NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1 Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán quan trọng trong thương mại quốc tế, thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng khi nhận được các chứng từ hợp lệ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu dành cho nhà xuất khẩu Đây là một cam kết chắc chắn, không thể hủy ngang và có điều kiện, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên trong giao dịch.
Theo Điều 2 của UCP600, tín dụng chứng từ được định nghĩa là một thỏa thuận không hủy ngang, thể hiện cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành trong việc thực hiện thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.
Thanh toán có thể hiểu theo ba hình thức chính: (i) trả tiền ngay lập tức khi xuất trình hóa đơn, (ii) thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai, và (iii) chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và tiến hành thanh toán khi đến hạn.
Tín dụng chứng từ, hay còn gọi là Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C), là một thỏa thuận được thể hiện qua nội dung của một bức thư hoặc bức điện Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng chứng từ thường được sử dụng thay thế cho L/C.
1.1.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
Người yêu cầu mở L/C, hay còn gọi là người mở hoặc người xin mở L/C, là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là nhà nhập khẩu, có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng phát hành L/C và đảm bảo nghĩa vụ pháp lý cho việc ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): còn được gọi là Người hưởng hay
Người hưởng lợi, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp
Giáo trình "Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương" của GS TS Nguyễn Văn Tiến (NXB Thống Kê, 2013) đề cập đến việc nhận thanh toán qua L/C Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, người thụ hưởng có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối phiếu, hoặc người thắng thầu.
Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngân hàng thực hiện việc phát hành một thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người mua NHPH thường được hai bên trong giao dịch thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng Nếu không có thỏa thuận trước, nhà nhập khẩu có quyền tự chọn NHPH NHPH còn được biết đến với tên gọi ngân hàng mở (Opening Bank).
Ngân hàng thông báo (NHTB) là ngân hàng thực hiện việc thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành (NHPH) Thông thường, NHTB là một ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của NHPH tại quốc gia của người xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận (NHXN) là ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo tính chắc chắn của thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của nhà phát hành (NHPH) Thông thường, NHXN là một ngân hàng lớn và uy tín, và nhiều khi ngân hàng thương mại (NHTB) đề nghị trở thành NHXN cho L/C Để được xác nhận, NHPH phải trả phí xác nhận cao và thường phải đặt cọc trước, với mức đặt cọc có thể lên tới 100% giá trị của L/C.
Ngân hàng được chỉ định (NHđCĐ) là ngân hàng nơi thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu cho thư tín dụng (L/C) Đối với L/C có giá trị tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành NHđCĐ Trách nhiệm của NHđCĐ trong việc kiểm tra chứng từ tương tự như của ngân hàng phát hành (NHPH) khi nhận bộ chứng từ.
1.1.3 Quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1: Quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người hưởng.
Dựa trên đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ thực hiện việc mở L/C và thông báo nội dung của L/C cho người bán, đồng thời gửi bản chính L/C qua ngân hàng của họ.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính L/C cho người bán.
Người bán sẽ thực hiện giao hàng cho người mua chỉ khi L/C được chấp nhận Nếu không chấp nhận L/C, người bán sẽ yêu cầu người mua cùng Ngân hàng điều chỉnh L/C theo yêu cầu của mình Giao hàng chỉ được tiến hành khi L/C đã được chấp nhận.
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho Ngân hàng mở thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền.
Ngân hàng mở L/C sẽ kiểm tra bộ chứng từ thanh toán; nếu các chứng từ phù hợp với điều khoản của L/C, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho người bán Ngược lại, nếu các chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và hoàn trả toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua.
Người mua sẽ kiểm tra các chứng từ để đảm bảo chúng phù hợp với điều khoản của L/C Nếu chứng từ hợp lệ, họ sẽ thanh toán cho ngân hàng phát hành L/C và nhận bộ chứng từ Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, người mua có quyền từ chối thanh toán.
1.1.4 Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là văn bản do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp đầy đủ chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản trong L/C.
