1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá điều kiện lao động tại công ty cổ phần tiến phong

145 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Điều Kiện Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Tiến Phong
Tác giả Hoàng Thị Thanh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Quốc Khánh
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • PHẨN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (16)
    • 1. Lí do chọn đề tài (16)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (18)
        • 4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (18)
        • 4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (18)
      • 4.2. Phương pháp chọn mẫu (19)
        • 4.2.1 Xác định phương pháp chọn mẫu (19)
        • 4.2.2. Xác định kích thước mẫu (19)
      • 4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (20)
    • 5. Tóm tắt nghiên cứu (23)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (24)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (24)
    • 1.1 Cơ sở lí luận (24)
      • 1.1.1. Tổng quan về hoạt động bán hàng (24)
        • 1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và bán hàng cá nhân (24)
        • 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng (25)
        • 1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động bán hàng (26)
        • 1.1.1.4. Mục tiêu của hoạt động bán hàng (27)
        • 1.1.1.5. Nội dung của hoạt động bán hàng (28)
        • 1.1.1.6. Phương thức bán hàng (29)
        • 1.1.1.7. Chu trình hoạt động bán hàng (30)
      • 1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng (32)
        • 1.1.2.1. Chỉ tiêu về doanh thu (32)
        • 1.1.2.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận (32)
        • 1.1.2.3. Chỉ tiêu về chi phí (33)
        • 1.1.2.4. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (33)
        • 1.1.2.5. Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) (33)
        • 1.1.2.6. Doanh lợi trên chi phí (34)
      • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng (34)
        • 1.1.3.1. Môi trường vĩ mô (34)
        • 1.1.3.2. Môi trường kinh doanh đặc thù (35)
        • 1.1.3.3. Môi trường bên trong (36)
      • 1.1.4. Các chính sách bán hàng của doanh nghiệp (36)
        • 1.1.4.1. Sản phẩm (36)
        • 1.1.4.2. Chính sách giá (37)
        • 1.1.4.3. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ (38)
        • 1.1.4.4. Vị trí điểm bán (39)
        • 1.1.4.5. Hoạt động xúc tiến bán hàng (39)
        • 1.1.4.6. Nhân viên bán hàng (41)
        • 1.1.4.7. Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng (41)
      • 1.1.5. Mô hình nghiên cứu (42)
        • 1.1.5.1. Các nghiên cứu có liên quan (42)
        • 1.1.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (46)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (47)
      • 1.2.1. Thực trạng thị trường máy làm mát không khí tại Việt Nam (47)
      • 1.2.2. Thị trường máy làm mát không khí tại Đà Nẵng (48)
    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY LÀM MÁT KHÔNG KHÍ NAKAMI CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH ĐA MINH VIỆT (49)
      • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (49)
        • 2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (49)
        • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động (50)
        • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (50)
        • 2.1.4. Giới thiệu về sản phẩm máy làm mát không khí Nakami (51)
        • 2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (54)
          • 2.1.5.1. Tình hình nguồn nhân lực (54)
          • 2.1.5.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn kinh doanh của công ty (56)
          • 2.1.5.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (57)
        • 2.1.6. Quy trình bán hàng tại công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (58)
      • 2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH MTV Đa Minh Việt giai đoạn 2017-2019 (61)
        • 2.2.1. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của công ty (61)
          • 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô (61)
          • 2.2.1.2. Môi trường kinh doanh đặc thù (63)
