CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
Cơ sở lý luận
“CN là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm” [dẫn theo 60]
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh Đây là hoạt động kinh tế quy mô lớn, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tiến bộ khoa học, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
Công nghiệp được định nghĩa là ngành sản xuất lớn, tạo ra của cải vật chất phục vụ cho sự phát triển xã hội Ngành này gắn liền với sự tiến bộ của các hình thái xã hội, có những đặc điểm riêng biệt và áp dụng quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm công nghiệp và giá trị sản xuất công nghiệp
Sản phẩm công nghiệp là chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ công nghiệp.
Sản phẩm vật chất công nghiệp được tạo ra từ sự tác động của công cụ lao động lên nguyên liệu, làm thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra giá trị sử dụng mới Chúng bao gồm chính phẩm, là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; thứ phẩm, là sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn nhưng vẫn có giá trị sử dụng; và phụ phẩm, hay sản phẩm song song, là những sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất cùng với sản phẩm chính.
Sản phẩm dịch vụ công nghiệp là sản phẩm công nghiệp được thể hiện qua việc gia công hoặc tăng cường giá trị sử dụng mà không làm thay đổi hình thái giá trị sử dụng ban đầu của sản phẩm.
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp từ các cơ sở sản xuất, được tính theo giá thực tế hoặc giá so sánh Chỉ tiêu này bao gồm giá trị sản xuất của các ngành như công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hòa không khí, cũng như cung cấp nước và quản lý, xử lý rác thải, nước thải.
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:
Doanh thu công nghiệp bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ công nghiệp, cũng như doanh thu từ việc bán phế liệu, phế phẩm và cho thuê máy móc, thiết bị kèm theo người điều khiển.
- Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang [dẫn theo 72]
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP- Index of Industrial Production)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (CN) là tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá tốc độ phát triển của ngành công nghiệp theo tháng, quý và năm Chỉ số này được tính dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất, còn được gọi là “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp” Nó phản ánh nhanh chóng tình hình phát triển chung của toàn ngành công nghiệp cũng như tốc độ phát triển của từng sản phẩm và nhóm ngành sản phẩm cụ thể.
CN là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp hiện tại và khối lượng sản xuất công nghiệp của kỳ gốc Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể được tính toán dựa trên nhiều kỳ gốc khác nhau, nhưng tại Việt Nam, thường sử dụng kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liền kề.
Cơ cấu kinh tế là một yếu tố quan trọng được các nhà khoa học nghiên cứu, vì nó gắn liền với tính hệ thống và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Phân tích cơ cấu kinh tế giúp đánh giá tính hợp lý và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, đồng thời xác định khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội Một nền công nghiệp được coi là phát triển khi có cơ cấu cân đối và hợp lý Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ cấu kinh tế bao gồm tổng thể các ngành, lĩnh vực và bộ phận kinh tế có mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định, với các loại cơ cấu khác nhau như cơ cấu kinh tế quốc dân, theo ngành kinh tế - kỹ thuật, theo vùng, theo đơn vị hành chính - lãnh thổ và theo thành phần kinh tế, trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, đặc biệt là cơ cấu công - nông nghiệp, được xem là quan trọng nhất.
Xác định và thúc đẩy cơ cấu kinh tế hợp lý là yếu tố chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Sự biến đổi sâu sắc của cơ cấu ngành kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo vùng Cơ cấu thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện cơ cấu ngành, và cả hai đều diễn ra trên từng lãnh thổ nhất định Do đó, cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, đồng thời biến đổi theo thời gian, trong đó cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Cơ cấu công nghiệp là một phần quan trọng của cơ cấu ngành kinh tế, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế toàn cầu và các quốc gia Nhiều nghiên cứu cho thấy cơ cấu công nghiệp bao gồm các bộ phận và lĩnh vực liên quan chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, thể hiện qua tỷ lệ số lượng và chất lượng theo không gian, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể Các bộ phận của cơ cấu công nghiệp bao gồm cơ cấu theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, trong đó cơ cấu theo ngành là cơ bản nhất Cơ cấu theo thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và bao gồm nhiều thành phần sản xuất trong các ngành công nghiệp cụ thể Cả hai cơ cấu này đều cần một địa bàn cụ thể để hoạt động, do đó, mối quan hệ giữa cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ là rất chặt chẽ.
Cơ cấu ngành công nghiệp được định nghĩa là tổng thể các bộ phận và lĩnh vực ngành nghề tạo thành hệ thống ngành công nghiệp, cùng với mối quan hệ tương tác giữa chúng Điều này được thể hiện qua tỷ lệ về lượng và chất của các bộ phận tham gia sản xuất, dựa trên các nguồn lực nhằm tạo ra của cải vật chất trong từng giai đoạn nhất định, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Tổ chức không gian hay lãnh thổ là quá trình sắp xếp có trật tự không gian của một quốc gia, nhằm phục vụ cho các chủ thể sản xuất và công cụ sản xuất Quá trình này cần xem xét các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và cả các yếu tố chiến lược.