1.1.4.2 Các loại thư tín dụng cơ bản
- Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C):
KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro hiện diện trong mọi khía cạnh của cuộc sống, liên quan đến những sự kiện không may mắn gây thiệt hại về con người và tài sản Hành động nào đó có thể dẫn đến kết quả không lường trước, tạo ra nguy cơ và từ đó phát sinh rủi ro Theo định nghĩa trong từ điển kinh tế học, rủi ro trong hoạt động kinh tế là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình kinh doanh của họ.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro Sự toàn cầu hóa kinh tế khiến nguồn tiền của ngân hàng di chuyển dễ dàng và nhạy cảm với các yếu tố như lãi suất, tỉ giá và tình hình kinh tế chính trị Hơn nữa, ngân hàng còn đóng vai trò cầu nối trong nền kinh tế, liên quan đến mọi thành phần, vì vậy bất kỳ thay đổi nhỏ nào cũng có thể tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng.
3 Từ điển kinh tế học
Hoạt động thanh toán quốc tế là một lĩnh vực phức tạp, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây tổn thất cho ngân hàng Nghiên cứu này sẽ xem xét các rủi ro trong thanh toán quốc tế, những yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và làm giảm hiệu quả hoạt động của họ.
1.2.2 Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ở Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là nguy cơ mất mát tiềm tàng mà ngân hàng phải đối mặt khi cấp tín dụng cho khách hàng, tức là khả năng thu hồi nguồn thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã cấp cho các bên tham gia Các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp bao gồm việc mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, và chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
- Rủi ro tín dụng đến từ phía nhà nhập khẩu:
L/C là cam kết thanh toán chắc chắn của ngân hàng phát hành cho người bán, đại diện cho nhà nhập khẩu Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ cung cấp chứng từ phù hợp với điều khoản L/C Nếu ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị L/C, rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu sẽ không xảy ra Tuy nhiên, thường thì ngân hàng chỉ yêu cầu ký quỹ một phần giá trị L/C, do đó, nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, phá sản, mất khả năng thanh toán hoặc có hành vi lừa đảo, rủi ro tín dụng sẽ xảy ra và gây thiệt hại cho ngân hàng phát hành.
- Rủi ro tín dụng đến từ phía nhà xuất khẩu:
Rủi ro thường gặp ở Ngân hàng chiết khấu là khi NHPH mất khả năng thanh toán hoặc từ chối thanh toán, dẫn đến việc NHCK có quyền truy đòi nhà xuất khẩu Tuy nhiên, nếu nhà xuất khẩu không thể hoàn trả số tiền, NHCK sẽ phải đối mặt với rủi ro tài chính.
4 A.Sauder và H.Lange, Tài liệu Financial Institutions Management, 1997
- Rủi ro tín dụng từ phía NHPH:
Khi Neu NHPH không còn khả năng thanh toán, dẫn đến vỡ nợ hoặc phá sản, điều này sẽ tạo ra rủi ro tín dụng cho nhà xuất khẩu, ngân hàng xuất nhập khẩu (NHXN) và ngân hàng thương mại (NHCK) Tuy nhiên, thực tế cho thấy rủi ro này xảy ra rất hiếm.
Rủi ro kỹ thuật là những sai sót xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, liên quan đến trình độ của nhân viên hoặc sự cố hệ thống máy móc Sự sơ suất trong việc hiểu và đánh giá các tập quán thương mại quốc tế cũng có thể dẫn đến rủi ro nghiêm trọng Khi rủi ro kỹ thuật xảy ra, uy tín và tài sản của các bên tham gia thanh toán có thể bị ảnh hưởng nặng nề.
Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ thường xảy ra do ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ dựa trên chứng từ Vì vậy, phương thức này yêu cầu sự phù hợp nghiêm ngặt giữa bộ chứng từ thanh toán và L/C Một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến việc người mua và ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh toán.
- Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu:
Khi tham gia phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhà xuất khẩu cần chú ý đến việc chuẩn bị bộ chứng từ một cách cẩn thận Nếu không kiểm tra kỹ các điều kiện trong L/C từ ngân hàng thông báo, họ có thể chấp nhận những yêu cầu bất lợi mà không thể đáp ứng được sau này Khi các yêu cầu này không được thực hiện đầy đủ, ngân hàng phát hành sẽ từ chối bộ chứng từ và không tiến hành thanh toán, gây bất lợi cho nhà xuất khẩu.