          • 2.2.1.3. Môi trường bên trong (64)
        • 2.2.2. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (65)
          • 2.2.2.1. Chính sách về sản phẩm (65)
          • 2.2.2.2. Chính sách giá (65)
          • 2.2.2.3. Chất lượng sản phẩm (66)
          • 2.2.2.4. Vị trí điểm bán (66)
          • 2.2.2.5. Nhân viên bán hàng (66)
          • 2.2.2.6. Xúc tiến bán hàng (69)
          • 2.2.2.7. Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng (69)
        • 2.2.4. Tình hình biến động của doanh thu bán hàng của sản phẩm máy làm mát Nakami (71)
        • 2.2.5. Kết quả kinh doanh của sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty56 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hoạt động bán hàng của công ty đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami qua 3 năm (71)
      • 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH MTV Đa Minh Việt (73)
        • 2.3.1 Cơ cấu mẫu nghiên cứu (75)
          • 2.3.1.1 Giới tính (78)
          • 2.3.1.2 Độ tuổi (78)
          • 2.3.1.3 Học vấn (79)
          • 2.3.1.4 Nghề nghiệp (79)
          • 2.3.1.5 Thu nhập (80)
          • 2.3.1.6 Nguồn thông tin khách hàng biết đến sản phẩm máy làm mát không khí Nakami (81)
          • 2.3.1.7 Kênh khách hàng phản ánh hay khiếu nại về sản phẩm (81)
        • 2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (82)
          • 2.3.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các biến độc lập (82)
          • 2.3.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc (85)
        • 2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (86)
          • 2.3.3.1 Phân tích nhân tố cho các biến độc lập (87)
          • 2.3.3.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc (88)
        • 2.3.4 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến Hoạt động bán hàng bằng phương trình hồi quy (89)
          • 2.2.4.1 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu (89)
          • 2.3.4.2 Phương trình hồi quy (90)
          • 2.3.4.3 Phân tích tương quan giữa các biến (91)
          • 2.3.4.4 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy (93)
          • 2.3.4.5 Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình hồi quy (94)
          • 2.3.4.6 Kết quả phân tích hồi quy (95)
          • 2.3.4.7 Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu (96)
        • 2.3.5 Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng đối với từng nhân tố (98)
          • 2.3.5.1 Đánh giá của khách hàng về “Chính sách giá” (98)
          • 2.3.5.2 Đánh giá của khách hàng về “Chất lượng sản phẩm” (99)
          • 2.3.5.3 Đánh giá của khách hàng về “Nhân viên bán hàng” (101)
          • 2.3.5.4 Đánh giá của khách hàng về “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” (103)
          • 2.3.5.5 Đánh giá của khách hàng về “Xúc tiến bán hàng” (104)
          • 2.3.5.6 Đánh giá của khách hàng về “Vị trí điểm bán” (106)
        • 2.3.6 Kiểm định sự khác biệt (107)
          • 2.3.6.1 Kiểm định Independent Samples Test cho biến giới tính (107)
          • 2.3.6.2 Kiểm định Anova (108)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY LÀM MÁT KHÔNG KHÍ NAKAMI CỦA CÔNG TY TNHH (110)
      • 3.1. Phân tích ma trận SWOT của công ty (110)
        • 3.1.1. Phân tích SWOT (110)
        • 3.1.2. Các chiến lược kết hợp (112)
      • 3.2. Định hướng phát triển sắp tới của công ty (113)
      • 3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt (114)
        • 3.3.1. Giải pháp cho nhóm nhân tố Chính sách giá (114)
        • 3.3.2. Giải pháp cho nhóm nhân tố Chất lượng sản phẩm (115)
        • 3.3.3. Giải pháp cho nhóm nhân tố nhân viên bán hàng (116)
        • 3.3.4. Giải pháp cho nhóm nhân tố dịch vụ chăm sóc sau bán hàng (117)
        • 3.4.5. Giải pháp cho nhóm nhân tố vị trí điểm bán (118)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ (120)
    • 1. Kết luận (120)
    • 2. Kiến nghị (121)
      • 2.1. Đối với Nhà nước (121)
      • 2.2. Đối với thành phố Đà Nẵng (121)
      • 2.3. Đối với công ty TNHH MTV điện tử - điện lạnh Đa Minh Việt (121)
    • 3. Hạn chế của đề tài (122)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Tổng quan về hoạt động bán hàng

