1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019

38 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến Thức, Thái Độ Về Chăm Sóc Dự Phòng Biến Chứng Bàn Chân Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type II Đang Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thái Bình Năm 2019
Tác giả Bùi Hà Trang
Người hướng dẫn Th.S. Lê Thế Trung
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 520,36 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (10)
    • 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (10)
      • 1.1.1. Khái niệm (10)
      • 1.1.2. Phân loại (10)
      • 1.1.3. Chẩn đoán (11)
      • 1.1.4. Biến chứng của đái tháo đường (12)
    • 1.2. BIẾN CHỨNG BÀN CHÂN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (13)
      • 1.2.1. Tình hình biến chứng bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường (0)
      • 1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của sự hình thành các vết loét bàn chân do đái tháo đường (13)
      • 1.2.3. Các dấu hiệu lâm sàng (15)
      • 1.2.4. Yếu tố nguy cơ của loét bàn chân (18)
      • 1.2.5. Các biện pháp phòng chống biến chứng bàn chân (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN (21)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG (24)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP (30)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)
  • PHỤ LỤC (36)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

1.1.1 Khái niệm Đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hoá mạn tính, có yếu tố di truyền Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng đường huyết, nguyên nhân chính do thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối dẫn đến rối loạn chuyển hoá đường, đạm, mỡ và các chất khoáng Những rối loạn này có thể đưa đến các biến chứng cấp hoặc mạn tính, có thể đưa đến tàn phế hoặc tử vong [9]

1.1.2 Phân loại đái tháo đường [9]

Chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân đái tháo đường là cần thiết để nâng cao chất lượng sống cho người bệnh và giảm gánh nặng bệnh tật cho xã hội Dựa vào cơ chế bệnh sinh và đặc điểm bệnh lý, đái tháo đường được phân loại thành ba loại chính.

Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ thai kỳ) là tình trạng phổ biến ở 4-6% phụ nữ mang thai, thường xảy ra khi đường huyết tăng hoặc khả năng dung nạp glucose giảm, đặc biệt là trong lần mang thai đầu tiên và thường sẽ biến mất sau khi sinh Tuy nhiên, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ phát triển thành đái tháo đường thực sự trong tương lai.

Đái tháo đường type 1 chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, thường có liên quan đến các yếu tố tự miễn Tại Việt Nam, mặc dù chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng thống kê từ các bệnh viện cho thấy tỷ lệ mắc bệnh này chiếm khoảng 7-8% tổng số người bệnh đái tháo đường.

Bệnh đái tháo đường loại 2 chiếm khoảng 90% tổng số trường hợp đái tháo đường, trong khi 10% còn lại chủ yếu do đái tháo đường loại 1 và đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường loại 2 thường xuất hiện ở người lớn và đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin kết hợp với thiếu hụt tiết insulin tương đối Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân không cần insulin để điều trị, nhưng theo thời gian, tế bào β sẽ suy kiệt, dẫn đến giảm insulin trong máu và bệnh nhân sẽ cần tiêm insulin để duy trì mức đường huyết ổn định.

Theo ADA 2006, một người bệnh được coi là ĐTĐ nếu có một trong các đặc điểm sau:

- Đường máu đói (nhịn ăn tối thiểu 8 giờ) >= 7 mmol/l, được làm ít nhất 2 lần vào 2 ngày khác nhau

- Hoặc đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/ l và có triệu chứng tăng đường máu (đái nhiều, khát nhiều, sụt cân không giải thích được)

- Hoặc đường máu 2 giờ ≥ 11,1 mmol/ l trong nghiệm pháp tang đường máu (theo khuyến cáo của WHO, người bệnh uống 75g glucose với 250 - 300 ml nước)

Sơ đồ 1: Quy trình chuẩn đoán ĐTĐ type II

1.1.4 Biến chứng của đái tháo đường Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa đường kéo theo rối loạn chuyển hóa lipid, protein và điện giải Các rối loạn chuyển hóa kéo dài sẽ dẫn tới các biến chứng mạn tính như biến chứng mạch máu, biến chứng về thận, bién chứng về mắt, tổn thương dây thần kinh,

Lượng glucose dư thừa trong máu gây tổn thương mạch máu, dẫn đến xơ vữa động mạch và thu hẹp mạch máu Hiện tượng này có thể phát triển thành bệnh tăng huyết áp và làm gián đoạn lưu thông máu trong cơ thể, tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim và làm chậm quá trình lành vết thương.

1.1.4.2 Suy giảm chức năng thận

Thận có nhiều mạch máu nhỏ giúp lọc chất thải ra khỏi máu Ở người bệnh đái tháo đường, hệ thống mạch máu này bị tổn thương theo thời gian, dẫn đến rối loạn chức năng thận Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ phải đối mặt với nguy cơ bệnh thận mạn tính, suy thận, và có thể cần lọc máu hoặc cấy ghép thận.

Bệnh mắt do đái tháo đường, đặc biệt là bệnh võng mạc, là nguyên nhân chính gây mù lòa tạm thời hoặc vĩnh viễn Khi mắc đái tháo đường, mạch máu ở võng mạc dễ bị nghẽn và vỡ, dẫn đến suy giảm thị lực Tỷ lệ người mắc bệnh lý về mắt ở những bệnh nhân đái tháo đường cao hơn so với người bình thường, bao gồm các bệnh như cườm nước và đục thủy tinh thể.