NK sẽ có cơ sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán, khiến cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C Phương thức này yêu cầu sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ và nội dung L/C; bất kỳ sai sót nào trong lập chứng từ có thể dẫn đến việc từ chối thanh toán Việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và dễ gặp rủi ro, với nhiều sai sót thường gặp như lỗi chính tả, sai tên và địa chỉ, chứng từ không hoàn chỉnh về số lượng, hoặc các sai sót về số tiền và thông tin không khớp với L/C Những sai sót này đều có thể gây ra rủi ro cho nhà xuất khẩu trong quá trình thanh toán.
Nhà xuất khẩu (XK) phải đối mặt với rủi ro khi giao hàng và xuất trình chứng từ để thanh toán Họ cần giao hàng đúng thời hạn và xuất trình chứng từ theo thời gian quy định trong thư tín dụng (L/C) Sau khi L/C hết hiệu lực, ngân hàng phát hành (NHPH) không còn trách nhiệm thanh toán cho bộ chứng từ đó.
- Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu
Trong thanh toán TDCT, ngân hàng chỉ dựa vào bộ chứng từ xuất trình để thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng, mà không kiểm tra hàng hóa thực tế Ngân hàng chỉ xác minh tính chân thật bề ngoài của chứng từ và không chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng hàng hóa Do đó, nhà nhập khẩu có thể nhận hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển, nhưng vẫn phải hoàn trả đầy đủ số tiền thanh toán cho ngân hàng phát hành.
Khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ hàng hóa, họ có nguy cơ gặp rủi ro lớn Bộ chứng từ này là cơ sở pháp lý quan trọng để xác minh tính chính xác của hàng hóa Nếu nhà nhập khẩu không kiểm tra kỹ lưỡng các lỗi, câu chữ, số lượng chứng từ và cơ quan cấp giấy chứng nhận, việc chấp nhận bộ chứng từ có sai sót sẽ dẫn đến thiệt hại và khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Quan niệm về hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
Hạn chế rủi ro là một phần quan trọng trong quản trị rủi ro, giúp nhận diện và đánh giá các yếu tố gây ra rủi ro, từ đó tìm ra phương án ứng phó hiệu quả với nguyên nhân và hậu quả mà rủi ro có thể gây ra cho tổ chức.
Bước đầu tiên để có thể hạn chế rủi ro là việc ngân hàng phải lên một kế hoạch quản trị rủi ro cụ thể, đó là:
- Dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần thiết trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
- Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách hợp lí rủi ro cho các đối tác kinh tế.
Đo lường hậu quả của rủi ro và dự kiến các biện pháp tổ chức là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản cho ngân hàng Việc này giúp ngân hàng nâng cao khả năng phòng ngừa và ứng phó với các tình huống bất ngờ, từ đó bảo vệ tài sản và uy tín của tổ chức.
Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế là các biện pháp chủ động nhằm phát hiện và phòng ngừa rủi ro, từ đó giảm thiểu tổn thất Việc này dựa trên việc tính toán và so sánh chi phí để quản lý hiệu quả các rủi ro có thể xảy ra.
1.3.2 Hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro có thế xảy ra trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Nhận dạng rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ là quá trình xác định và lập danh sách các rủi ro mà ngân hàng có thể đối mặt Một danh sách rủi ro chi tiết và đầy đủ sẽ mang lại lợi ích lớn cho tất cả các bên tham gia trong giao dịch.
Nhận dạng rủi ro là quá trình quan trọng giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các rủi ro, từ đó ứng phó một cách khoa học và tiết kiệm chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng Việc ngân hàng có khả năng nhận biết và xác định chính xác các rủi ro sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phân tích, đo lường và quản lý rủi ro tiếp theo, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT.
- Nghiên cứu nguồn rủi ro từ hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT:
Thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả giữa các tổ chức hoặc cá nhân của các quốc gia khác nhau, thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng liên quan Trong quá trình thực hiện thanh toán, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm các yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan từ phía khách hàng.
Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất khẩu cho thấy rằng tài sản, tiền bạc và con người đều là những yếu tố dễ bị tổn thương Các bên ngân hàng và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu có thể mất cơ hội nếu không quản lý rủi ro trong thanh toán qua ngân hàng một cách hiệu quả.
- Lập bảng danh mục rủi ro
Khi thiết kế bảng danh mục rủi ro, ngân hàng mục tiêu là hệ thống hóa các rủi ro có thể xảy ra trong phương thức TDCT, từ đó xây dựng kế hoạch giám sát và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Bảng danh mục này không chỉ liệt kê những rủi ro đã gặp phải mà còn những rủi ro chưa từng xảy ra, nhằm nhắc nhở mọi người cần cảnh giác và cẩn trọng, đặc biệt với những rủi ro có tính chất nghiêm trọng.
Nhận diện và đánh giá rủi ro trong ngân hàng yêu cầu cán bộ không chỉ có chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm, mà còn cần kinh nghiệm và sự thận trọng Điều này giúp họ tổng hợp và phân loại các loại rủi ro một cách hiệu quả theo các tiêu chí khác nhau.
1.3.2.2 Đo lường rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán TDCT Đo lường rủi ro là tính toán, dự đoán mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra.
Phân tích và đo lường rủi ro là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng, vì việc đo lường chính xác giúp đưa ra quyết định hiệu quả về danh mục tài sản và các biện pháp kiểm soát rủi ro Trong phương thức thanh toán TDCT, việc đo lường và phân tích rủi ro cần đạt được hai yếu tố cơ bản: xác định mức độ hay xác suất rủi ro xảy ra và dự đoán mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra.
Mục đích của việc đo lường rủi ro là hỗ trợ các cấp điều hành trong việc chỉ đạo và khắc phục kịp thời các vấn đề tồn tại, đồng thời đối phó hiệu quả với các rủi ro tiềm ẩn Qua đó, việc này giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.2.3 Lựa chọn kĩ thuật phòng ngừa rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT
Lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT là việc áp dụng các biện pháp và công cụ nhằm kiểm soát tần suất và quy mô tổn thất, đồng thời giảm thiểu các ảnh hưởng không mong muốn từ rủi ro Để phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT, có thể áp dụng một số phương pháp hiệu quả.
Né tránh rủi ro là phương pháp chủ động nhằm loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro, đặc biệt trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT Điều này bao gồm việc hạn chế thanh toán cho khách hàng từ các khu vực có nhiều rủi ro về chính trị và pháp lý, cũng như không thực hiện thanh toán đối với những bộ chứng từ có sai sót.
Chủ động chấp nhận rủi ro là việc dựa vào dự báo để nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và chuẩn bị các biện pháp ứng phó hiệu quả Việc này không chỉ giúp tổ chức sẵn sàng đối mặt với những tổn thất có thể xảy ra, mà còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro một cách chủ động và hiệu quả.
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (V IETCOMBANK )
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), trước đây là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng TMCP từ ngày 02/6/2008 sau khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thành công Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trong hơn một thập kỷ qua, Vietcombank đã liên tục được các tổ chức uy tín toàn cầu công nhận và đánh giá cao trong nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng.
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.
2.1.2 Tmh hình hoạt động chung của Vietcombank trong thời gian qua
Trong giai đoạn này, hoạt động của Ngân hàng được tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ sau:
- Là trung tâm quản lí quỹ ngoại tệ của Nhà nước:
NHNT đã thiết lập các tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng đại lý nước ngoài nhằm phục vụ cho việc thanh toán hàng ngày, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn ngoại hối của nhà nước.
- Là trung tâm thanh toán quốc tế:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, được Nhà nước giao nhiệm vụ chính trong việc thanh toán quốc tế NHNT đóng vai trò là trung tâm thanh toán quốc tế và là đại lý cho vay của Chính phủ trong các giao dịch vay nợ viện trợ Ngân hàng này đã xây dựng mối quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng trên toàn cầu, góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại và tài chính giữa Việt Nam và các nước khác.