Cụm từ “không gian” có vai trò quan trọng trong việc hoạch định các hành động nhằm thúc đẩy sự phát triển đất nước, vì nó cho phép vượt qua các ranh giới hành chính.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Công nghiệp Việt Nam và một số hình thức TCLTCN chủ yếu
1.2.1.1 Phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2005 - 2016
Trong giai đoạn 2005 – 2016, ngành công nghiệp đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP của cả nước, chiếm 38,1% vào năm 2005, 32,1% vào năm 2010 và 32,7% vào năm 2016, đứng thứ hai sau ngành dịch vụ Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, cùng với xây dựng, luôn duy trì ở mức cao, đạt 6,38%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010 và 7,22%/năm trong giai đoạn 2011 – 2016, so với tốc độ tăng trưởng GDP lần lượt là 6,32%/năm và 5,91%/năm.
GTSXCN của cả nước tăng liên tục, từ 988,5 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành) năm
2005 lên 2963,5 nghìn tỷ đồng năm 2010 và 7536,2 nghìn tỷ đồng năm 2016 Tốc độ tăng trưởng GTSXCN (giá so sánh 2010) là 13,8%/năm giai đoạn 2006 – 2010 và 8,6%/năm giai đoạn 2011 – 2016 [73]
Cơ cấu GTSXCN theo ngành cấp 2 đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, phù hợp với nhu cầu thị trường và nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là FDI Đồng thời, việc khai thác hiệu quả các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu và lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Bảng 1.1 GTSX và cơ cấu GTSXCN của nước ta phân theo ngành CN cấp 2
Cơ cấu (%) 100% Thứ bậc 100% Thứ bậc 100% Thứ bậc 1
CN Thực phẩm - Đồ uống 22,0 1 20,6 1 20,0 1
CN Dệt may, da giày 12,3 3 11,4 4 11,5 4
CN Sản xuất kim loại 8,4 6 10,4 5 9,5 5
CN Điện tử tin học 3,5 9 3,8 9 6,5 6
CN Khai thác than – Dầu 10,3 4 7,1 6 6,1 7
Nguồn: Tính toán từ [(NGTK 2013, 2017; Động thái và thực trạng KT – XH Việt Nam 5 năm 2011 – 2016)] và [72], [73]
Cơ cấu GTSXCN theo TPKT có nhiều thay đổi do tác động của chính sách phát triển kinh tế nói chung và CN nói riêng
Bảng 1.2 Cơ cấu GTSXCN phân theo TPKT của nước ta giai đoạn 2005 - 2016
Có vốn đầu tư nước ngoài 43,8 42,0 50,7
Trong giai đoạn 2005 – 2016, tỷ trọng khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm liên tục, từ 24,9% năm 2005 xuống còn 19,2% năm 2010 và chỉ còn 12,7% vào năm 2016 Ngược lại, thành phần kinh tế ngoài nhà nước đã có sự gia tăng, mặc dù không ổn định, bắt đầu từ mức 31,3% vào năm 2005.
2005 lên 38,8% năm 2010 nhưng sau đó giảm xuống 36,6% năm 2016 Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2005 – 2010 giảm xuống, từ 43,8% năm
2005 xuống 42,0% năm 2010, sau đó tăng lên 50,7% năm 2016, thành phần kinh tế
Trong giai đoạn 2005 – 2016, các ngành công nghiệp cấp 2 của Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) phân theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) theo lãnh thổ đã hình thành các vùng công nghiệp khác nhau trên cả nước Từ năm 2005 đến 2016, GTSXCN giữa các vùng (theo 7 vùng kinh tế) đã có sự thay đổi lớn Trung du và Miền núi Bắc Bộ, nhờ vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đã phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao như điện tử - tin học, đặc biệt ở tỉnh Thái Nguyên, giúp vùng này vươn lên vị trí thứ 4 trong GTSXCN cả nước vào năm 2016, tăng so với vị trí thứ 5 vào năm 2005 và 2010 Đồng bằng sông Hồng luôn đứng thứ 2 về tỷ trọng công nghiệp, trong khi Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ 3 Đông Nam Bộ vẫn là vùng có quy mô sản xuất công nghiệp lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất cả nước.
Từ năm 2005 đến 2016, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của vùng Đông Nam Bộ giảm liên tục từ 55,7% xuống 40,2%, mặc dù vẫn giữ vai trò đầu tàu trong phát triển công nghiệp cả nước nhờ vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) lớn, cơ sở hạ tầng hoàn thiện và lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao Trong khi đó, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ cũng ghi nhận sự giảm tỷ trọng GTSXCN từ 7,0% năm 2010 xuống 5,7% năm 2016.