1.1.4.4 Tổn thương dây thần kinh

Tổn thương dây thần kinh là biến chứng phổ biến ở người bệnh đái tháo đường, do lượng glucose tích tụ trong máu gây hại trực tiếp và cản trở lưu thông máu Theo thời gian, bệnh nhân có thể mất cảm giác ở nhiều bộ phận, đặc biệt là ở chân, dẫn đến nguy cơ tổn thương và loét, thậm chí có thể phải phẫu thuật cắt bỏ nếu bị hoại tử Ngoài ra, nam giới mắc bệnh đái tháo đường cũng có thể gặp phải vấn đề liệt dương.

1.1.4.5 Biến chứng ở phụ nữ mang thai

Đái tháo đường trong thai kỳ, mặc dù không nguy hiểm như đái tháo đường type I và type II, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả mẹ và bé Nếu không được chẩn đoán, theo dõi và điều trị kịp thời, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc đái tháo đường type II trong tương lai.

BIẾN CHỨNG BÀN CHÂN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

1.2.1 Tình hình biến chứng bàn chân của người bệnh đái tháo đường :

Loét bàn chân là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, với tỷ lệ mắc mới hàng năm khoảng 2% trong tổng số bệnh nhân Tỷ lệ này tăng lên 5-7,5% ở những người có triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại biên Đáng chú ý, 15% bệnh nhân tiểu đường sẽ trải qua loét chân trong suốt cuộc đời của họ Nhiễm khuẩn là một dấu hiệu quan trọng, và khoảng 60% ca cắt cụt chi bắt nguồn từ vết loét nhiễm khuẩn Tỷ lệ tử vong sau 5 năm ở bệnh nhân cắt cụt chi dưới lên tới 50-60%.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam đã tăng gấp đôi từ 2,7% lên 5,4% trong giai đoạn 2002-2012, với khoảng 3 triệu người hiện đang sống chung với bệnh, trong đó hơn 60% chưa được phát hiện Bệnh đái tháo đường là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế, dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, tổn thương thần kinh, suy thận, và nhiễm trùng, đặc biệt là loét bàn chân, có thể dẫn đến cắt cụt chi Tỷ lệ loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường dao động từ 4-10%, với nguy cơ suốt đời lên đến 15% Các nghiên cứu cho thấy loét bàn chân chiếm khoảng 85% trong tổng số các thủ thuật cắt cụt chi ở bệnh nhân đái tháo đường.

1.2.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của sự hình thành các vết loét bàn chân do đái tháo đường [16]

Tổn thương chân ở bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) xuất phát từ nhiều nguyên nhân như tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu, chấn thương và nhiễm trùng Những nguyên nhân này có thể xảy ra đồng thời hoặc ở các thời điểm khác nhau Nhiễm trùng không chỉ làm trầm trọng thêm các vết loét mà còn là yếu tố nguy cơ dẫn đến cắt cụt chi, tuy nhiên, nó hiếm khi là nguyên nhân duy nhất gây ra loét bàn chân.

1.2.2.1 Vai trò của bệnh lý thần kinh

Bệnh lý thần kinh là biến chứng phổ biến và sớm nhất của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), với tỷ lệ mắc bệnh tăng theo thời gian và mức độ kiểm soát đường huyết Tình trạng này ảnh hưởng đến các loại thần kinh như thần kinh cảm giác, thần kinh vận động và thần kinh tự động Đặc điểm tổn thương thần kinh trong ĐTĐ bao gồm mất myelin từng đoạn, tính đối xứng và lan tỏa, dẫn đến giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh, rối loạn cảm giác và chức năng tự động.

Giảm cảm giác bản thể và yếu cơ ở sâu trong bàn chân có thể dẫn đến biến đổi cấu trúc bàn chân như ngón chân hình búa, hình vuốt và sập vòm bàn chân Điều này làm thay đổi các điểm tỳ đè, gây mất cân bằng trong động tác co duỗi, khiến ngón chân có dạng giống vuốt thú và phần đầu các đốt bàn chân bị nhô ra trước, từ đó tạo ra áp lực lớn ở dưới các đầu xương bàn chân.

Sự kết hợp giữa giảm nhạy cảm với đau và cảm giác nhận biết bản thể, cùng với áp lực lớn từ việc đi lại và trọng lượng cơ thể dồn lên đầu xương bàn chân, khiến cho các vị trí này dễ bị loét Hơn nữa, việc giảm nhạy cảm với đau khiến bệnh nhân không nhận ra các vết loét nhỏ, dẫn đến việc phát hiện muộn và làm tình trạng loét bàn chân trở nên nghiêm trọng hơn.

Tổn thương thần kinh tự động gây ra các shunt động – tĩnh mạch, làm tăng nhiệt độ da và quá trình tiêu xương ở cổ chân, dẫn đến rối loạn vi tuần hoàn và phù nề bàn chân, từ đó làm tăng nguy cơ loét do thiếu máu và bệnh lý thần kinh Mặc dù rối loạn này làm tăng lưu lượng máu đến da, nhưng lại giảm lưu lượng máu mao mạch cần thiết cho mô bàn chân, gây thiếu máu ở vùng xa Hơn nữa, sự giảm tiết mồ hôi do rối loạn thần kinh tự động tạo điều kiện cho các vết nứt nhỏ trên da, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập và là nguyên nhân chính dẫn đến loét sâu gan bàn chân.