- Là trung tâm cấp tín dụng và bảo lãnh xuất nhập khẩu:
NHNT không chỉ đầu tư vốn vào nhiều ngành nghề và địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế, mà còn cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo chỉ đạo của Chính phủ Đồng thời, NHNT đã hoàn thành nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực ngoại hối, đặc biệt là tiếp nhận viện trợ và tiền ủng hộ bằng ngoại tệ mạnh, nhằm chi cho các kế hoạch của Trung ương và hỗ trợ kịp thời cho các chiến trường trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
2.1.2.2 Giai đoạn 1990 - 2007 (thời kỳ kinh tế mở cửa)
Từ năm 1990, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) đã chính thức hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng và tín dụng, với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế trong lĩnh vực đối ngoại Đến năm 1996, NHNT được tái thành lập theo mô hình tổng công ty Nhà nước, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc thích ứng với cơ chế thị trường và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nước NHNT đã mở rộng mạng lưới chi nhánh để khai thác tiềm năng xuất khẩu và đầu tư, đồng thời đổi mới chính sách huy động vốn, giúp ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Tỉ lệ tăng trưởng tín dụng liên tục gia tăng, với cơ cấu đầu tư chuyển dịch sang tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng cũng chú trọng phát triển quan hệ đối ngoại và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đồng thời áp dụng công nghệ mới để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Vào ngày 26-12-2007, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 6,5% vốn điều lệ, tương đương 97.500.000 cổ phiếu Sự kiện này được coi là quan trọng nhất trong ngành tài chính ngân hàng năm 2007, đánh dấu Vietcombank là ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa, đồng thời trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất Việt Nam.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã phát triển thành ngân hàng đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế Ngân hàng không chỉ hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và tài trợ dự án mà còn mở rộng sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.
Sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ nhân viên và hơn 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Hệ thống bao gồm 1 hội sở chính tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, 1 trung tâm đào tạo, 79 chi nhánh và hơn 330 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 2 công ty con tại Việt Nam và 2 công ty con, 1 văn phòng đại diện ở nước ngoài Vietcombank cũng phát triển hệ thống Autobank với gần 2.000 máy ATM và hơn 43.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, hỗ trợ hoạt động ngân hàng qua mạng lưới hơn 1.700 ngân hàng đại lý tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.3 Các thành tích và sự ghi nhận
- Năm 2003: Vietcombank đuợc tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam, đồng thời đuợc Nhà nuớc trao tặng Huân chuơng Độc lập hạng Ba.
- Năm 2005: Vietcombank là ngân hàng duy nhất đuợc trao giải thuởng Sao
Giải thưởng Khuê được tổ chức bởi Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) với sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông.
Năm 2007, Vietcombank đã thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Cùng năm, ngân hàng này được tạp chí Asia Money vinh danh là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất".
- Năm 2008: Vietcombank nhận danh hiệu Ngân hàng trong nước tốt nhất tại
Năm 2008, Việt Nam lần đầu tiên được tạp chí Asiamoney đưa vào danh sách bình chọn cho Giải thưởng thường niên.
01 giải thưởng duy nhất cho danh hiệu này.
Năm 2011, Vietcombank vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại” từ The Asian Banker, tạp chí hàng đầu thế giới chuyên cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.
- Năm 2012: Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải thưởng
Vietcombank đã vinh dự được công nhận là Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012, đánh dấu lần thứ 5 liên tiếp (2008 - 2012) ngân hàng này nhận giải thưởng danh giá này.
Vào năm 2013, tại Lễ trao giải thưởng Country Awards do Tạp chí Finance Asia tổ chức ở Singapore, Vietcombank đã vinh dự nhận hai giải thưởng danh giá, bao gồm “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013” và “Ngân hàng ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2013”.
2.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lí của Vietcombank
Hình 2: Mô hình tổ chức của Vietcombank
+ HÉ THÕNG CÁC PHÒNG BAN CHỨC NẲNG TAI HỘI sở CHÍNH 4
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank
2.1.5.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Hình 3: Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Vietcombank giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank, 2009-2013)