1.1.1.1 Khái niệm bán hàng và bán hàng cá nhân

Theo Phạm Thị Thu Phương (1995), bán hàng là hoạt động kinh tế nhằm chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng trong xã hội Đây là hoạt động trung gian, kết nối các ngành kinh tế, nhà sản xuất và nhà phân phối với các đối tượng tiêu dùng khác nhau, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế của đất nước Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, bán hàng trở thành yếu tố quyết định sống còn đối với sự thành công của các doanh nghiệp.

Theo James M Comer (1995), bán hàng cá nhân là một quá trình cá nhân hóa, trong đó người bán khám phá và đáp ứng nhu cầu của người mua, nhằm đảm bảo quyền lợi lâu dài cho cả hai bên Định nghĩa này nhấn mạnh rằng bán hàng cá nhân không chỉ là một hoạt động riêng lẻ mà còn là một phần quan trọng trong quy trình marketing, bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng và liên kết chặt chẽ với các bước tiếp theo trong chiến lược bán hàng Bán hàng cá nhân còn được gọi là “bán hàng theo kiểu marketing”.

Bán hàng cá nhân, theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), là hình thức giao tiếp chọn lọc cao, cho phép nhà tiếp thị truyền tải thông điệp thuyết phục đến nhu cầu cụ thể của người mua, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định mua sắm Hình thức này thích nghi với những thay đổi trong hoàn cảnh của cả người mua và người bán, thúc đẩy sự tương tác để tìm ra giải pháp hiệu quả, tiết kiệm thời gian cho người mua Đặc điểm nổi bật của bán hàng cá nhân là sự chuẩn bị kỹ lưỡng và mục tiêu rõ ràng, đặc biệt là khả năng cá thể hóa trong việc đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng, nhằm đạt được sự thỏa mãn cao nhất cho họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lí luận

1.1.1 Tổng quan về hoạt động bán hàng

1.1.1.1 Khái niệm bán hàng và bán hàng cá nhân

Bán hàng, theo Phạm Thị Thu Phương (1995), là hoạt động kinh tế nhằm chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất đến các đối tượng tiêu dùng khác nhau trong xã hội Đây là hoạt động trung gian, kết nối các ngành kinh tế và tạo mối liên hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng Bán hàng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn trở thành yếu tố quyết định trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, đóng vai trò sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Theo James M Comer (1995), bán hàng cá nhân là một quá trình cá nhân hóa, trong đó người bán tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của người mua nhằm đảm bảo quyền lợi lâu dài cho cả hai bên Định nghĩa này nhấn mạnh rằng bán hàng cá nhân không chỉ là một hoạt động giao dịch mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược marketing, bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng và liên kết với các khâu khác trong quá trình bán hàng Bán hàng cá nhân còn được xem là "bán hàng theo kiểu marketing".

Bán hàng cá nhân, theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), là một hình thức giao tiếp hiệu quả, cho phép nhà tiếp thị truyền tải thông điệp thuyết phục phù hợp với nhu cầu cụ thể của người mua Nó linh hoạt thích ứng với sự thay đổi hoàn cảnh của cả người mua và người bán, đồng thời thúc đẩy sự tương tác để tìm ra giải pháp tiết kiệm thời gian cho người mua Đặc điểm nổi bật của bán hàng cá nhân là sự chuẩn bị kỹ lưỡng và mục tiêu rõ ràng, đặc biệt chú trọng đến việc cá thể hóa để đáp ứng nhu cầu của từng người mua, từ đó nâng cao mức độ thỏa mãn của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo quan niệm cổ điển, bán hàng là quá trình trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ giữa người bán và người mua, trong đó người bán cung cấp hàng hóa và nhận lại tiền hoặc giá trị trao đổi đã được thỏa thuận.

Theo quan điểm hiện đại, bán hàng là nền tảng của kinh doanh, diễn ra qua sự gặp gỡ giữa người bán và người mua tại nhiều địa điểm khác nhau Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà còn bao gồm việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán Mục tiêu cuối cùng là phục vụ và giúp đỡ khách hàng, cung cấp cho họ những sản phẩm mà họ mong muốn.