Bệnh lý xương khớp là một trong những biến chứng của bệnh lý thần kinh do tiểu đường tại bàn chân, dẫn đến biến dạng và hình thành bàn chân Charcot Tình trạng này tạo ra các điểm tỳ đè bất thường, làm tăng nguy cơ bị loét.

1.2.2.2 Vai trò của bệnh lý mạch máu

Tổn thương mạch máu gây thiếu máu bàn chân, làm nặng thêm rối loạn dinh dưỡng ở bàn chân, đặc biệt ở bệnh nhân ĐTĐ, nơi tổn thương xuất hiện sớm và nặng hơn Bệnh lý mạch máu lớn thường đi kèm với bệnh lý thần kinh, dẫn đến hiện tượng đau cách hồi mà không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng, mặc dù đã có tổn thương mạch máu tiến triển Tổn thương mạch máu ở người bệnh ĐTĐ thường lan tỏa và xảy ra ở động mạch cẳng chân, có thể kết hợp với tổn thương mạch máu gần Quá trình tái tạo biểu mô diễn ra thuận lợi giúp thu nhỏ vết thương, nhưng đối với tổn thương mạn tính như loét do ĐTĐ, phản ứng viêm cấp nhanh chóng chuyển thành viêm mạn tính, làm chậm quá trình liền vết thương Sự tăng tiết và hoạt động quá mức của protease phá hủy tế bào mẫu mới, giảm collagen và các protein ngoại bào, cũng như yếu tố tăng trưởng cần thiết cho tái tạo vết thương Dịch vết thương tăng tiết tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và làm giảm cung cấp oxy cho mô, trong khi các tế bào mô hạt kém phát triển, nhanh lão hóa và không đáp ứng tốt với yếu tố tăng trưởng.

1.2.3 Các dấu hiệu lâm sàng [7]

1.2.3.1 Khô da Đây là hậu quả của việc hệ thống thần kinh chi phối việc tiết mồ hôi và bã nhờn tại chân bị tổn thương Da trở nên khô và dễ nứt, tạo đường vào cho vi khuẩn

Chai chân thường xuất hiện sớm và tiến triển nhanh ở người bệnh tiểu đường, thường xuất hiện ở gót chân, giữa các ngón chân hoặc trên các vùng xương cứng tiếp xúc với giày dép Nếu không được xử lý kịp thời, những cục chai này sẽ ngày càng dày và có nguy cơ nứt ra, dẫn đến vết thương hở.

1.2.3.3 Loạn dưỡng móng Đây là hậu quả của xơ vữa mạch chi dẫn đến thiếu máu nuôi móng chân Móng chân sẽ trở nên khô, dày, có thể nứt, nếu không giữ vệ sinh sẽ dẫn đến nấm móng Trường hợp nặng sẽ bong móng chân ra khỏi giường móng

Tổn thương gãy xương nhỏ không được phát hiện kịp thời cùng với hiện tượng glycosyl hóa tại các khớp có thể gây biến dạng cho các khớp ngón chân Triệu chứng lâm sàng bao gồm sưng đỏ da ở một bàn chân không có dấu hiệu nhiễm trùng và hiện tượng cong ngón chân, hay còn gọi là hammer toe.

1.2.3.5 Loét chân Đây là biến chứng nặng, có thể dẫn đến cắt cụt chi Nó thường xuất hiện trên nền một chai chân cũ hoặc do một vết thương da không được quan tâm đúng mức

Các bảng phân độ loét bàn chân do đái tháo đường:

Bảng 1: Bảng phân độ của Wagner

0 Không có tổn thương loét, có thể có biến dạng ngón hoặc viêm mô tế bào

1 Loét nông bề mặt, một phần hoặc toàn bộ chiều dày da

2 Loét lan rộng tới dây chằng, gân, bao khớp hoặc cân sâu nhưng chưa có abces hoặc viêm xương

3 Loét sâu với tổn thương abces, viêm xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn

4 Hoại tử khu trú vùng trước bàn chân hoặc gót

5 Hoại tử lan rộng toàn bộ bàn chân

Bảng 2: Bảng phân độ UT (University of Texas)

Mức độ 0 Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Tổn thương trước và sau loét còn biểu mô

Tổn thương bề mặt, không liên quan đến gân, bao khớp hoặc xương

Tổn thương xuyên thấu gân hoặc bao khớp

Tổn thương xuyên thấu xương hoặc khớp

Tổn thương trước và sau loét có nhiễm trùng

Tổn thương bề mặt, không liên quan đến gân, bao khớp hoặc xương có nhiễm trùng

Tổn thương xuyên thấu gân hoặc bao khớp có nhiễm trùng

Tổn thương xuyên thấu xương hoặc khớp có nhiễm trùng

Tổn thương trước và sau loét có thiếu máu

Tổn thương bề mặt, không liên quan đến gân, bao khớp hoặc xương có thiếu máu

Tổn thương xuyên thấu gân hoặc bao khớp có thiếu máu

Tổn thương xuyên thấu xương hoặc khớp có thiếu máu

Tổn thương trước và sau loét có nhiễm trùng và thiếu máu

Tổn thương bề mặt, không liên quan đến gân, bao khớp hoặc xương có nhiễm

Tổn thương xuyên thấu gân hoặc bao khớp có nhiễm trùng

Tổn thương xuyên thấu xương hoặc khớp có nhiễm trùng hoặc

1.2.4 Yếu tố nguy cơ của loét bàn chân [6]

Nguy cơ loét bàn chân ở người bệnh tiểu đường (ĐTĐ) tăng cao khi họ mắc bệnh trên 10 năm, kiểm soát đường huyết kém, và có các biến chứng như tim mạch, võng mạc hay thận Đặc biệt, nam giới có nguy cơ cao hơn nữ giới Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng làm tăng khả năng xuất hiện loét bàn chân.

- Tiền sử loét bàn chân hay đoạn chi trước đó

- Bệnh thần kinh ngoại biên

- Bệnh mạch máu ngoại biên

- Chấn thương (bảo vệ chân kém, đi chân trần, vật lạ trong giầy)

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tại tỉnh Hậu Giang, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) ở người dân trong độ tuổi 30-64 là 10,3%, trong đó tỷ lệ ĐTĐ mới phát hiện chiếm 68,1% Việc nâng cao kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tiểu đường là rất cần thiết để cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Theo nghiên cứu, có 25,9% người bệnh có kiến thức và thực hành đúng về dự phòng biến chứng tiểu đường (ĐTĐ), và những người có kiến thức đúng thường thực hành tốt hơn so với những người không có kiến thức Một nghiên cứu khác của Maina W K (2011) cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức về ĐTĐ chỉ đạt 27%.

Một tỷ lệ lớn bệnh nhân vẫn thiếu kiến thức về biến chứng bàn chân, với 60% không hiểu biết hoặc chỉ có kiến thức hạn chế, chủ yếu đến từ nông thôn và không nhận thông tin từ các nguồn chính thống như thầy thuốc hay sách báo Thay vào đó, họ thường tiếp nhận thông tin từ bạn bè và hàng xóm Trong khi đó, 40% bệnh nhân có hiểu biết tương đối nhưng vẫn tồn tại những hiểu lầm nhỏ, với kiến thức chủ yếu được thu thập từ sách báo, truyền hình và internet.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế và cộng sự (2018) về "Thực trạng kiến thức chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnh ĐTĐ" tại thị trấn Gôi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã khảo sát 105 bệnh nhân đái tháo đường đang được quản lý tại trạm Y tế Phương pháp nghiên cứu là điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc chân cho bệnh nhân Kết quả cho thấy có đến 69,1% bệnh nhân có nhận thức sai về việc tự kiểm tra chân hàng ngày và cách lau khô chân sau khi rửa.

Một nghiên cứu cho thấy có đến 86,7% bệnh nhân hiểu sai về cách cắt móng chân đúng cách Ngoài ra, 37,1% không biết rằng không nên đi chân trần hàng ngày, và 35,2% không biết cách chọn giày dép phù hợp Đặc biệt, 67,6% bệnh nhân không kiểm tra giày dép trước khi đi, trong khi 43,8% có nhận thức sai về việc chọn tất chân Hơn nữa, 35,2% không biết rằng không nên ngâm chân vào nước nóng, và 50,5% không thường xuyên đi khám bàn chân định kỳ Về việc chăm sóc da, 85,7% không biết cách xử lý khi da bị khô, và 57% không biết cách xử trí khi chân có vết chai Đáng chú ý, 92,4% bệnh nhân bày tỏ nhu cầu nhận thông tin về chăm sóc bàn chân cho người bệnh tiểu đường.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hân và cộng sự về "Hiệu quả kiểm soát đa yếu tố ở người bệnh ĐTĐ type II điều trị tại Trung tâm Y tế dự phòng Thái Bình" cho thấy rằng tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị đạt 62,4% Những người bệnh này có sự cải thiện rõ rệt về các chỉ số sức khỏe như Glucose, HbA1C, cholesterol và LDL-C so với nhóm không tuân thủ điều trị.

Nghiên cứu về việc "Thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ type II ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên" cho thấy sự cải thiện đáng kể trong nhận thức và hành động chăm sóc bàn chân của bệnh nhân Việc nâng cao kiến thức về chăm sóc bàn chân không chỉ giúp bệnh nhân phòng ngừa các biến chứng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Chương trình giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đã đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi thói quen và thái độ của bệnh nhân đối với việc tự chăm sóc.

Quang”của tác giả Hồ Phương Thúy và cs (2018) điểm trung bình kiến thức tự chăm sóc bàn chân tăng có ý nghĩa thống kê , đạt 17,97 ± 1,72 điểm trên tổng điểm

Sau can thiệp, điểm số trung bình của người bệnh tăng lên đáng kể, đạt 16,48 ± 2,82 điểm so với 12,57 ± 3,75 điểm trước can thiệp, và duy trì ở mức cao sau 1 tháng Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt cũng tăng rõ rệt, đạt 98% ngay sau can thiệp và 81% sau 1 tháng, so với chỉ 42% trước can thiệp Điểm trung bình về thực hành tự chăm sóc bàn chân cũng có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê.

Sau một tháng can thiệp, điểm trung bình thực hành về tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ type II đạt 18,11 ± 3,00 điểm, tăng đáng kể so với 12,71 ± 3,62 điểm trước can thiệp Tỷ lệ người bệnh thực hành tốt cũng tăng lên 77%, so với 33% trước đó Kết quả này cho thấy can thiệp giáo dục đã cải thiện rõ rệt kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của tư vấn và giáo dục sức khỏe, cần được thực hiện thường xuyên cho người bệnh.

Ngoài ra còn có các nghiên cứu trong nước:

Bài viết mô tả kiến thức về tự chăm sóc và bảo vệ bàn chân cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai năm 2015, do tác giả Chu Thị Thảo thuộc trường Đại học Thăng Long thực hiện Nội dung nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc bàn chân nhằm ngăn ngừa biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân Các biện pháp chăm sóc bao gồm kiểm tra bàn chân thường xuyên, giữ vệ sinh, và lựa chọn giày dép phù hợp Bài viết cũng khuyến khích bệnh nhân nâng cao nhận thức về tình trạng sức khỏe của mình để phòng tránh các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến bàn chân.

Nghiên cứu dịch tễ học bệnh tiểu đường (ĐTĐ) tại bốn thành phố lớn của Việt Nam vào năm 2001, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ chính liên quan đến căn bệnh này Quản lý bệnh ĐTĐ trong khu vực này gặp nhiều thách thức, đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để cải thiện sức khỏe cộng đồng Việc nhận diện các yếu tố nguy cơ và phát triển các biện pháp can thiệp hiệu quả là cần thiết để giảm thiểu tác động của bệnh tiểu đường trong xã hội.

Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim Sa tại trường Đại học Y dược Cần Thơ vào năm 2016 đã phân tích tình hình loét chân ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về tần suất và đặc điểm của loét chân trong nhóm bệnh nhân này, góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện quản lý điều trị cho người bệnh.

Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống biến chứng tiểu đường ở những người có yếu tố nguy cơ tại ba phường Ngọc Trạo, Ba Đình và Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu của Hồ Thị Thanh Tâm và Phạm Duy Tường vào năm 2017 đã chỉ ra tình trạng dinh dưỡng và thực hiện chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type II đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương Kết quả cho thấy nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và quá trình điều trị của họ Việc cải thiện nhận thức về dinh dưỡng và cung cấp hướng dẫn chế độ ăn phù hợp là cần thiết để nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.

THỰC TRẠNG

Trong tháng 4 năm 2019, từ ngày 01 đến 30, khoa Nội tiết của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tiếp nhận 1.372 lượt bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh đái tháo đường.

Trong tổng số bệnh nhân, có 350 người được điều trị nội trú tại khoa nội tiết, trong khi 1022 bệnh nhân còn lại được điều trị ngoại trú Đáng chú ý, hầu hết các bệnh nhân đều có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường lâu năm, với thời gian trung bình mắc bệnh là 3 năm.

Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện biến chứng đã đạt 67%, tương đương với 919 bệnh nhân, trong số những người đến khám và được điều trị tại khoa Sau khi các biến chứng giảm, họ đã được xuất viện và chuyển sang điều trị ngoại trú Đặc biệt, có 27% bệnh nhân gặp biến chứng liên quan đến bàn chân, tăng so với tỷ lệ 22% trong tháng 3.

Trong ngày 20/05 và 21/05/2019, tại khoa khám nội tiết bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, có 138 người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tương ứng với

138 người tham gia khảo sát Tất cả người bệnh đều đồng ý tham gia Tổng hợp cho ra kết quả sau:

Bảng 4: Thông tin chung của người bệnh

GIỚI TÍNH Số người bệnh Tỷ lệ %

≥5 năm 85 61,6 Đã có biến chứng 87 63

Trong một nghiên cứu với 138 bệnh nhân, tỷ lệ nam nữ lần lượt là 52,9% và 47,1% Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 37 và cao nhất là 83 Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 39,9% Đáng chú ý, 44,9% người bệnh đã nghỉ hưu và 84,8% có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên Hơn một nửa số bệnh nhân (61,6%) phát hiện bệnh tiểu đường (ĐTĐ) trên 5 năm, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng đạt 63%, với mỗi bệnh nhân có ít nhất một biến chứng và nhiều nhất là 5 biến chứng.

Bảng 5: Kiến thức của người bệnh về phòng biến chứng bàn chân ĐTĐ

Biết bệnh ĐTĐ phải điều trị suốt đời 1 Có 128 92,7

2 Không 10 7,4 Đi khám định kì đúng hẹn 1 Có 131 95,2

Dùng thuốc đều, đúng liều lượng, thời gian, dùng đúng theo đơn của bác sĩ điều trị

Biết biện pháp kiểm soát đường máu tốt 1 Có 120 87,2

Biết ĐTĐ có để lại biến chứng, đặc biệt là biến chứng bàn chân

Biết biện pháp tốt nhất để phòng BC của bệnh ĐTĐ

Kết quả khảo sát cho thấy 92,7% người bệnh hiểu rằng bệnh ĐTĐ là bệnh cần điều trị suốt đời, 95,2% thường xuyên khám sức khỏe định kỳ, và 93,4% nhận thức được các biến chứng của bệnh Tuy nhiên, chỉ có 25,8% người bệnh nắm rõ các biện pháp phòng ngừa biến chứng hiệu quả Do đó, việc nâng cao hiểu biết về các chỉ số quan trọng trong điều trị ĐTĐ là cần thiết, giúp người bệnh kiểm soát tốt hơn quá trình điều trị và nâng cao hiệu quả sức khỏe.