Bộ, ĐBSH và ĐBSCL năm 2005 và năm 2010 chiếm trên 81% GTSXCN cả nước, năm 2016 giảm xuống chiếm còn 78,3%
Trong cơ cấu GTSXCN theo các vùng KTTĐ nước ta (phụ lục 1.3 và phụ lục
1.4) thì vùng KTTĐPN luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2005 chiếm 61,0%, năm
Tính đến năm 2016, tỷ trọng của các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) cho thấy sự phân bố không đều, với vùng KTTĐ phía Nam chiếm 44,0%, tiếp theo là vùng KTTĐ phía Bắc với 27,4% Trong khi đó, vùng KTTĐ Miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp, lần lượt là 4,6% và 3,5% Tổng cộng, bốn vùng KTTĐ đã đóng góp 79,5% vào cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của cả nước trong năm 2016.
Biểu đồ 1.2 Cơ cấu GTSXCN của vùng KTTĐ nước ta năm 2005 và 2016 (%)
Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp đã tăng liên tục, từ 5.543,1 nghìn người vào năm 2005 lên 7.168,6 nghìn người vào năm 2010 và đạt 9.408,8 nghìn người vào năm 2016 Năng suất lao động cũng có xu hướng tăng, với mức 178,3 triệu đồng/người/năm.
Từ năm 2005 đến năm 2016, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng từ 413,4 triệu đồng lên 801,0 triệu đồng Mặc dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể, ngành công nghiệp Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức, đặc biệt là trình độ kỹ thuật và công nghệ còn thấp so với các nước trong khu vực Tăng trưởng sản xuất cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
CN hiện nay chủ yếu dựa vào bề rộng và năng lực cạnh tranh công nghiệp còn hạn chế Ngành công nghiệp chủ yếu sử dụng công nghệ thấp và thiếu hụt lao động có trình độ cao Hơn nữa, các vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn chưa được giải quyết triệt để.
1.2.1.2 Một số hình thức TCLTCN chủ yếu của Việt Nam Ở nước ta các hình thức TCLTCN khá đa dạng, đặc biệt từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo hướng CNH, HĐH gồm CCN, KCN tập trung, TTCN, vùng CN Trong đó hình thức KCN tập trung được hình thành nhiều nhất so với các CCN a Cụm công nghiệp
Đầu tư vào phát triển cụm công nghiệp (CCN) đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động tại các địa phương, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động mà còn thu hút một lượng lớn dự án đầu tư vào CCN, từ đó gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp Hơn nữa, việc phát triển CCN còn giúp duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các khu công nghiệp (KCN).
Vùng KTTĐPN Vùng KTTĐ Miền Trung Vùng KTTĐ phía Bắc Vùng KTTĐ ĐBSCL Không phân định được
Bảng 1.3 Một số tiêu chí của các CCN nước ta năm 2016
Các tiêu chí Đơn vị tính Kết quả đạt được
Số lượng CCN đang hoạt động (cụm) 603
Vốn đầu tư (nghìn tỷ đồng) 132,8
Vốn đầu tư bình quân 1 CCN (tỷ đồng) 197,3
Số dự án CCN (dự án) 10800
Giá trị sản xuất CCN (tỷ đồng) 157168
GTSX bình quân 1 CCN (tỷ đồng) 233,5
Nộp ngân sách nhà nước của các CCN (tỷ đồng) 10810
Số lượng CCN, số lượng CCN đang hoạt động
Năm 2016 cả nước có 673 CCN đã có quyết định thành lập với tổng diện tích
Cả nước hiện có 603 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích 19.800 ha, trong đó 268 CCN được thành lập theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg Diện tích trung bình mỗi CCN đạt 29,4 ha, với tổng diện tích đất công nghiệp cho thuê là 11.300 ha Đến nay, 7.600 ha đã được cho thuê, dẫn đến tỷ lệ lấp đầy trung bình của các CCN trên toàn quốc đạt 67,25%.
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ có tỷ lệ lấp đầy CCN cao nhất, đạt 69%, theo sau là Đồng bằng sông Cửu Long với 67% Ngược lại, các vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ cùng Tây Nguyên có tỷ lệ lấp đầy thấp hơn, lần lượt chỉ đạt 46% và 49%.
Vào năm 2016, tổng số lao động làm việc trong các cụm công nghiệp (CCN) tại Việt Nam đạt 550,5 nghìn người, chiếm khoảng 5,85% tổng số lao động trong ngành công nghiệp cả nước Năng suất lao động trong CCN cũng đạt khoảng 285,5 triệu đồng mỗi lao động.
Vốn đầu tư, vốn đầu tư bình quân 1 CCN, số dự án CCN