NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Tổng quan vềchi phí sản xuất
1.1.1 Khái ni ệ m v ề chi phí s ả n xu ấ t
Chi phí, theo Chuẩn mực kế toán số 01, được định nghĩa là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Điều này bao gồm các tổn thất về nguồn lực kinh tế và tài sản, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai, không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hay năm, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh (Theo Huỳnh Lợi, 2010).
Chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, không chỉ là lao động sống như tiền lương và tiền công, mà còn bao gồm lao động vật hóa như khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu Thêm vào đó, CPSX còn phản ánh một số khoản chi phí khác như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và các khoản thuế không được hoàn lại, tạo thành một phần giá trị mới trong quá trình sản xuất.
Cuối cùng, chi phí sản xuất thực chất là quá trình chuyển dịch vốn, trong đó giá trị của các yếu tố sản xuất, bao gồm hao phí lao động, được chuyển vào đối tượng để tính giá thành.
1.1.2 Phân lo ạ i chi phí s ả n xu ấ t
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung, tính chất, công dụng, mục đích và yêu cầu sử dụng riêng biệt.
Để nâng cao hiệu quả hạch toán và tính chi tiết thông tin chi phí, nhà quản trị và kế toán viên cần phải hiểu rõ từng loại chi phí Chi phí không chỉ là yếu tố quan trọng mà còn quyết định giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Do đó, việc nắm vững chi phí sản xuất là rất cần thiết để tối ưu hóa quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả hơn, dẫn đến việc nhà quản trị phân loại chi phí dựa trên những đặc điểm cụ thể và tiêu chí đa dạng.
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung nội dung kinh tế ban đầu
Các chi phí có cùng nội dung và tính chất sẽ được nhóm lại với nhau, bất kể thời điểm, địa điểm hay mục đích sử dụng trong sản xuất kinh doanh Tất cả chi phí sẽ được phân chia thành các yếu tố khác nhau.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương chính và phụ, cùng với các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động Ngoài ra, còn có các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dành cho người lao động.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị thu mua nguyên vật liệu chính, phụsửdụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí CCDC: Bao gồm giá mua và chi phí mua công cụdụng cụdùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sửdụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tất cả các khoản chi phục vụ cho hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như chi phí vận chuyển và dịch vụ điện nước Những khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Chi phí khác bằng tiền: Toàn bộcác chi phí bằng tiền tại doanh nghiệp, chưa liệt kê vào những chi phí trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được chi phí sản xuất bao gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
1.1.2.2 Phân theo công dụng kinh tế(khoản mục chi phí)
Cách phân loại chi phí dựa trên công dụng, địa điểm phát sinh, nơi gánh chịu và phân bổ theo từng đối tượng rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm Toàn bộ chi phí được phân chia theo các khoản mục cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và các vật liệu khác, tất cả đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, cùng với các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm xã hội (BHXH) của công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung (SXC) là các khoản chi phí không bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, mà được sử dụng chung cho hoạt động sản xuất trong kỳ Các chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí và bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm quảng cáo, tiếp thị, chi phí nhân viên bán hàng và hoa hồng cho đại lý.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEN HUẾ
CỔ PHẦN GẠCH TUYNEN HUẾ
2.1 Tổng quan vềcông ty cổphần gạch Tuynen Huế
2.1.1 Gi ới thiệu chung về công ty
- Tên doanh nghiệp:Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế
- Tên viết tắt: TUYNEN HUE
- Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài: Hue Tuynen Brick Joint Stock Compan
- Loại hình hoạt động: Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân
- Loạihình tổ chức: Tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa
- Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (Đãđược cấp GCN ĐKT)
-Nơi đăng ký quản lý: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- Cấp Chương Loại khoản: 555-087 (Kinh tế tư nhân –Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác)
-Địa chỉ: 132 Dạ Lê, Phường Thủy Phương, Thị xã Hương Thủy, T.T Huế
-Đại diện pháp luật: DƯƠNG MINH TRỊ
-Địa chỉ người đại diện pháp luật: 4A/40 Lịch Đợi, Phường Phường Đúc, TP Huế
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.2 L ịch sử h ình thành và phát tri ển của công ty gạch Tuynen Huế
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, dẫn đến nhu cầu tăng cao về nguyên vật liệu xây dựng Nhận thấy tiềm năng này, các công ty sản xuất vật liệu xây dựng tại Thừa Thiên Huế, bao gồm Xí nghiệp gạch Tuynen thuộc Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế, đã mở rộng quy mô và năng lực sản xuất Để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao sức cạnh tranh, Công ty đã đầu tư xây dựng thêm một xí nghiệp sản xuất gạch Tuynen tại phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngày 19/05/2001 Xí nghiệp gạch Tuynen III chính thức đi vào hoạt động (Tiền thân của Công ty cổphần gạch Tuynen Huế).
Sau 10 năm đi vào hoạt động, xí nghiệp đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường và tạo được uy tín đối với khách hàng, có nhiều chi nhánh sản xuất và phân phối gạch ở nhiều tỉnh thành miền Trung như: Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh… Để có thểtiếp tục đứng vững và phát triển, yêu cầu xí nghiệp phải thay đổi loại hình kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng cường tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh.
Vào ngày 01/10/2006, Xí nghiệp gạch Tuynen III đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, trở thành Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000196 vào ngày 25/09/2006 và hoạt động cho đến nay.
Công ty cam kết phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận, tạo việc làm ổn định và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Chúng tôi hướng tới việc nâng cao thu nhập và đời sống của nhân viên, đồng thời đảm bảo lợi ích cho cổ đông và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định Công ty cũng tuân thủ chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo ra sản phẩm và thu nhập cho xã hội, hướng tới một nền kinh tế hiện đại.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.3 Ch ức năng, nhiệm vụ, ng ành ngh ề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần gạch Tuynen chuyên sản xuất các loại gạch Tuynen và gạch trang trí, đồng thời thực hiện chế tạo, gia công và lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho thị trường vật liệu xây dựng.
2.1.3.2 Nhiệm vụ Đểthực hiện được chức năng trên, công ty thực hiện các nhiệm vụsau:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đãđăng ký, đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng và tổchức thực hiện các kếhoạch sản xuất kinh doanh Xem “sản xuất” là nhiệm vụ trung tâm đểphát triển.
Để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị trường và khả năng của mình Việc tổ chức các phương án kinh doanh hiệu quả và lựa chọn hình thức phân phối phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa.
- Đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đãđăng ký.
Huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực tài chính của công ty Việc quản lý sử dụng vốn cần tuân thủ các chế độ và chính sách của Nhà nước để đảm bảo tính bền vững và phát triển.
Chăm sóc đội ngũ lao động và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của họ theo quy định pháp luật là rất quan trọng Cần phân phối thu nhập hợp lý để nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người lao động, từ đó tạo ra môi trường làm việc tích cực và bền vững.
Công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét, bao gồm các loại gạch Tuynen và gạch trang trí Ngoài ra, công ty còn tham gia vào lĩnh vực chế tạo, gia công và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, tráng phủ kim loại, cũng như buôn bán vật liệu và thiết bị lắp đặt khác trong ngành xây dựng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2 Tổchức bộmáy quản lý của Công ty
2.2.1 Sơ đồ b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, thể hiện sự phân công theo chiều dọc và áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng.
Cấp trên giao quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban quản lý, nhằm đạt được mục tiêu công ty một cách hiệu quả Điều này đảm bảo sự nhịp nhàng, hài hòa và gắn kết trong quá trình làm việc, đồng thời giúp nắm bắt thông tin nhanh chóng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ 2 1 Sơ đồ b ộ máy qu ả n lý c ủ a Công ty c ổ ph ầ n g ạ ch Tuynen Hu ế
(Nguồn: Phòng Tổchức–Hành Chính) ĐẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
TỔ CƠ KHÍ TẠO HÌNH
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.2 Ch ức năng, nhiệ m v ụ c ủ a t ừ ng b ộ ph ậ n
Đại hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm phê duyệt các chiến lược phát triển và báo cáo từ hội đồng quản trị về hoạt động kinh doanh Cơ quan này quyết định các phương án sản xuất, kinh doanh và đầu tư, đồng thời chuẩn bị dự thảo và xem xét tất cả các văn bản nghị quyết thuộc thẩm quyền để trình đại hội cổ đông quyết định.
Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Hội đồng quản trị và giám đốc Họ có trách nhiệm kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và mức độ cẩn trọng của các hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Ban giám đố c : Gồm một giám đốc và một phó giám đốc điều hành sản xuất.
+ Giám đố c : Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời trực tiếp phụtrách công tác tài chính, kếtoán và tổchức bộmáy nhân sự.
+ Phó giám đố c : Tham mưu, có trách nhiệm hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ chung, làm việc theo lĩnh vực đãđược phân công của Giám đốc.
Phòng tổ chức – hành chính chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện nhất quán các chính sách bảo trợ xã hội cũng như công tác quản trị hành chính của công ty Đơn vị này còn xây dựng kế hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất, đồng thời thực hiện kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động hiệu quả.
Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ thực hiện các chuẩn mực và chế độ hạch toán kế toán, đồng thời quản lý tài chính hiệu quả trong suốt quá trình kinh doanh Đội ngũ này sẽ phân tích thông tin và số liệu, đảm nhận trách nhiệm thu chi, thu hồi công nợ, thanh toán, và báo cáo phân tích tài chính định kỳ của công ty.