đó có thể teo nhỏ, nhưng cũng có khả năng trở lại kích thước bình thường nhờ sự hình thành các mao mạch bên phụ mới.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Đặc điểm bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thành lập từ năm 2007

- Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội

Hình 2.1: Hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Kể từ khi thành lập, Bệnh viện đã có những tiến bộ vượt bậc trong công tác khám chữa bệnh, hiện đang sở hữu đội ngũ hơn 1000 cán bộ nhân viên.

+ Trên 600 cán bộ cơ hữu

+ Hơn 100 cán bộ kiêm nhiệm

+ Trên 300 cán bộ của trường Đại học Y Hà Nội tham gia công tác khám chữa bệnh

- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có 9 phòng chức năng, 6 trung tâm, 14 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng

- Bệnh viện có đội ngũ các bác sĩ giỏi, nhiều kinh nghiệm đều là các PGS.TS,

TS, thạc sĩ, bác sĩ CKII, bác sĩ CKI…với nhiều năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao và rất nhiều kinh nghiệm lâm sàng

Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thành lập năm 2007, thực hiện trung bình từ 5.000 đến 5.300 ca phẫu thuật tiêu hóa và gan mật mỗi năm Hiện tại, khoa có 13 bác sĩ và 14 điều dưỡng, phục vụ 61 giường bệnh với lượng bệnh nhân trung bình từ 75 đến 90 người mỗi ngày Với nguyên tắc lấy bệnh nhân làm trung tâm, khoa đảm bảo chăm sóc toàn diện, chất lượng và an toàn cho bệnh nhân Công tác điều dưỡng được quản lý và giám sát chặt chẽ từ phòng Điều dưỡng Bệnh viện thông qua các hoạt động hàng ngày Kết quả khảo sát về sự hài lòng của bệnh nhân cho thấy tỷ lệ hài lòng đạt rất cao, với hơn 90% bệnh nhân sẵn sàng quay lại hoặc giới thiệu người thân đến khoa điều trị.

Thực trạngchăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn

Qua khảo sát chăm sóc 25 NB sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chúng tôi thu được kết quả:

2.2.1 Chăm sóc tư thế người bệnh ngay sau mổ

Sau phẫu thuật, người bệnh thường cảm thấy đau tại vết mổ, vì vậy điều dưỡng sẽ hỗ trợ họ nghỉ ngơi tại giường và thay đổi tư thế (nghiêng phải, nghiêng trái) Vào ngày thứ hai, điều dưỡng sẽ giúp người bệnh ngồi dậy Từ ngày thứ ba sau phẫu thuật, điều dưỡng sẽ hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng xung quanh giường để phục hồi sức khỏe.

- Kết quả chăm sóc cho thấy 100 % người bệnh (25/25 người bệnh) được điều dưỡng hỗ trợ, hướng dẫn vận động, nằm đúng tư thế sau phẫu thuật

Hình2.2 Hình ảnh ĐD giúp NB vận động đi lại ngày thứ 3sau phẫu thuật 2.2.2 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi theo tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong ngày đầu, người điều dưỡng kiểm tra dấu hiệu sinh tồn từ 30 đến 60 phút một lần, và trong những ngày tiếp theo, tần suất theo dõi giảm xuống còn hai lần mỗi ngày.

Trong 20 giờ đầu, 100% bệnh nhân (NB) được theo dõi đầy đủ các dấu hiệu sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ 2, chỉ có 19/25 NB (chiếm 76%) được theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ngày Đáng chú ý, 100% người bệnh không được điều dưỡng hướng dẫn nghỉ ngơi 15 phút trước khi kiểm tra dấu hiệu sinh tồn lần đầu Chỉ có 5 bệnh nhân (chiếm 20%) được thông báo nghỉ ngơi tại giường trước khi đo huyết áp lần 2 do lần đo đầu tiên có chỉ số huyết áp cao.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường trải qua cảm giác đau nhẹ tại vết mổ Để giảm thiểu cơn đau, điều dưỡng sẽ thực hiện việc cung cấp thuốc giảm đau và hướng dẫn bệnh nhân cách xoay trở nhẹ nhàng Đồng thời, bệnh nhân nên tránh ngồi dậy quá sớm để hạn chế cơn đau.

- Điều dưỡng theo dõi cơn đau, mức độ đau của người bệnh, ghi hồ sơ chăm sóc và kịp thời báo bác sĩ khi có bất thường

Nghiên cứu cho thấy rằng 100% bệnh nhân được theo dõi về cơn đau, bao gồm mức độ và tính chất của đau, với đầy đủ hồ sơ chăm sóc Tất cả bệnh nhân đều được điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc và đánh giá mức độ đau một cách thường xuyên, hàng giờ và hàng ngày, nhằm thực hiện các can thiệp điều dưỡng phù hợp.

Trong quá trình chăm sóc và quan sát tại khoa, tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm trùng rất thấp nhờ vào việc mỗi bệnh nhân đều được cấp bộ dụng cụ riêng và điều dưỡng luôn rửa tay sạch trước khi thay băng Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần cải thiện.

+ Chưa có phòng thay băng riêng (Người bệnh được thay băng tại giường) + Thay băng theo đúng quy trình

Hình 2.3 Điều dưỡng chăm sóc vế mổ - thay băng 2.2.5 Chăm sóc sonde dẫn lưu niệu đạo bàng quang

- Điều dưỡng thực hiện đúng quy trình

- Không có nhiễm trùng ngược dòng do đặt đúng quy trình, đảm bảo vô khuẩn, chỉ định rút sớm

Vận động đúng cách giúp người bệnh phòng ngừa viêm phổi và viêm đường hô hấp, đồng thời cải thiện lưu thông máu và giảm thiểu các biến chứng do nằm lâu.

Sau phẫu thuật, 64% bệnh nhân (16/25 người) đã được điều dưỡng hướng dẫn và hỗ trợ trong việc tập vận động từ ngày thứ 3, trong khi 36% còn lại không nhận được sự hỗ trợ này.

Điều dưỡng chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn tập vận động, trong khi việc thực hiện hoàn toàn do người nhà đảm nhiệm Để đánh giá mức độ tổn thương và khả năng hồi phục của bệnh nhân, điều dưỡng cần trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình vận động Việc hướng dẫn không đúng phương pháp có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, vì vậy cần thiết phải có những bài tập vận động phù hợp với tình trạng bệnh của người bệnh.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của bệnh nhân Trong thời gian nằm viện, khoa dinh dưỡng cung cấp chế độ ăn bệnh lý, nhưng điều dưỡng chưa thực sự chú trọng vào việc tư vấn cụ thể cho bệnh nhân về chế độ ăn này Việc bổ sung thêm sữa và nước hoa quả cũng cần được xem xét để nâng cao thể trạng của bệnh nhân.

Trong chuyên đề này, kết quả cho thấy 68% (17/25) người bệnh đã tuân thủ chế độ ăn bệnh lý theo tư vấn của bệnh viện, trong khi 32% người bệnh nhận được tư vấn từ điều dưỡng nhưng vẫn mong muốn ăn theo sở thích cá nhân, dẫn đến việc gia đình tự phục vụ suất ăn.

Tại khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân được cung cấp đầy đủ quần áo và chăn màn, với quy định thay đổi quần áo hàng ngày Tuy nhiên, việc vệ sinh cá nhân chủ yếu do người nhà đảm nhiệm, chỉ có 7/25 bệnh nhân nặng (chiếm 28%) được điều dưỡng hỗ trợ vệ sinh thân thể Điều này có thể dẫn đến tình trạng vệ sinh không đảm bảo, ảnh hưởng đến vết mổ và gây nguy cơ nhiễm khuẩn cho những bệnh nhân có đặt sonde niệu đạo bàng quang.

2.2.9 Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật thoát vị bẹn, bệnh nhân có thể gặp phải một số biến chứng như thoát vị lại và tắc ruột Trong những giờ đầu sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân được điều dưỡng hỗ trợ tư thế nằm và vận động để phòng tránh nguy cơ biến chứng sớm Trong suốt quá trình nằm viện và trước khi ra viện, bệnh nhân được điều dưỡng hướng dẫn không nên gắng sức trong công việc nặng, trong sinh hoạt và thể thao; tránh đi xe đạp, rặn do táo bón Nếu có dấu hiệu thoát vị lại, bệnh nhân nên nằm xuống và dùng tay ấn vào vị trí thoát vị để hỗ trợ.

2.2.10 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh

Bệnh thoát vị bẹn có nguy cơ tái phát cao, vì vậy việc tư vấn cho người bệnh về cách phát hiện sớm, nhận thức đúng đắn trong chế độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc và tái khám định kỳ là rất quan trọng.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tôi nhận thấy rằng hầu hết người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn cách chăm sóc bản thân để phòng ngừa các biến chứng Tuy nhiên, có tới 64% (16/25) người bệnh khi được phỏng vấn không thực sự hiểu rõ về bệnh và các nguy cơ tai biến có thể xảy ra Nguyên nhân có thể xuất phát từ việc người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe của mình, dẫn đến việc không tập trung lắng nghe khi được điều dưỡng tư vấn, hoặc do kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng còn hạn chế.

BÀN LUẬN

Thực trạng của chăm sóc người bệnh sau môt thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

3.1.1 Kết quả chăm sóc NB sau mổ thoát vị bẹn

Trong quá trình chăm sóc 25 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn, chúng tôi ghi nhận rằng 100% bệnh nhân được theo dõi đầy đủ các chỉ số sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật, chỉ có 76% bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày Đặc biệt, chỉ có 20% bệnh nhân nặng được điều dưỡng hướng dẫn nghỉ ngơi trước khi đo dấu hiệu sinh tồn lần thứ hai.

Sau phẫu thuật thoát vị bẹn, tất cả bệnh nhân đều nhận được hướng dẫn về chế độ ăn uống từ bệnh viện, nhưng chỉ 68% thực hiện theo chế độ ăn bệnh lý được chỉ định, chủ yếu là những bệnh nhân từ các tỉnh xa Hà Nội Nhiều bệnh nhân tự phục vụ theo sở thích cá nhân, có thể do điều dưỡng chưa giải thích rõ vai trò của chế độ ăn bệnh lý Tâm lý chung của bệnh nhân là muốn ăn thức ăn do gia đình nấu, trong khi người nhà lại muốn tự chuẩn bị suất ăn mang đến cho bệnh nhân.

Vận động sau phẫu thuật rất quan trọng và phụ thuộc vào sự hướng dẫn của điều dưỡng Trong chuyên đề này, tất cả bệnh nhân (NB) sau phẫu thuật đều được điều dưỡng hướng dẫn vận động, đặc biệt là vào ngày đầu sau phẫu thuật Tuy nhiên, đến ngày thứ 3, 36% NB đã tự tập vận động mà không có sự hỗ trợ trực tiếp từ điều dưỡng, chủ yếu do sức khỏe đã ổn định và nhu cầu tự chăm sóc của người bệnh cũng như gia đình Điều này cho thấy người nhà mong muốn hỗ trợ bệnh nhân trong thời gian nằm viện mà không cần đến sự giúp đỡ của điều dưỡng, mặc dù một số người nhà và NB nhận thấy điều dưỡng đang phải đảm nhận quá nhiều công việc và hỗ trợ cho các NB nặng.

NB tự vận động được họ sẽ tự đi lại hoặc nhờ sự trợ giúp của người nhà

Hầu hết bệnh nhân được hướng dẫn về vệ sinh cá nhân và bộ phận sinh dục, nhưng do số lượng bệnh nhân quá đông và nhân lực mỏng, chỉ có 28% bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ đầy đủ.

NB được điều dưỡng trực tiếp vệ sinh răng miệng, thân thể, bộ phận sinh dục còn lại là có sự hỗ trợ của người nhà

Hàng tuần, khoa tổ chức buổi họp hội đồng và lồng ghép chương trình giáo dục sức khỏe với mỗi tuần có một chủ đề riêng, tuy nhiên một số bệnh nhân (NB) không kịp nắm bắt thông tin Việc giáo dục sức khỏe cho NB về bệnh cụ thể phụ thuộc vào sự hướng dẫn của điều dưỡng chăm sóc buồng bệnh hàng ngày Trong chuyên đề này, chúng tôi nhận thấy kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng còn hạn chế; mặc dù hầu hết NB được tư vấn về bệnh, nhưng vẫn có 36% NB chưa hiểu rõ về bệnh thoát vị bẹn, cách chăm sóc và phát hiện biến chứng trong thời gian nằm viện và khi ra viện Nguyên nhân có thể do một số điều dưỡng trẻ thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc truyền đạt thông tin chưa hiệu quả và hướng dẫn chưa rõ ràng.

Tất cả bệnh nhân đều được điều dưỡng lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc, theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến hàng ngày vào hồ sơ điều dưỡng Thông tin về tình trạng bệnh nhân được bàn giao và truyền đạt giữa các ca làm việc cũng như giữa các điều dưỡng, nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc hàng ngày cho phù hợp.

3.1.2 Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được

Cơ sở hạ tầng y tế hiện nay đang gặp khó khăn với không gian hạn chế và số lượng giường bệnh không đủ, dẫn đến tình trạng quá tải Nhiều bệnh nhân phải nằm trên cáng, làm cho việc chăm sóc và điều trị trở nên khó khăn hơn.

- Số lượng NB đông, NB chưa được tư vấn đầy đủ, chưa có phòng tuyên truyền riêng để NB tiếp cận với nhân viên y tế để hiểu về bệnh

Sự hiểu biết của bệnh nhân (NB) và gia đình về chăm sóc sau phẫu thuật thoát vị bẹn còn hạn chế, vì vậy việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc sau phẫu thuật là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng.

- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc NB còn trẻ nên kinh nghiệm tư vấn, giáo dục sức khỏe còn hạn chế.

Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học, tôi đã trực tiếp chăm sóc cho 25 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn.

Y Hà Nội, tôi rút ra kết luận sau:

Các điều dưỡng sẽ lập kế hoạch chăm sóc sau phẫu thuật cho 100% bệnh nhân, đồng thời điều chỉnh kế hoạch này phù hợp với tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân Họ cũng sẽ theo dõi và ghi chép đầy đủ thông tin vào hồ sơ điều dưỡng.

Tất cả bệnh nhân được chăm sóc theo quy trình chuẩn, bao gồm việc thay băng vết mổ, thực hiện tiêm an toàn và duy trì tư thế nằm đúng cách ngay sau phẫu thuật Tuy nhiên, vẫn có 36% bệnh nhân bắt đầu tập vận động vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật mà không nhận được sự hỗ trợ từ điều dưỡng.

Tất cả người bệnh đều được theo dõi đầy đủ các dấu hiệu sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ hai sau phẫu thuật, chỉ có 76% người bệnh được theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày.

Tất cả bệnh nhân đều được tư vấn về cách phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật Tuy nhiên, vẫn có đến 64% bệnh nhân khi được phỏng vấn chưa thực sự hiểu rõ về bệnh và các nguy cơ tai biến có thể xảy ra.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Quang Quốc Ánh (2004), “ Bệnh lý ngoại khoa về thoát vị vùng bụng”, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, NXB Y Học, Tr.152-161 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý ngoại khoa về thoát vị vùng bụng”
Tác giả: Lê Quang Quốc Ánh
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2004
2. Vương Thừa Đức (2003), “Nhận xét về kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn ” Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 7, (1), Tr. 174-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét về kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn
Tác giả: Vương Thừa Đức
Năm: 2003
3. Dương Văn Hải (1997),“Giải phẫu học vùng bẹn ở người Việt Nam”, Luận án phó Tiến sĩ Y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu học vùng bẹn ở người Việt Nam”
Tác giả: Dương Văn Hải
Năm: 1997
4. Ngô Trí Hùng (2001),“ Vùng bẹn ”, Atlas giải phẫu người, NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Tr. 52-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Vùng bẹn
Tác giả: Ngô Trí Hùng
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Năm: 2001
5. Nguyễn Văn Huy (2001), “ Bụng và chậu hông ”, Giải phẫu học lâm sàng, NXB Y Học Hà Nội, Tr. 77-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bụng và chậu hông ”
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Nhà XB: NXB Y Học Hà Nội
Năm: 2001
6. Nguyễn Văn Liễu (2007), “Điều trị thoát vị bẹn”, NXB Đại Học Huế, Tr. 9-115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị thoát vị bẹn”
Tác giả: Nguyễn Văn Liễu
Nhà XB: NXB Đại Học Huế
Năm: 2007
7. Trần Phương Ngô (2008), “So sánh kết quả các phương pháp mổ mở điều trị thoát vị bẹn”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh kết quả các phương pháp mổ mở điều trị thoát vị bẹn”
Tác giả: Trần Phương Ngô
Năm: 2008
8. Trần Văn Quảng (1998), “Kháng sinh trên người bệnh mổ thoát vị bẹn”, Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kháng sinh trên người bệnh mổ thoát vị bẹn”
Tác giả: Trần Văn Quảng
Năm: 1998
9. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Ống bẹn”, Bài giảng giải phẫu học, NXB Y Học, tập 2, Tr. 48-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ống bẹn
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 1995
10. Trần Việt Tiến (2017), “Điều dưỡng ngoại khoa”Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định – Bộ môn Điều dưỡng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Điều dưỡng ngoại khoa”
Tác giả: Trần Việt Tiến
Năm: 2017
11. Holzheimer R.G (2005), “Inguinal hernia: Classification, diagnosis and treatment classic, traumatic and sportsman‟s hernia” Eur J Med Res, Vol. 10, pp. 121-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inguinal hernia: Classification, diagnosis and treatment classic, traumatic and sportsman‟s hernia”
Tác giả: Holzheimer R.G
Năm: 2005
12. Amid P.K (2003), "Surgical treatment for postherniorrhophy neuropathic inguinodynia: Triple neurectomy with proximal end implanation", Con31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgical treatment for postherniorrhophy neuropathic inguinodynia: Triple neurectomy with proximal end implanation
Tác giả: Amid P.K
Năm: 2003
13. Zenilman M. E., Roslyn J.J,(1994)„„ Small Bowel disorders and Abdominal wall hernia ‟‟, The Surgical Clinics of North America Sách, tạp chí
Tiêu đề: „„ Small Bowel disorders and Abdominal wall hernia ‟‟

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Giải phẫu cơ học cơ thành bụng ống bẹn - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 1.1 Giải phẫu cơ học cơ thành bụng ống bẹn (Trang 9)
Hình 1.2:Thành trước ống bẹn và lỗ bẹn nông - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 1.2 Thành trước ống bẹn và lỗ bẹn nông (Trang 9)
Hình 1.4:Thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 1.4 Thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp (Trang 12)
Hình 1.5: Mổ mở thoát vị bẹn - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 1.5 Mổ mở thoát vị bẹn (Trang 15)
Hình 1.6: Mổ nội soi thoát vị bẹn - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 1.6 Mổ nội soi thoát vị bẹn (Trang 16)
Hình 2.1: Hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 2.1 Hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (Trang 21)
Hình 2.3. Điều dưỡng chăm sóc vế mổ - thay băng 2.2.5. Chăm sóc sonde dẫn lưu niệu đạo bàng quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtthoát vị bẹn ở khoa ngoại bệnh viện đại học y hà nội
Hình 2.3. Điều dưỡng chăm sóc vế mổ - thay băng 2.2.5. Chăm sóc sonde dẫn lưu niệu đạo bàng quang (Trang 24)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN