1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh phú thọ năm 2021

44 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kiến Thức Về Chế Độ Dinh Dưỡng Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Ngoại Trú Tại Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh Tật Tỉnh Phú Thọ Năm 2021
Tác giả Đỗ Thị Lan Anh
Người hướng dẫn TTND.TS.BS. Ngô Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (0)
    • 1. Cơ sở lý luận (12)
    • 2. Cơ sở thực tiễn 16 Chương 2 (25)
    • 1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ 19 2. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ 20 3. Những ưu, nhược điểm (28)
    • 4. Nguyên nhân của những tồn tại (34)
  • Chương 3 (0)
    • 1. Đối với Ban lãnh đạo Trung tâm (35)
    • 2. Đối với Bác sỹ, điều dưỡng trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh (35)
    • 3. Đối với người bệnh (35)
  • KẾT LUẬN (36)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận

1.1 Đại cương về đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một rối loạn chuyển hóa liên quan đến hormone Insulin, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa, với đặc trưng là tình trạng đường huyết cao Nếu không có biện pháp điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu ĐTĐ thường tiến triển âm thầm qua nhiều giai đoạn và khi đã xuất hiện, thường đi kèm với các biến chứng nghiêm trọng Bệnh này được chia thành 5 giai đoạn khác nhau.

- Giảm nhạy cảm với insulin và glucose

- Tế bào β mất nhạy cảm với insulin

1.1.2 Dịch tễ học đái tháo đường Đái tháo đường là một bệnh lý mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin được tiết ra từ tụy Insulin là một nội tiết tố điều hòa lượng đường trong máu Tăng đường máu là một hậu quả của bệnh lý đái tháo đường không được kiểm soát và theo thời gian sẽ dẫn đến những sự phá hủy nhiều hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh và hệ mạch máu Đái tháo đường là một gánh nặng sức khỏe trên toàn thế giới Bệnh đái tháo đường - đặc biệt đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là bệnh phổ biến nhất trên toàn cầu, gặp hầu hết ở mọi quốc gia và mọi lứa tuổi với những mức độ khác nhau Thực trạng bệnh tiểu đường hiện nay trên thế giới được Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) thống kê với con số hơn 425 triệu người, nghĩa là cứ 11 người thì có 1 người mắc bệnh tiểu đường Trong đó, cứ 2 người mắc bệnh tiểu đường thì 1 người không biết mình bị bệnh (không đi kiểm tra chẩn đoán bệnh tiểu đường) Theo dự đoán, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới sẽ tăng lên 522 triệu người vào năm 2030, và con số này sẽ còn tăng nhanh hơn nữa nếu mọi người chủ quan đối với căn bệnh này [25] Chỉ riêng ở khu vực Tây Thái Bình Dương, ước tính trong năm 2014 có 131 triệu người, tỷ lệ hiện mắc là 8.4%

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số người mắc đái tháo đường đã tăng đáng kể từ 108 triệu người vào năm 1980 lên 422 triệu người vào năm 2014 Tỷ lệ mắc đái tháo đường toàn cầu ở người lớn trên 18 tuổi cũng gia tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% năm 2014 Đặc biệt, vào năm 2016, khoảng 1,6 triệu người đã tử vong do căn bệnh này.

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp Tại Việt Nam, số liệu từ Cục Quản lý Khám, Chữa bệnh thuộc Bộ Y tế cho thấy tình trạng này đang trở nên đáng lo ngại.

Tỷ lệ bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với số người mắc bệnh đã tăng gấp đôi trong vòng 10 năm qua Đến năm 2017, có khoảng 3,54 triệu người mắc tiểu đường, chiếm 5,5% dân số Ngoài ra, có 4,79 triệu người bị tiền tiểu đường, tương đương 7,4% dân số Điều này có nghĩa là cứ 7,5 người thì có một người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường Dự báo đến năm 2045, tỷ lệ bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam sẽ tăng lên 7,7% dân số.

Việc điều trị muộn sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bệnh nhân

1.1.3 Phân loại đái tháo đường Đái tháo đường có thể phân ra thể bệnh theo cơ chế bệnh sinh là thiếu Ínulin tuyệt đối hoặc tương đối như sau: a) Đái tháo đường type 1

Tế bào bêta của tuyến tụy bị phá hủy do nguyên nhân tự miễn hoặc không rõ, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối, gây ra đái tháo đường type 1, chiếm khoảng 5-10% tổng số ca đái tháo đường Đái tháo đường type 1 được xác định bởi sự hiện diện của các tự kháng thể chống lại glutamic acid decarboxylase và tyrosine protease-like molecule.

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn đường huyết thường xảy ra ở phụ nữ mang thai trong khoảng tuần 24-28 Tình trạng này xảy ra khi tế bào cơ thể kháng insulin, dẫn đến thiếu insulin tương đối, mặc dù insulin vẫn được tiết ra bình thường Đái tháo đường thai nghén có thể gây ra nhiều biến chứng cho mẹ như tăng huyết áp, tiền sản giật, và nguy cơ phát triển đái tháo đường loại 2 sau sinh Đối với thai nhi, tình trạng này có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như chứng khổng lồ, thai chết lưu, đẻ non, suy hô hấp, và hạ glucose máu Khi lớn lên, trẻ có thể đối mặt với nguy cơ béo phì hoặc đái tháo đường loại 2.

Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005:

Bảng 1 Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005 Đặc điểm ĐTĐ type 1 ĐTĐ týp 2 type 2

Khởi phát Rầm rộ, đủ các triệu chứng Chậm, thường không rõ triệu chứng

- Có tiền sử gia đình

- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao

- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

Nhiễm ceton Dương tính Thường không có

C-peptide Thấp/mất Bình thường hoặc tăng

Kháng thể - ICA dương tính

- Anti-GAD âm tính Điều trị Bắt buộc dùng insulin Thay dổi lối sống, thuốc viên hoặc insulin Kết hợp với bệnh tự miễn khác

1.1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type 2

Theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA) năm 2014, bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) khi đáp ứng một trong bốn tiêu chuẩn sau đây.

(2) Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l) Hoặc:

(3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥ 11,1mmol/L) Hoặc:

(4) Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng glucose máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l)

- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn (4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất

- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận

Xét nghiệm dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đoán đáng tin cậy nhất cho bệnh tiểu đường, nhưng không thường xuyên được sử dụng trong lâm sàng Trong khi đó, xét nghiệm glucose máu đói vẫn là phương pháp phổ biến và được ưa chuộng để chẩn đoán và tầm soát bệnh tiểu đường.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type 2

Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2005 về lâm sàng như sau:

- Trọng lượng ban đầu thường béo phì

- Không ăn nhiều và sụt cân

- Hiếm khi nhiễm toan ceton (nếu không điều trị)

- Xơ vữa mạch máu lớn

1.1.5 Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type 2

- Các yếu tố di truyền

Rối loạn lipid máu là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type 2 và những người béo phì Tình trạng này có liên quan chặt chẽ đến đề kháng insulin hoặc sự rối loạn trong tiết insulin.

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến nguy cơ tiền tiểu đường bao gồm stress, bệnh mạch vành, và tình trạng đề kháng insulin, như hội chứng buồng trứng đa nang và chứng gai đen Lối sống phương tây hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa cũng góp phần vào tình trạng này Thêm vào đó, các yếu tố liên quan đến thai nghén như đái tháo đường thai kỳ và di truyền từ những phụ nữ mắc đái tháo đường khi mang thai, cũng như môi trường trong tử cung, đều có ảnh hưởng đáng kể.

1.1.6 Các biến chứng của đái tháo đường

- Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton

- Hôn mê nhiễm toan acid lactic

- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu

- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính

+ Bệnh lý võng mạc ĐTĐ

+ Các biến chứng mắt ngoài võng mạc

- Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận mạn

+ Bệnh lý đa dây thần kinh- bệnh lý thần kinh lan tỏa, bệnh lý thần kinh ổ

+ Bệnh lý thần kinh tự động

- Bệnh lý bàn chân ĐTĐ

- Rối loạn chức năng sinh dục

1.2 Chế độ dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường type 2

1.2.1 Vai trò của ăn uống trong bệnh đái tháo đường

Dinh dưỡng đóng vai trò thiết yếu trong điều trị bệnh tiểu đường, giúp tăng cường sức đề kháng và hạn chế biến chứng Cung cấp chế độ ăn uống hợp lý sẽ hỗ trợ người bệnh ổn định chỉ số đường huyết ở mức an toàn.

Trong điều trị bệnh tiểu đường, chế độ ăn uống là phương pháp điều trị không dùng thuốc đầu tiên và cần duy trì suốt đời Một chế độ ăn hợp lý không chỉ giúp ổn định đường huyết mà còn cải thiện rối loạn lipid thường gặp, từ đó giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm Việc ăn uống đúng cách sẽ góp phần giảm liều thuốc cần sử dụng, mang lại hiệu quả tích cực cho sức khỏe người bệnh.

Mục tiêu chính của dinh dưỡng trong điều trị bệnh tiểu đường là kiểm soát mức đường huyết, tránh tăng nhanh sau bữa ăn hoặc hạ thấp quá mức Chế độ ăn cần ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, suy thận và tăng huyết áp, đồng thời hỗ trợ cải thiện sức khỏe và giảm mệt mỏi cho người bệnh.

1.2.2 Nguyên tắc dinh dưỡng điều trị

Cơ sở thực tiễn 16 Chương 2

2.1 Các nghiên cứu về đái tháo đường:

Trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh tiểu đường type 2 đã gia tăng đáng kể trên toàn cầu, gây ra mối lo ngại nghiêm trọng từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Tình trạng này không chỉ dẫn đến tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hơn, mà còn tạo ra gánh nặng kinh tế ngày càng lớn cho các quốc gia.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, số người mắc bệnh ĐTĐ đã tăng từ 110 triệu vào năm 1994 lên 135 triệu vào năm 1995, và ước tính đạt 415 triệu vào năm 2015, với dự báo 642 triệu người vào năm 2040 Tại Việt Nam, ĐTĐ type 2 là bệnh nội tiết phổ biến, với tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn nam và nhóm ít hoạt động thể lực Mặc dù Việt Nam không có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất thế giới, nhưng lại có tốc độ phát bệnh nhanh nhất Nhận thức cộng đồng về ĐTĐ, đặc biệt là kiến thức phòng bệnh, còn thấp, dẫn đến 64,5% trường hợp không được phát hiện Khi được chẩn đoán, 50% người bệnh đã có biến chứng, với 20% bị tổn thương thận, 8% tổn thương võng mạc, và 9% tổn thương thần kinh Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quynh cho thấy sau 15 năm mắc ĐTĐ type 2, 100% bệnh nhân có tổn thương tim mạch và 71,1% có tổn thương thận Tổn thương thận được biểu hiện sớm nhất qua protein niệu, với 100% bệnh nhân tăng huyết áp và 93,3% suy thận sau 15 năm Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hân chỉ ra rằng chỉ 62,4% bệnh nhân tuân thủ điều trị, và tỷ lệ kiểm soát các chỉ số sức khỏe như BMI, huyết áp, cholesterol, triglycerid, glucose máu và HbA1C còn thấp.

Tại Phú Thọ, số người mắc bệnh tiểu đường type 2 đang gia tăng, với nhiều trường hợp được phát hiện ở giai đoạn muộn và gặp phải biến chứng nghiêm trọng Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh năm 2015, trong cuộc khảo sát sàng lọc cho hơn 8.000 người tại 15 phường xã của thành phố Việt Trì, đã phát hiện 700 trường hợp mắc ĐTĐ (chiếm 8,75%) và 1.200 trường hợp tiền ĐTĐ (chiếm gần 25%).

2.2 Các nghiên cứu đề cập đến chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường

Theo nghiên cứu của Bùi Nam Trung, Đỗ Quang Tuyển và Trần Thị Thanh Hương tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2012, 98% bệnh nhân hiểu đúng về việc lựa chọn thực phẩm giàu chất xơ như rau củ để giảm hấp thu glucose Tuy nhiên, chỉ 17,6% biết cần tránh dưa hấu và 21,5% biết về dứa Nghiên cứu của Hà Thị Huyền tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum cho thấy 40,6% bệnh nhân tiểu đường type 2 không rõ về chế độ ăn kiêng.

Nghiên cứu của Đặng Thanh Nhàn và cộng sự cho thấy chỉ có 50,4% người dân có kiến thức đúng về phòng ngừa bệnh tiểu đường (ĐTĐ) và chế độ ăn kiêng Trong khi đó, nghiên cứu của Trần Văn Hải (2013) chỉ ra rằng 25,9% người dân có kiến thức chung về ĐTĐ Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành (2013) tại Hậu Giang cho thấy trong số 162 đối tượng ĐTĐ chưa có biến chứng, chỉ có 25,9% có kiến thức đúng về các biến chứng của bệnh, trong khi 74,1% còn lại không nắm rõ thông tin này.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ 19 2 Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ 20 3 Những ưu, nhược điểm

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ là đơn vị hạng I thuộc Sở Y tế tỉnh Phú Thọ, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân trong khu vực Trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng tại tỉnh Phú Thọ với đội ngũ cán bộ viên chức chuyên nghiệp.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ có 123 cán bộ, trong đó có 46 bác sỹ, và được tổ chức thành 11 khoa, phòng Cụ thể, trung tâm bao gồm 9 khoa, phòng chức năng, 2 khoa lâm sàng và 1 khoa cận lâm sàng.

Khoa khám bệnh chuyên khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân mắc các bệnh lý nội khoa như đái tháo đường, tăng huyết áp và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Khoa cũng tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến Đội ngũ nhân sự gồm 22 cán bộ, trong đó có 09 bác sĩ và 13 điều dưỡng, kỹ thuật viên Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết cao, với đội ngũ trẻ, năng động và nhiệt huyết, cam kết thực hiện tốt công tác chuyên môn và đảm bảo sự hài lòng của bệnh nhân Nhân viên luôn nỗ lực khắc phục khó khăn, nâng cao kiến thức và kỹ năng thông qua học tập và nghiên cứu khoa học.

Khoa Khám bệnh hiện có 05 phòng khám, bao gồm 02 phòng khám nội tiết và 01 phòng khám nội khoa Tuy nhiên, phòng khám nội tiết đang thiếu nhân lực, dẫn đến việc không thể tư vấn đầy đủ cho bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú Ngoài ra, tài liệu, tranh ảnh về bệnh ĐTĐ và chế độ dinh dưỡng tự chăm sóc còn hạn chế Trình độ chuyên môn của một số cán bộ y tế chưa cao, thiếu đào tạo chuyên sâu về tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ĐTĐ, cùng với kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe còn yếu, làm giảm hiệu quả tư vấn.

2 Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ Để có căn cứ khách quan cho đề xuất các giải pháp phù hợp, chúng tôi tiến hành khảo sát người bệnh ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị ngoại trú trong tháng 3 năm 2021 tại Khoa khám bệnh thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ trong một tháng Phương pháp khảo sát: mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn để phỏng vấn ngẫu nhiên 85 người bệnh ĐTĐ type 2

Kết quả thu được như sau:

2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh được khảo sát

Bảng 9: Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh được khảo sát (n)

Giới Đặc điểm Tuổi (%) Dân tộc (%) Nghề nghiệp (%) Học vấn (%)

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người từ 60 tuổi trở lên, chiếm 56,6%; trong đó, 98,2% là dân tộc Kinh, 70,5% làm lao động chân tay và 60,1% có trình độ học vấn trung học cơ sở Không ghi nhận sự khác biệt giữa hai giới tính.

2.2 Đặc điểm mắc bệnh của người bệnh được khảo sát (n)

Bảng 10: Đặc điểm mắc bệnh của người bệnh được khảo sát (n)

Giới Đặc điểm mắc bệnh Thời gian mắc bệnh (năm) Có người thân mắc bệnh

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh ở đối tượng nghiên cứu chủ yếu dưới 5 năm (69,6%) và có 23,5% có người thân trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ

2.3 Chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu (n)

Bảng 11: Chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu (n)

Chỉ số khối cơ thế BMI (kg/m 2 )

Nhận xét: 28,9% người bệnh có tình trạng dinh dưỡng bình thường; 65,0% gầy Không có sự khác biệt giữa hai giới

2.4 Thói quen ăn uống hàng ngày của người bệnh được khảo sát (n)

Bảng 12: Thói quen ăn uống hàng ngày của người bệnh (n)

Uống rượu (%) Ăn rau (%) Ăn muối 6g/ngày (%)

Có Không Có Không Có Không 6 Không Có KhôngLĐBT

Trong nghiên cứu, thói quen hút thuốc hàng ngày được ghi nhận ở mức 8,2%, trong khi thói quen uống rượu là 13,5% Đáng chú ý, có tới 68,2% đối tượng nghiên cứu có thói quen ăn rau hàng ngày Tuy nhiên, chỉ 18,3% thực hiện thói quen ăn muối dưới 6g mỗi ngày Cuối cùng, 42,5% đối tượng nghiên cứu duy trì thói quen vận động từ 30 đến 60 phút mỗi ngày.

2.5 Kiến thức chung về bệnh của đối tượng nghiên cứu

Bảng 13: Kiến thức chung về bệnh của đối tượng nghiên cứu (n)

Tiêu chuẩn chẩn đoán (%) Điều trị nguy cơ (%)

Có Ko rõ Không Có Ko rõ Không Có Ko rõ Không Có Ko rõ Không

Nhận xét cho thấy mức độ hiểu biết về bệnh ở đối tượng nghiên cứu đạt 5,8%, trong khi đó, tỷ lệ điều trị nguy cơ về bệnh chỉ là 2,0% Biểu hiện của bệnh cũng được ghi nhận ở mức 5,8%, và tỷ lệ biến chứng liên quan đến bệnh ở đối tượng nghiên cứu là 1,9%.

2.6 Thực trạng nhận tư vấn về chế độ dinh dưỡng

Bảng 14 Tỷ lệ người bệnh nhận tư vấn về chế độ dinh dưỡng từ CBYT (n)

Có nhưng không rõ ràng

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh được thầy thuốc tư vấn rõ ràng về tình hình bệnh rất thấp (15,2%)

2.7 Nhu cầu nhận tư vấn của người bệnh được khảo sát

Bảng 15 Nhu cầu nhận tư vấn của người bệnh (n)

Thông tin chung (%) Chế độ dinh dưỡng (%)

Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu tìm hiểu thông tin chung về bệnh đạt 79,6%, trong khi nhu cầu tư vấn về dinh dưỡng lên đến 96,2%, cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ của họ đối với sức khỏe và chế độ ăn uống.

2.8 Kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh được khảo sát (n) Bảng 16 Kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh được khảo sát (n)

Chế độ ăn hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định lượng đường trong máu, với 35% người được khảo sát cho rằng nó giúp cải thiện tình trạng này Việc ăn uống điều độ và đúng giờ, chia thành nhiều bữa nhỏ, được 45% người tham gia khuyến nghị Ngoài ra, việc đảm bảo đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng cũng rất cần thiết, với 30% ý kiến đồng tình về tầm quan trọng của điều này.

Không ăn uống kiêng khem quá mức 75

Để kiểm soát mức đường huyết, hãy tránh các thực phẩm và đồ uống có khả năng làm tăng đường máu nhanh chóng Thay vào đó, hãy bổ sung thêm các món rau trộn, salad và trái cây ít đường để đảm bảo cung cấp đủ chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Hạn chế các món ăn chế biến từ nội tạng động vật 76

Hạn chế các món ăn có sử dụng mỡ để chế biến 98

Tỷ lệ hiểu biết về kiến thức dinh dưỡng của người dân cho thấy 85% nhận thức được việc tránh các thức ăn và đồ uống làm tăng đường máu nhanh Đáng chú ý, 98% người dân hiểu rõ về việc hạn chế các món ăn chế biến từ mỡ Tuy nhiên, chỉ 76% biết cần hạn chế các món ăn từ nội tạng động vật, trong khi 75% nhận thức được rằng không nên ăn uống kiêng khem quá mức Về thói quen ăn uống, chỉ có 45% người dân biết rằng nên ăn uống điều độ, đúng giờ và chia thành nhiều bữa nhỏ Chỉ 35% hiểu rằng chế độ ăn hợp lý giúp ổn định lượng đường trong máu, trong khi 30% biết cần ăn đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng Cuối cùng, 48% người dân nhận thức được lợi ích của việc ăn thêm rau trộn, salad và trái cây ít đường để đảm bảo cung cấp đủ chất xơ, vitamin và khoáng chất.

- Nhân viên y tế luôn tận tình với người bệnh, tâm huyết với nghề

- Mặc dù còn thiếu nhân lực nhưng các BS và Điều dưỡng có tư vấn, GDSK cho người bệnh nhưng thời gian dành cho tư vấn chưa được nhiều

- Người bệnh cùng người nhà đã lắng nghe những hướng dẫn của nhân viên y tế

- Một số người bệnh đã biết cách tự điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hàng ngày

- Trung tâm chưa có phòng riêng để tư vấn GDSK Chưa có câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường tại Trung tâm

Phòng khám nội tiết tại Trung tâm hiện đang thiếu nhân lực, dẫn đến việc không thể cung cấp đầy đủ tư vấn cho bệnh nhân tiểu đường đang điều trị ngoại trú Ngoài ra, còn thiếu tranh, ảnh và tài liệu liên quan đến bệnh tiểu đường cũng như chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người bệnh.

- Chưa có quy trình khám riêng áp dụng cho người bệnh ĐTĐ tại Trung tâm

Một số cán bộ y tế hiện nay có trình độ chuyên môn hạn chế và chưa được đào tạo chuyên sâu về tư vấn giáo dục sức khỏe, đặc biệt trong việc chăm sóc cho người bệnh tiểu đường.

- Một số cán bộ y tế kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ còn chưa tốt nên hiệu quả tư vấn chưa cao

Nhiều bệnh nhân và người nhà của họ trong quá trình điều trị ngoại trú chưa chú trọng đến việc tự điều chỉnh chế độ ăn hàng ngày Việc này là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe và nâng cao hiệu quả điều trị.

- Người bệnh chưa chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức về chế độ dinh dưỡng hàng ngày.

Nguyên nhân của những tồn tại

- Số lượng người bệnh đông, nhân lực y tế thiếu dẫn đến sự tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh chưa đạt hiệu quả cao

- Trung tâm đã xây dựng quy trình khám bệnh chung tại khoa khám bệnh chưa có quy trình khám bệnh dành riêng cho người bệnh ĐTĐ

Nhân viên y tế thường thiếu đào tạo chuyên sâu về phương pháp tư vấn cho bệnh nhân, kết hợp với việc không có đủ phương tiện và tài liệu giáo dục phù hợp, dẫn đến việc hạn chế khả năng tiếp nhận thông tin và kiến thức của người bệnh về bệnh tiểu đường.

Người bệnh tiểu đường type 2 thường là người cao tuổi có vấn đề về trí nhớ, dẫn đến việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thức về chế độ ăn uống gặp nhiều khó khăn.

Đối với Ban lãnh đạo Trung tâm

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tại phòng khám nội tiết, cần tăng cường nhân lực bác sĩ và điều dưỡng Việc này sẽ giúp bác sĩ và điều dưỡng có nhiều thời gian hơn để tư vấn và khám bệnh cho người bệnh, từ đó cải thiện trải nghiệm và hiệu quả điều trị.

- Xây dựng quy trình khám áp dụng riêng cho người bệnh ĐTĐ tại Trung tâm

Câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường được thành lập tại Trung tâm nhằm mục đích nâng cao hiểu biết cho người bệnh về căn bệnh này Tại đây, người bệnh có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức không chỉ với bác sĩ mà còn với nhau, tạo ra một môi trường hỗ trợ và giao lưu hữu ích.

Treo tờ rơi và tranh ảnh về bệnh tiểu đường tại các phòng khám sẽ giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết về bệnh, cũng như cách chăm sóc sức khỏe bản thân hiệu quả.

Đối với Bác sỹ, điều dưỡng trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh

Trung tâm tổ chức cho Nhân viên y tế tại phòng khám bệnh nội tiết học về kỹ năng, phương pháp tư vấn GDSK cho người bệnh

Tăng cường công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân là rất quan trọng, giúp họ nắm vững kiến thức đúng về cách chăm sóc và điều trị bệnh tiểu đường Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa mà còn giảm thiểu các biến chứng liên quan đến bệnh.

Đối với người bệnh

Chủ động tìm hiểu kiến thức về bệnh và chế độ ăn hàng ngày là rất quan trọng Bạn có thể thu thập thông tin qua các lần khám bệnh, tư vấn sức khỏe từ cán bộ y tế, tờ rơi về bệnh, cũng như qua các nguồn tin tức từ báo chí và truyền hình.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Trần Hoa Vân, Lê Minh Phượng. Khảo sát, đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện của người bệnh đái tháo đường tuyp II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát, đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện của người bệnh đái tháo đường tuyp II
Tác giả: Trần Hoa Vân, Lê Minh Phượng
15. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), “ Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội”, Tạp chí y học thực hành, (548), tr. 158-164 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
Tác giả: Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự
Năm: 2006
16. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Đặng Bích Thủy, Vũ Đình Triển và cộng sự (2010). “ Đánh giá hiệu quả kiểm soát đa yếu tố của người bệnh Đái tháo đường type II điều trị tại trung tâm y tế dự phòng Thái Bình”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 6(1), tr. 65- 70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả kiểm soát đa yếu tố của người bệnh Đái tháo đường type II điều trị tại trung tâm y tế dự phòng Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hân, Đặng Bích Thủy, Vũ Đình Triển
Nhà XB: Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm
Năm: 2010
17. Nguyễn Vinh Quang (2013), Báo cáo kết quả sơ bộ hoạt động điều tra lập bản đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012, Báo cáo tổng kết hoạt động 2012 triển khai kế hoạch năm 2013, Dự án phòngchống đái tháo đường quốc gia hoạt động phòng chống các rối loạn thiếu hụt i ốt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả sơ bộ hoạt động điều tra lập bản đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012
Tác giả: Nguyễn Vinh Quang
Nhà XB: Báo cáo tổng kết hoạt động 2012 triển khai kế hoạch năm 2013
Năm: 2013
18. Trần Đức Thọ (2007). “ Bệnh học nội khoa” Tập 1, Nhà xuất bản y học, tr 301-316 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa
Tác giả: Trần Đức Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2007
19. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), “ Hạ đường huyết”. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr: 36-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu
Nhà XB: nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2011
20. Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011),nội tiết- tiểu đường. Hưỡng dẫn, chẩn đoán và điều trị bệnh Nội Khoa, nhà xuất bản y học Hà Nội, tr: 36-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: nội tiết- tiểu đường. Hưỡng dẫn, chẩn đoán và điều trị bệnh Nội Khoa
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu
Nhà XB: nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2011
22. American Diabetes Association (2013) ,”Standards of medical care in Diabetes “, Diabetes care .Table 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of medical care in Diabetes
Tác giả: American Diabetes Association
Nhà XB: Diabetes care
Năm: 2013
23. American Diabetes Association (2015), "Diagnosis and classification of diabetes mellitius", Diabetes Care, 38(Supp. 1), pp. S62-S69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis and classification of diabetes mellitius
Tác giả: American Diabetes Association
Nhà XB: Diabetes Care
Năm: 2015
24. Chen L. (2012), "The worldwide epidemiology of type 2 diabetes mellitus- present and future perspectives", Nature Reviews Endocrinology, 8, pp. 228-236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The worldwide epidemiology of type 2 diabetes mellitus- present and future perspectives
Tác giả: Chen L
Năm: 2012
25. International Diabetes Federation (2015), IDF diabetes atlas seventh edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: IDF diabetes atlas seventh edition
Tác giả: International Diabetes Federation
Năm: 2015
26. WHO/IASO/IOTF (2000), "The Asia-Pacific perspective: Redefiding obesity and its treatment", Health Communications Australia: Melboure Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Asia-Pacific perspective: Redefining obesity and its treatment
Tác giả: WHO/IASO/IOTF
Nhà XB: Health Communications Australia
Năm: 2000
27. WHO (1999), Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus and its Complications. Report of a WHO Consultation. Part 1: Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus Place Published: WHO/NCD/NCS/99.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Definition, Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus and its Complications. Report of a WHO Consultation. Part 1: Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus
Tác giả: WHO
Nhà XB: WHO
Năm: 1999
14. Trần Văn Hải (2013). Nghiên cứu tình hình đái tháo đường và kiến thức thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30-64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011 Khác
21. Viện dinh dưỡng. Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isomalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w