Bảng 6: Kiến thức về biến chứng và thực hành chăm sóc bàn chân

Biết nguyên nhân dẫn đến BC bàn chân

Biết các biểu hiện của bàn chân có nguy cơ loét

Biết các biện pháp phòng

Biết cách phát hiện sớm BCBC

Biết nên kiểm tra/chăm sóc chân hàng ngày

Ngâm/rửa chân nước ấm thường xuyên, hàng ngày

Thử nhiệt độ nước trước khi ngâm/rửa chân

2 Kiểm tra khi có bất thường 46 33,3

Kiểm tra giày dép trước khi đi

3 Không bao giờ kiểm tra 53 38,5

Có quan trọng loại giày/dép khi mua

1 Có, giày/dép mềm, đúng kích cỡ 92 66,7

Các tổn thương bàn chân cần được điều trị bởi

1 Các bác sỹ bàn chân có chứng chỉ hành nghề 115 83,3

2 Bất cứ bác sỹ bàn chân nào 18 13

Trong khảo sát, chỉ có 32,6% người bệnh nhận thức được các yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân, cho thấy sự hiểu biết về biến chứng này còn hạn chế Tỷ lệ người bệnh biết cách phát hiện sớm biến chứng thông qua việc khám chân định kỳ và kiểm tra thường xuyên chỉ đạt 28,2% Điều này chỉ ra rằng kiến thức về dấu hiệu sớm của loét chân và tầm quan trọng của việc phát hiện sớm còn rất kém, có thể do bệnh nhân chưa được tư vấn hoặc chưa coi trọng vấn đề này.

Giáo dục người bệnh về tự chăm sóc bàn chân là rất quan trọng để phòng ngừa biến chứng Kết quả cho thấy chỉ 10,3% bệnh nhân ngâm/rửa chân đúng thời gian khuyến cáo, và 19,5% sử dụng nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ nước, trong khi phần lớn chỉ dùng tay thử Điều này rất nguy hiểm vì bệnh nhân ĐTĐ thường giảm cảm giác ở chân, dễ bị bỏng Chỉ 42% bệnh nhân thường xuyên kiểm tra chân, và 24,7% chưa bao giờ tự kiểm tra Về giày dép, chỉ 26,8% bệnh nhân kiểm tra trước khi đi, trong khi 33,3% chọn giày không phù hợp Việc đi giày cứng, cao gót và không đúng kích cỡ có thể dẫn đến loét chân Hơn nữa, tỷ lệ người bệnh hiểu đúng về việc chọn bác sĩ có chứng chỉ để điều trị tổn thương bàn chân đạt 83,3%, nhưng chỉ 4% tự kiểm tra chân.

GIẢI PHÁP

Nghiên cứu cho thấy rằng những người mắc bệnh tiểu đường không được giáo dục chính thức về chăm sóc bản thân có nguy cơ gia tăng gấp bốn lần các biến chứng tiểu đường Một phân tích tổng hợp về giáo dục tự quản cho người lớn mắc bệnh tiểu đường type II chỉ ra rằng việc theo dõi ngay lập tức giúp cải thiện kiểm soát đường huyết Tuy nhiên, lợi ích này giảm dần từ một đến ba tháng sau khi ngừng can thiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục thường xuyên.

Kết quả khảo sát cho thấy người bệnh tiểu đường còn thiếu kiến thức về phòng ngừa biến chứng, đặc biệt là chăm sóc bàn chân Việc giáo dục về sức khỏe bàn chân là rất quan trọng, nhưng hiện tại, thông tin cung cấp cho bệnh nhân, đặc biệt là những người có nguy cơ thấp, vẫn rất hạn chế Nhiều bệnh nhân không nhận được thông tin cần thiết để phòng tránh biến chứng Hơn nữa, hướng dẫn chăm sóc chân dựa trên bằng chứng cho bệnh nhân tiểu đường còn thiếu Các nghiên cứu chỉ ra rằng đa số bệnh nhân không thực hiện đầy đủ việc tự chăm sóc chân Để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chăm sóc chân, các chuyên gia y tế cần hiểu rõ quan điểm và nhu cầu của người bệnh.

Do sự hạn chế của các ấn phẩm về biến chứng bàn chân trong quản lý bệnh tiểu đường, sự đồng thuận chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng và đánh giá của chuyên gia Mục tiêu là giúp bệnh nhân hiểu đúng về các yếu tố nguy cơ của bệnh loét chân, đặc biệt là bệnh thần kinh ngoại biên tiểu đường Khi có điều kiện, cần đánh giá mức độ hiểu biết của bệnh nhân về bệnh tiểu đường, mối quan hệ với các biến chứng bàn chân và chế độ chăm sóc chân hiện tại theo cách không phán xét Việc này giúp phát hiện và thảo luận về những quan niệm sai lầm của bệnh nhân Sử dụng mô hình đơn giản về hệ thống thần kinh và mạch máu có thể khởi động các cuộc thảo luận về bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh lý thần kinh, cũng như cách mà hành vi ảnh hưởng đến sự tiến triển của các tình trạng này Trong các cuộc thảo luận chuyên gia, bốn ưu tiên giáo dục chính cần được thực hiện.

 Thường xuyên khám sàng lọc bệnh lý bàn chân của người bệnh đái tháo đường;

 Nâng cao kiến thức và thái độ kiểm soát đường huyết của người bệnh;

 Nâng cao ý thức tự kiểm tra bàn chân của người bệnh ;

 Tăng cường truyền thông-tư vấn giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và cộng đồng về dự phòng biến và tầm soát bệnh đái tháo đường

Giái pháp thứ nhất: Thường xuyên khám sàng lọc bệnh lý bàn chân của người bệnh đái tháo đường

Tất cả bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường nên được kiểm tra sàng lọc chân hàng năm tại cơ sở y tế đáng tin cậy để duy trì việc theo dõi sức khỏe Trong quá trình kiểm tra, bệnh nhân cần được thông báo rõ ràng về các xét nghiệm, chẳng hạn như kiểm tra cảm giác để phát hiện tổn thương thần kinh Ngoài ra, trong buổi hẹn, cần tổ chức nâng cao kiến thức về phòng ngừa và chăm sóc bàn chân, hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc và nhận biết dấu hiệu biến chứng bàn chân do bệnh tiểu đường Điều này giúp bệnh nhân có kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự chăm sóc và kiểm soát bệnh hiệu quả.

Giải pháp thứ hai: Nâng cao kiến thức và thái độ kiểm soát đường huyết của người bệnh

Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc giảm HbA1c có mối liên hệ tích cực với việc giảm nguy cơ biến chứng vi mạch máu ở bệnh nhân tiểu đường, bao gồm bệnh lý thần kinh và loét chân Cần giải thích mối quan hệ này cho bệnh nhân bằng ngôn ngữ dễ hiểu và giải quyết những quan niệm sai lầm, như việc cắt cụt là điều không thể tránh khỏi Quan trọng là nhấn mạnh rằng nhiều biến chứng chân có thể được ngăn ngừa nếu bệnh nhân chăm sóc tốt bệnh tiểu đường và kiểm soát lượng đường trong máu Bệnh nhân nên có thời gian để đặt câu hỏi, và việc đến khám tiểu đường là phương pháp đơn giản nhất để kiểm soát đường huyết Ngoài ra, bệnh nhân có thể mua máy test đường huyết mao mạch tại các cửa hàng vật tư y tế để kiểm tra đường huyết tại nhà.

Giải pháp thứ ba: Nâng cao ý thức tự kiểm tra bàn chân của người bệnh

Nhiều người bệnh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra bàn chân hàng ngày Việc giải thích rõ ràng về các biến chứng có thể xảy ra và thực hành tự chăm sóc sẽ giúp người bệnh cảm thấy được trao quyền, đồng thời nhấn mạnh rằng việc phát hiện sớm những vấn đề hoặc thay đổi ở bàn chân là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng Khi kiểm tra bàn chân, người bệnh nên chú ý đến các dấu hiệu như thay đổi màu sắc, vết nứt trên da, sưng, đau hoặc tê.

Giải pháp thứ tư nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông và tư vấn giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và cộng đồng, tập trung vào việc phòng ngừa và tầm soát bệnh đái tháo đường.

Bệnh nhân cần kiểm tra bàn chân thường xuyên và lưu ý đến những thay đổi như màu da, vết nứt, sưng tấy, hoặc cảm giác đau và tê Nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng nào, họ nên nhanh chóng thông báo cho bác sĩ đa khoa hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được can thiệp kịp thời.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lào Cai (2019), “Biến chứng hoại tử bàn chân ở người đái tháo đường” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến chứng hoại tử bàn chân ở người đái tháo đường
Tác giả: Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lào Cai
Năm: 2019
2. Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y Tế (2019), “Biến chứng”, Kiến thức về bệnh đái tháo đường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức về bệnh đái tháo đường
Tác giả: Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y Tế
Năm: 2019
3. Đàm Văn Cương, Trần Văn Hải (2011) “Nghiên cứu tình hình ĐTĐ và kiến thức, thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30 - 64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011”, Tạp Chí Y học Thực Hành - Bộ Y Tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình ĐTĐ và kiến thức, thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30 - 64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011
Tác giả: Đàm Văn Cương, Trần Văn Hải
Nhà XB: Tạp Chí Y học Thực Hành - Bộ Y Tế
Năm: 2011
4. Kiến thức tiểu đường (2018), “Chỉ số đường huyết lúc đói bao nhiêu là BÌNH THƯỜNG”, Kênh thông tin kiến thức bệnh tiểu đường số 1 Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số đường huyết lúc đói bao nhiêu là BÌNH THƯỜNG”
Tác giả: Kiến thức tiểu đường
Năm: 2018
5. Lan Trương Thị N. (2015), “Nghiên cứu lâm sàng bàn chân đái tháo đường và đối sách phòng ”, Viện Y dược học dân tộc TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lâm sàng bàn chân đái tháo đường và đối sách phòng
Tác giả: Lan Trương Thị N
Nhà XB: Viện Y dược học dân tộc TP Hồ Chí Minh
Năm: 2015
6. Lã Ngọc Quang và cs (2012), “Kiến thức, thực hành phòng biến chứng bàn chân cùa người bệnh ĐTĐ type II tại bệnh viện 19 -8 Bộ công an, 2012”, tạp chí y học thực hành, NXB y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành phòng biến chứng bàn chân cùa người bệnh ĐTĐ type II tại bệnh viện 19 -8 Bộ công an, 2012
Tác giả: Lã Ngọc Quang, cs
Nhà XB: tạp chí y học thực hành
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Phương Quỳnh (2016), “Các biến chứng bàn chân đái tháo đường lâm sàng và dự ”, NXB y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biến chứng bàn chân đái tháo đường lâm sàng và dự
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Quỳnh
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2016
8. Thụy Nguyễn Thị (2007), “Giáo trình điều dưỡng nội khoa”, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2007), “"Giáo trình điều dưỡng nội khoa
Tác giả: Thụy Nguyễn Thị
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2007
10. Trang thông tin điện tử - Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2016),“Ngày sức khỏe thế giới năm 2016 - Dự phòng và kiểm soát bệnh đái tháo đường”, Báo điện tử VTV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngày sức khỏe thế giới năm 2016 - Dự phòng và kiểm soát bệnh đái tháo đường”
Tác giả: Trang thông tin điện tử - Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
Năm: 2016
12. Tùng Trần Đặng Xuân (2018), “Chăm sóc bàn chân bệnh nhân Đái tháo đường”, Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc bàn chân bệnh nhân Đái tháo đường
Tác giả: Tùng Trần Đặng Xuân
Nhà XB: Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh
Năm: 2018
13. Nguyễn Thị Ngọc Hân và cs (2018), “Hiệu quả kiểm soát đa yếu tố ở người bệnh ĐTĐ type II điều trị tại Trung tâm Y tế dự phòng Thái Bình”, tạp chí khoa học điều dưỡng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kiểm soát đa yếu tố ở người bệnh ĐTĐ type II điều trị tại Trung tâm Y tế dự phòng Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hân và cs
Năm: 2018
14. Nguyễn Thị Huế và cs (2018) , “Thực trạng kiến thức chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnh ĐTĐ ở thị trấn Gôi huyện Vụ Bản, tỉnh NamĐịnh”, tạp chí khoa học điều dưỡng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnh ĐTĐ ở thị trấn Gôi huyện Vụ Bản, tỉnh NamĐịnh
Tác giả: Nguyễn Thị Huế, cs
Nhà XB: tạp chí khoa học điều dưỡng
Năm: 2018
15. Hồ Phương Thúy và cs (2018), “Thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ type II ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang”. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Phương Thúy và cs (2018), "“"Thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ type II ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang"”."
Tác giả: Hồ Phương Thúy và cs
Năm: 2018
16. A. J. M. Boulton, P. R. Cavanagh, và G. Rayman (2006), The Foot in Diabetes. John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Foot in Diabetes
Tác giả: A. J. M. Boulton, P. R. Cavanagh, và G. Rayman
Năm: 2006
17. A. McInnes và c.s. (2011), “Foot care education in patients with diabetes at low risk of complications: a consensus statement: Foot care education in patients with diabetes at low risk of complications”, Diabet. Med., vol 28, số p.h 2, tr 162–167 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foot care education in patients with diabetes at low risk of complications: a consensus statement: Foot care education in patients with diabetes at low risk of complications
Tác giả: A. McInnes, c.s
Nhà XB: Diabet. Med.
Năm: 2011
18. Maina W. K (2010), “Knowledge, Attitude and Practices related to diabetes among community members in four provinces in Kenya, African journal of diabetes medicine”, vol 19(1), số p.h 2011, tr 15-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Knowledge, Attitude and Practices related to diabetes among community members in four provinces in Kenya
Tác giả: Maina W. K
Nhà XB: African journal of diabetes medicine
Năm: 2010
19. M. E. Edmonds và A. V. M. Foster (2008), Managing the Diabetic Foot. John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing the Diabetic Foot
Tác giả: M. E. Edmonds, A. V. M. Foster
Nhà XB: John Wiley & Sons
Năm: 2008
20. M. David K MD (2019), “Patient education: Foot care in diabetes mellitus” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patient education: Foot care in diabetes mellitus
Tác giả: M. David K MD
Năm: 2019
21. S. Shrivastava, P. Shrivastava, và J. Ramasamy (2013), “Role of self-care in management of diabetes mellitus”, J. Diabetes Metab. Disord., vol 12, số p.h 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Role of self-care in management of diabetes mellitus
Tác giả: S. Shrivastava, P. Shrivastava, J. Ramasamy
Nhà XB: J. Diabetes Metab. Disord.
Năm: 2013
22. S. R. Patra và G. Jahnavi (2011), “An Improvement in Compliance for Foot Care in Persons with Type 2 Diabetes with a Teaching Session”, J. Diabetes Metab., vol 02, số p.h 04.23. WHO(2018), “Diabetes” Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Improvement in Compliance for Foot Care in Persons with Type 2 Diabetes with a Teaching Session
Tác giả: S. R. Patra, G. Jahnavi
Nhà XB: J. Diabetes Metab.
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Các bảng phân độ loét bàn chân do đái tháo đường: - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
c bảng phân độ loét bàn chân do đái tháo đường: (Trang 16)
Bảng 1: Bảng phân độ của Wagner - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
Bảng 1 Bảng phân độ của Wagner (Trang 17)
Bảng 2: Bảng phân độ UT (University of Texas) - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
Bảng 2 Bảng phân độ UT (University of Texas) (Trang 17)
Bảng 4: Thông tin chung của người bệnh - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
Bảng 4 Thông tin chung của người bệnh (Trang 25)
Bảng 5: Kiến thức của người bệnh về phòng biến chứng bàn chân ĐTĐ - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
Bảng 5 Kiến thức của người bệnh về phòng biến chứng bàn chân ĐTĐ (Trang 26)
Bảng 6: Kiến thức về biến chứng và thực hành chăm sóc bàn chân. - (luận văn tốt nghiệp) kiến thức, thái độvề chăm sóc dự phòng biến chứng bàn chân của người bệnhđái tháo đường type ii đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2019
Bảng 6 Kiến thức về biến chứng và thực hành chăm sóc bàn chân (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w