1.1.1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng

Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển với mục tiêu lợi nhuận, và để đạt được điều này, hoạt động bán hàng đóng vai trò then chốt Chỉ khi bán được hàng, doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn, thực hiện lợi nhuận, tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều hoạt động như tạo nguồn, nghiên cứu thị trường và quản lý dự trữ, trong đó bán hàng là khâu quan trọng nhất Hoạt động bán hàng không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế và xã hội Với xu hướng hội nhập và nền kinh tế mở, vai trò của bán hàng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất và tiêu dùng, giúp đưa hàng hóa đến tay khách hàng một cách hiệu quả nhất Hoạt động này không chỉ là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng mà còn đảm bảo việc trao đổi thông tin hai chiều, từ khách hàng đến doanh nghiệp và ngược lại.

Bán hàng hiệu quả không chỉ giúp lưu thông hàng hóa và tiền tệ trong nền kinh tế mà còn kích thích đầu tư và mở rộng sản xuất Việc bán hàng tốt giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa, nhanh chóng thu hồi vốn, từ đó thúc đẩy quá trình tái sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bán hàng thúc đẩy tính chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, khi hoạt động bán hàng phát triển, lực lượng trung gian bán hàng cũng gia tăng Sự phát triển này dẫn đến việc hình thành những người chuyên bán hàng, khiến các doanh nghiệp sản xuất nhận ra rằng việc tập trung nguồn lực vào sản xuất sẽ hiệu quả hơn so với việc vừa sản xuất vừa bán hàng Do đó, tính chuyên môn hóa trong kinh doanh ngày càng được nâng cao.

Bán hàng là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận Qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp không chỉ thỏa mãn thị trường mà còn phát triển bền vững trong ngành.

Như vậy, bán hàng là một trong các hoạt động có vai trò rất quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh.

1.1.1.3 Đặc điểm của hoạt động bán hàng

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất, trong khi các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu được cấp phát theo chỉ tiêu từ cấp trên Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu diễn ra thông qua việc giao nộp sản phẩm theo địa chỉ và giá cả do nhà nước quy định.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tự quyết định ba vấn đề quan trọng: sản xuất sản phẩm gì, sản xuất bao nhiêu và phục vụ cho ai Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

-Khách hàng là người mua quyết định thị trường.

- Khách hàng chỉ quan tâm tới hàng hóa có chất lượng tốt, giá cảphải chăng và thuận tiện trong việc mua bán.

-Khách hàng luôn đòi hỏi người bán quan tâm tới lợi ích của mình.

- Nhu cầu, thị hiếu của khách hàng luôn luôn thay đổi.

Công ty cần chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng và thường xuyên tiến hành điều tra thị trường để hiểu rõ hơn về sở thích và nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm chất lượng và giá cả của sản phẩm Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chiến lược trong hoạt động bán hàng và kinh doanh tổng thể, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Trường Đại học Kinh tế Huế nghiên cứu các thế mạnh của doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh Đồng thời, trường đưa ra những biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó thu hút khách hàng, mở rộng thị trường và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận trong kinh doanh.

(Nguồn: Lê Thị Phương Thanh (Bài giảng quản trị bán hàng 2010) Trường Đại Học Kinh

1.1.1.4 Mục tiêu của hoạt động bán hàng

Hoạt động của lực lượng bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, đồng thời là "vũ khí" cạnh tranh với đối thủ Để thành công, doanh nghiệp cần có mục tiêu rõ ràng và chiến lược cụ thể, mặc dù mục tiêu bán hàng có thể khác nhau theo từng giai đoạn hoặc ngành.

Thứnhất, nhân sự hay hướng vào con người.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng thị trường máy làm mát không khí tại Việt Nam

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết nắng nóng gần như quanh năm ở phía Nam, tạo điều kiện cho thị trường điện lạnh phát triển mạnh mẽ và thu hút nhiều nguồn đầu tư.

Gần đây, bên cạnh quạt máy và máy lạnh, thị trường đã xuất hiện một giải pháp mới để xua tan cái nóng: Máy làm mát không khí từ hơi nước.

Ông Naresh Kumra, Giám đốc điều hành tập đoàn Jmatek, cho biết rằng chỉ khoảng 10% hộ gia đình Việt Nam sử dụng điều hòa, trong khi tỷ lệ này trên thế giới là 10-15% Với khí hậu miền Nam nắng nóng quanh năm và giá điều hòa cao, quạt điện trở thành lựa chọn phổ biến nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu làm mát Ông đánh giá thị trường quạt hơi nước tại Việt Nam rất tiềm năng, vì đây là sản phẩm nâng cấp với giá thành rẻ hơn điều hòa Ông khẳng định rằng tương lai của ngành quạt làm mát bằng hơi nước sẽ còn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi tỷ lệ người sử dụng điều hòa vẫn thấp và miền Bắc cũng sử dụng quạt hơi nước khoảng 6 tháng trong năm.

Thiết bị làm mát không khí, thường được biết đến là quạt hơi nước hoặc quạt điều hòa, đang ngày càng được ưa chuộng bởi người tiêu dùng Sản phẩm này nổi bật với ưu điểm tiết kiệm điện năng, tính di động cao và tích hợp nhiều tính năng hiện đại, đáp ứng nhu cầu làm mát hiệu quả trong mùa hè.

Trường Đại học Kinh tế Huế như làm mát nhanh, tạo ion, làm sạch không khí và giá thành rẻ hơn hẳn so với điều hòa thông thường.

Vào đầu mùa hè, các công ty và siêu thị điện máy tiêu thụ lượng lớn máy làm mát không khí Ông Đoàn Văn Hiểu Em, đại diện chuỗi siêu thị Điện Máy Xanh, cho biết từ tháng 5 đến tháng 7 là thời điểm bán chạy nhất cho điều hòa và thiết bị làm mát Năm 2018, 70% doanh số điều hòa và quạt làm mát của công ty được ghi nhận trong bốn tháng này.

1.2.2 Thị trường máy làm mát không khí tại Đà Nẵng

Với sự phát triển kinh tế và nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm làm mát, máy làm mát không khí đã trở thành lựa chọn tin cậy cho người tiêu dùng tại Đà Nẵng Sản phẩm này không chỉ có nhiều tính năng vượt trội so với quạt máy thông thường mà còn có giá thành hợp lý hơn so với điều hòa Đặc biệt, nhiều quán cà phê, nhà hàng và quán ăn tại Đà Nẵng đã trang bị máy làm mát để phục vụ khách hàng, bởi điều hòa có thể gây khó chịu khi sử dụng lâu, trong khi quạt điện không đáp ứng đủ nhu cầu làm mát Điều này tạo ra một thị trường tiềm năng và hấp dẫn cho các doanh nghiệp trong ngành máy làm mát.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY LÀM MÁT KHÔNG KHÍ NAKAMI CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH ĐA MINH VIỆT

MINH VIỆT 2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Đa Minh Việt

2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Đa Minh Việt

Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH ĐA MINH VIỆT

Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MTV ĐT- ĐL ĐA MINH VIỆT Đại diện pháp luật: VŨ VĂN VIỆT

Mã sốthuế: 0401555270 Địa chỉ: Số328-330 đường Đống Đa, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: 02363 532404 - Hotline: 0983 757200

Công ty TNHH MTV điện tử - điện lạnh Đa Minh Việt, tọa lạc tại 328-330 đường Đống Đa, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, đã hoạt động gần 7 năm và nhanh chóng trở thành địa chỉ tin cậy cho nhiều khách hàng nhờ vào sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng cao và giá cả hợp lý.

Đa Minh Việt cam kết không ngừng cải tiến để mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng hàng đầu Khách hàng tin tưởng Đa Minh Việt nhờ vào các chính sách và dịch vụ ưu việt mà nhiều công ty bán lẻ khác chưa đạt được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Sửa chữa máy móc, thiết bị

 Lắp đặt hệthống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

 Lắp đặt hệthống xây dựng khác

 Hoàn thiện công trình xây dựng

 Bán buôn máy vi tính, thiết bịngoại vi và phần mềm

 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụtùng máy khác

 Sửa chữa thiết bịnghe nhìnđiện tửgia dụng

 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồdùng hữu hình khác

Sơ đồ 2 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Đa Minh Việt

Giám đốc là người quyết định các chiến lược và chính sách của công ty, đồng thời quản lý hành chính và chỉ đạo tổ chức kế hoạch kinh doanh Vai trò của giám đốc đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững cho công ty.

Phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc Vị trí này yêu cầu sự chủ động và tích cực trong việc triển khai và thực hiện nhiệm vụ cho các phòng ban, đồng thời phải báo cáo kết quả hoạt động cho Giám đốc.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể cho công ty theo từng giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đồng thời, phòng cũng lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh theo tháng, quý và năm, tiến hành nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh để phát triển các phương án phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế áp dụng chiến lược PR và marketing cho các sản phẩm dựa trên từng giai đoạn phát triển và đối tượng khách hàng cụ thể Đồng thời, nhà trường chú trọng đến việc chăm sóc và giải đáp thắc mắc của khách hàng để nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng.

Phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân sự theo các quy định và nội dung của công ty, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chế đã đề ra.

Phòng kĩ thuật: Phụ trách lắp đặt máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm hỗ trợ khách hàng khi gặp các vấn đềki thuật trong quá trình sửdụng.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, thống kê và tính toán chính xác các hoạt động kinh doanh của công ty Nhân viên phòng kế toán quản lý và kiểm tra việc phát hành, sử dụng biên lai và ấn chỉ theo quy định của công ty Họ cũng có trách nhiệm tính toán, cân đối và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu của nhà nước, cùng với việc hoạch toán và thu hồi các khoản vay, công nợ của công ty Bên cạnh đó, phòng kế toán thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo thống kê và quyết toán theo định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

Bộ phận kho và vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và thực hiện bốc dỡ hàng hóa khi nhập và xuất, đảm bảo giao hàng đầy đủ và nhanh chóng theo chỉ dẫn của nhân viên bán hàng, từ đó giữ vững uy tín của công ty Đồng thời, bộ phận này cũng thực hiện kiểm tra và lưu trữ hàng hóa, thông báo tình hình lưu trữ và tồn kho để đảm bảo hàng hóa luôn ổn định.

2.1.4 Giới thiệu về sản phẩm máy làm mát không khí Nakami

Bảng 2 1 Sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty

Tên sản phẩm Hình ảnh Thông tin sản phẩm

Máy làm mát không khí

- Tiết kiệm chi phí: là dòng sản phẩm dân dụng chất lượng với giá thành rẻ

- Thiết kếgọn nhẹ,dễlau chùi, vệsinh máy

- An toàn, thân thiện với môi trường: công nghệ làm mát thông minh giúp cho không gian mát mẻtrong lành tựnhiên

Trường Đại học Kinh tế Huế

Máy làm mát không khí

Tiết kiệm chi phí là một trong những lợi ích lớn khi sử dụng quạt, vì giá thành của quạt thường rẻ hơn nhiều so với điều hòa và máy lạnh Điều này giúp người tiêu dùng giảm tối đa chi phí đầu tư ban đầu Hơn nữa, gia đình sẽ không phải chi trả cho các khoản phí bảo trì và vệ sinh sản phẩm, mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm lâu dài.

Công nghệ làm lạnh tự nhiên giúp làm mát không khí một cách nhanh chóng, giảm nhiệt độ xung quanh và mang đến một môi trường thoải mái trong những ngày hè oi ả.

Máy được thiết kế chuyên dụng với kiểu dáng tinh tế và gọn gàng, phù hợp với mọi không gian trong nhà Với 4 bánh xe có khóa, sản phẩm dễ dàng di chuyển mà không gây rung lắc khi hoạt động, mang lại sự thuận tiện tối đa cho người sử dụng.

Máy làm mát cao cấp Nakami NKM-3000A nổi bật với động cơ siêu bền, được trang bị 100% lõi đồng, giúp tăng tuổi thọ sản phẩm lên gấp 1.5 lần so với motor lõi nhôm Thiết bị chống giật tiên phong, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng.

Máy làm mát không khí

- Thiết kế nhỏ gọn: kiểu dáng thon gọn, dễ dàng di chuyển với bánh xe tiện lợi.

- Chức năng hẹn giờ, điều khiển từ xa tiện lợi

+ Chức năng hẹn giờ lên tới 24h đồng hồ, bạn có thể hẹn bật/tắt máy rất dễ dàng.

+ Remote điều khiển từ xa, giúp bạn không phải di chuyển nhiều.

- Kiểu gió thổi đa dạng: có 3 kiểu gió thổi: tiêu

Trường Đại học Kinh tế Huế mang đến không gian học tập chuẩn mực, tự nhiên và yên tĩnh, phù hợp cho việc nghỉ ngơi Ngoài ra, thiết bị còn tích hợp chức năng tạo ion, giúp lọc sạch không khí và khử mùi hôi tanh hiệu quả.

Máy làm mát không khí được thiết kế với vỏ nhựa nguyên chất và các phụ kiện chống tia UV, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dùng Hệ thống làm mát hoạt động theo nguyên lý tự nhiên, không sử dụng khí gas hay hóa chất độc hại, giúp bảo vệ tầng Ozone và không gây hại cho môi trường xung quanh Sản phẩm có khả năng làm sạch bụi bẩn 100%, rất phù hợp cho các gia đình nhỏ, phòng khách và phòng trọ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Đa Minh Việt

2.1.5.1 Tình hình nguồn nhân lực

Bảng 2 2 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH MTV Đa Minh Việt giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị tính: Nhân viên)

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

Tiêu chí Số lượng % Số lượng % Số lượng % 2018/2017 2019/2018

Phân theo trình độ Đại học 18 72 19 65,5 24 63,2 1 5,5 5 26,3

Bộ phận kho và vận chuyển 3 12 4 13,8 5 13,2 1 33,3 1 25

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH MTV Đa Minh Việt)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY LÀM MÁT KHÔNG KHÍ NAKAMI CỦA CÔNG TY TNHH

TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH ĐA MINH VIỆT

3.1 Phân tích ma trận SWOT của công ty Để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt, nghiên cứu tiến hành đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty.

3.1.1 Phân tích SWOT Điểm mạnh (Strengths – S)

Với gần 7 năm hoạt động, công ty Đa Minh Việt đã xây dựng được thương hiệu vững mạnh và lòng tin từ đông đảo khách hàng Sự uy tín của công ty được khách hàng đánh giá cao, đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố lòng trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút nguồn khách hàng mới thông qua sự giới thiệu từ những khách hàng trung thành.

Sản phẩm của công ty được nhập khẩu từ các nguồn hàng uy tín, với đa dạng mẫu mã và kiểu dáng, phù hợp với nhiều mức giá và chất lượng khác nhau Điều này giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và ngân sách của mình, từ đó tạo sự hài lòng về giá cả và chất lượng Nhờ vào chiến lược này, công ty vẫn duy trì được vị thế và lượng khách hàng ổn định, ngay cả khi có nhiều đối thủ mới tham gia vào thị trường.

Công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường hiện nay, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và nhà cung cấp.

Công ty tích cực tham gia các hoạt động từ thiện và tài trợ cho các chương trình, quỹ khuyến học nhằm hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó tại Đà Nẵng Những nỗ lực này không chỉ góp phần xây dựng xã hội mà còn tạo dựng hình ảnh tích cực về công ty trong lòng cộng đồng.

Công ty đã phát triển một đội ngũ quản lý và nhân viên bán hàng xuất sắc, sở hữu kiến thức chuyên môn vững vàng và kỹ năng đa dạng.

Trường Đại học Kinh tế Huế luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, chủ yếu dưới 30, mang lại năng lực và sự nhiệt huyết cho công việc, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Tuy nhiên, điểm yếu của công ty là đội ngũ bán hàng chủ yếu là những người trẻ, dễ có xu hướng nhảy việc, gây khó khăn trong việc kiểm soát và đào tạo lại, dẫn đến tốn kém chi phí và thời gian.

Công ty thường tập trung vào việc phát triển khách hàng mới thay vì duy trì khách hàng hiện tại, dẫn đến việc triển khai các chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà không chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng, mặc dù việc này có thể tốn kém hơn.

Thị trường có tiềm năng lớn, nhưng số lượng nhân viên còn hạn chế, gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường và tiếp cận khách hàng hiệu quả.

Chi phí cho việc quảng bá hình ảnh công ty không nhiều nên hoạt động marketing của công ty chưa thực sự hiệu quả.

Công ty chưa mở rộng hệ thống cửa hàng, khiến khách hàng ở xa gặp khó khăn trong việc tiếp cận sản phẩm, từ đó làm giảm khả năng mua sắm của họ.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về các sản phẩm đáp ứng cho đời sống hàng ngày là cần thiết

Tại Đà Nẵng, sự phát triển đô thị hóa đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều công ty, xí nghiệp và nhà hàng, tạo ra nhu cầu lớn về sản phẩm máy làm mát không khí Đây là cơ hội vàng cho các doanh nghiệp cung cấp thiết bị này để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ mạnh như siêu thị điện máy, trung tâm mua sắm Nguyễn Kim, siêu thị điện máy Chợ Lớn và điện máy Đức Lâm đang tạo ra thách thức lớn cho công ty Những đối thủ này thu hút nhiều khách hàng mua sắm, ảnh hưởng đến quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và sự phát triển bền vững của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khách hàng ngày càng khó tính vì có những nhu cầu đa dạng hơn, đòi hỏi nhiều tínhnăng của sản phẩm hơn

3.1.2 Các chiến lược kết hợp

Sử dụng những điểm mạnh sẵn có, công ty tận dụng cơ hội để phát triển Chiến lược mở rộng thị trường được thực hiện nhờ vào nguồn vốn chủ động, giúp doanh nghiệp từng bước mở thêm chi nhánh tại các khu vực khác nhau, từ những vùng đông dân cư đến các khu vực thưa dân cư.

Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, năng động và nhiệt tình sẽ được sử dụng để phát huy khả năng sáng tạo và tính đột phá trong các chiến lược kinh doanh Bên cạnh đó, việc đào tạo và phát triển nhân viên có chuyên môn cao, am hiểu sản phẩm dịch vụ và thị trường sẽ giúp khai thác hiệu quả các thị trường mới.

Sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để giảm thiểu thách thức trong môi trường kinh doanh là rất quan trọng Bằng cách phát huy những lợi thế này, doanh nghiệp không chỉ củng cố thương hiệu và uy tín với khách hàng mà còn tạo ra sức mạnh cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.

Ngày đăng: 01/04/2022, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Phương Thanh (2010), Bài giảng Quản trị bán hàng, Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế Khác
2. Phạm Thị Thu Phương (1995), Nghiệp vụ và quản trị bán hàng, NXB Thống kê, 1995 Khác
3. James M.Comer (1995), Quản trị bán hàng. Dịch từ Tiếng Anh. Người dịch Lê Thị Hiệp Thương, Nguyễn Việt Quyên. NXB Thống kê Khác
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, 2008 Khác
5. Giáo trình của Lê Đăng Lăng, Kỹ năng và quản trị bán hàng, Nhà xuất bản thống kê, 2005 Khác
6. Hồ Sỹ Minh – Đại học Kinh tế Huế (2011), Bài giảng phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Khác
7. ThS. Tôn Thất Hải ThS.Hà Thị Thùy Dương (2009), Giáo trình Quản trị bán hàng, Trường Đại học mở Tp.Hồ Chí Minh) Khác
8. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International Khác
9.6. Chế Thị Cẩm Thúy, đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng của công tyTrường Đại học Kinh tế Huế Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN