1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế

128 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Lãi Suất Trong Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp Phòng Ngừa
Tác giả Nguyễn Thu Vân
Người hướng dẫn TS. Phạm Thanh Bình
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 714,07 KB

Cấu trúc

  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

  • 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

  • 1.1.1. NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM

    • 1.1.1.1. Khái niệm NHTM

    • 1.1.1.2. Các Nghiệp vụ cơ bản của NHTM

    • 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động Kinh doanh của NHTM

    • 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại Rủi ro

    • 1.1.2.2. Ảnh hưởng của Rủi ro tới hoạt động kinh doanh của NHTM

    • ÌD = ÌF + ∆Ee

    • 1.2.1.3. Vai trò của Lãi suất với Nen Kinh tế

    • 1.2.2.2. Nguyên nhân gây ra Rủi ro lãi suất

    • 1.2.2.3. Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất

    • ⅜ Mô hình 2: Mô hình Đinh giá lại ( the Repricing Model)

    • ÷M0 hình 3: Mô hình Thời lượng ( The Duration Model)

    • 1.3.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn

    • 1.3.1.1. Một số khái niệm

    • 1.3.1.2. Nội dung của các hợp đồng kỳ hạn lãi suất

    • 1.3.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai

    • 1.3.2.1. Những nguyên lý chung về giao dịch tương lai.

    • Df x Pf

    • ∆Rf/ (1+Rf)

      • 1.3.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn

      • 1.3.3.1. Những đặc điểm của quyền chọn

    • →∙

      • 1.3.3.2. Mua hay bán quyền chọn

      • 1.3.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi

      • 1.3.4.1. Giao dịch hoán đổi lãi suất

      • 1.3.4.2. Phương pháp xác định lãi suất trong hợp đồng hoán đổi

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.1.1. Giai đoạn trước khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới WTO (từ năm 2006 trở về trước)

      • 2.1.1.2. Giai đoạn sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới WTO (năm 2007 đến nay)

      • 2.1.2. Những đặc điểm trong kinh doanh của các NHTMCPVN

      • 2.1.2.1. NHTMCPVN có lịch sử hình thành và phát triển ngắn.

      • 2.1.2.2. NHTMCPVN đã thể hiện sự đổi mới và phát triển nhanh chóng

      • 2.1.2.3. NHTMCPVN chủ yếu tham gia kinh doanh trên địa bàn đô thị

      • 2.1.2.4. NHTMCPVN đã đạt được hiệu quả kinh doanh tương đối cao

      • 2.1.2.5. NHTMCPVN vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững trong thời gian tới

      • 2.2.1. Tình hình lãi suất từ năm 2008 đến năm 2011

      • 2.2.1.1. Diễn biến lãi suất năm 2008

      • 2.2.1.2. Biến động lãi suất năm 2009

    • Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao nhất lên đến 9,5%. Sau đó các

      • 2.2.1.3. Diễn biến lãi suất năm 2010

      • 2.2.1.4. Diễn biến lãi suất năm 2011

      • 2.3.2. Thực hiện quản lý rủi ro lãi suất tại NHTMCP VN

      • 2.3.2.1. NHTMCP Công Thương Việt Nam (Viettinbank)

      • 2.3.2.2. NHTMCP Á Châu (ACB)

      • 2.3.2.3. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

      • 2.3.2.4. NHTMCP Kỹ Thương (Techcombank)

      • 2.3.2.5. NHTMCP Quân Đội (MB)

      • 2.3.2.6. NHTMCP Hàng Hải (Maritime Bank)

      • 2.3.2.7. NHTMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)

      • 2.3.2.8. NHTMCP Nam Á (NAB)

      • 2.3.2.9. NHTMCP Xăng Dầu (PG Bank)

      • 2.3.2.10. NHTMCP Phương Tây ( Western Bank)

      • 2.4. Đánh giá tình hình rủi ro lãi suất và giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

      • 2.4.1. Mặt đạt được

      • 2.4.2. Mặt hạn chế

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Cạnh tranh trong huy động vốn

      • 3.1.2. Cạnh tranh trong sử dụng vốn

      • 3.1.3. Thách thức về tỷ giá ngoại tệ

      • 3.2. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất đối với NHTMCP

      • 3.3. Một số kiến nghị ngăn ngừa và hạn chế RRLS đối với NH TMCP VN

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước và Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM

Theo Luật các tổ chức tín dụng, định nghĩa NHTM như sau:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng và quản lý tiền tệ, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng, huy động vốn từ các nguồn như hộ gia đình và doanh nghiệp, sau đó phân phối nguồn vốn này cho những khách hàng cần sử dụng Chúng không chỉ là thủ quỹ cho toàn xã hội mà còn là một kênh quan trọng trong việc thực hiện các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô.

1.1.1.2 Các Nghiệp vụ cơ bản của NHTM

(1) Hoạt động Huy động vốn:

Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình gửi tiền khác.

Phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ khác nhằm huy động vốn từ tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Vay vốn giữa các TCTD: Các TCTD được vay vốn của nhau và của TCTD nước ngoài.

- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN.

(2) Hoạt động cấp Tín dụng:

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính Trong số các hoạt động tín dụng, cho vay là hình thức chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu nhập cao nhất cho NHTM.

- Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

+ Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

+ Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đàu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh NHTM cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức khác cho tổ chức và cá nhân Tuy nhiên, mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng không được vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu cùng các giấy tờ có giá (GTCG) khác cho tổ chức và cá nhân Đồng thời, NHTM cũng có thể tái chiết khấu các thương phiếu và GTCG ngắn hạn với các tổ chức tín dụng (TCTD) khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tham gia hoạt động cho thuê tài chính, tuy nhiên cần thành lập một Công ty cho thuê tài chính độc lập Việc thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính phải tuân theo các quy định trong nghị định của chính phủ về lĩnh vực này.

(3) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

NHTM cung cấp dịch vụ mở tài khoản cho cả khách hàng nội địa và quốc tế nhằm thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng thông qua NHNN Để hoạt động này diễn ra, NHTM cần mở tài khoản tại NHNN nơi có trụ sở chính và duy trì số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định Bên cạnh đó, các chi nhánh của NHTM cũng có thể mở tài khoản tiền gửi tại các chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau.

- Cung cấp các phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụthanh toán trong nước cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thuhộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụthanh toán khcas theo quy định của NHNN.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép

NHTM có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tham gia vào thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua các hình thức góp vốn và mua cổ phần, cũng như thực hiện các giao dịch mua bán các công cụ tài chính của thị trường tiền tệ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền kinh doanh ngoại hối và vàng, có thể thành lập công ty trực thuộc để hoạt động trong lĩnh vực này trên cả thị trường nội địa và quốc tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền ủy thác và nhận ủy thác, hoạt động như đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, bao gồm quản lý tài sản và vốn Điều này cho phép tổ chức và cá nhân, cả trong nước và quốc tế, thực hiện đầu tư thông qua các hợp đồng ủy thác và đại lý.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua việc thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh, hoạt động kinh doanh bảo hiểm này phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và tiền tệ cho khách hàng thông qua hình thức tư vấn trực tiếp hoặc bằng cách thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.

Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ, cùng các dịch vụ khác theo quy định pháp luật.

1.1.2 Rủi ro trong hoạt động Kinh doanh của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Rủi ro

RỦI RO LÃI SUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH RỦI RO LÃI SUẤT

“ Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm)”

⅜ Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng

Lãi suất Tiền gửi ngân hàng là tỷ lệ lãi mà ngân hàng chi trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng Mức lãi suất này có sự biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

+ Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ.

+ Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm.

+ Loại thời hạn là không kỳ han, ngắn hạn hay dài hạn.

Lãi suất cho vay là khoản phí mà người vay phải trả cho ngân hàng, với nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền, thời gian vay, phương thức và mục đích sử dụng vốn, cũng như mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Đối với ngân hàng thương mại, hai loại lãi suất này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác mà chưa đến hạn thanh toán.

Lãi suất vay được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và sẽ được khấu trừ ngay khi ngân hàng giải ngân tiền vay cho khách hàng.

(4) Lãi suất tái chiếu khấu: Áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian vay

Các ngân hàng có thể chiết khấu lại thương phiếu hoặc GTCG ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán, với tỷ lệ phần trăm tính trên mệnh giá của GTCG Mức lãi suất chiết khấu do NHTW quy định dựa trên mục tiêu và yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn, đồng thời phản ánh biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.

Lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu, nhưng trong trường hợp cần kiểm soát tín dụng để ngăn chặn lạm phát hoặc xử phạt các ngân hàng vi phạm quy định thanh toán, Ngân hàng Trung ương có thể nâng lãi suất tái chiết khấu lên mức cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ thống ngân hàng.

Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng Lãi suất này được hình thành từ quan hệ cung cầu vốn vay và chịu ảnh hưởng từ lãi suất mà các ngân hàng trung gian vay từ Ngân hàng Trung ương Mức độ ảnh hưởng này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Trung ương của các ngân hàng trung gian.

Lãi suất cơ bản là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng để xác định lãi suất cho các hoạt động kinh doanh của mình Mức lãi suất này có thể khác nhau giữa các quốc gia và thường được quy định theo bốn phương pháp chính.

+ Thứ nhất: do NHTW ấn định (VD như ở Nhật.)

+ Thứ hai: do bản thân các NHTM tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (VD như ở Mỹ, Anh, Úc.)

Vào thứ ba, các ngân hàng hàng đầu sẽ xác định lãi suất cơ bản dựa trên mức lãi suất của họ, sau đó điều chỉnh lãi suất kinh doanh của mình bằng cách cộng hoặc trừ một biên độ dao động theo tỷ lệ phần trăm nhất định, như cách mà Malaysia thực hiện.

+ Thứ tư: một số nước lại sử dụng lãi suất liên NH làm lãi suất cơ bản (Singapore,

Lãi suất cơ bản tại Việt Nam là công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), chỉ áp dụng cho đồng Việt Nam và do NHNN công bố Lãi suất này được xác định dựa trên lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất từ các nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và xu hướng cung cầu vốn Theo quy định của luật Dân sự, TCTD không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.

Lãi suất cơ bản được hình thành từ thị trường và phản ánh mức lợi nhuận bình quân cho phép Tuy nhiên, lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng đối tượng khách hàng, nhằm bù đắp cho những rủi ro đó.

⅜ Căn cứ vào giá trị của tiền lãi

Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate) là lãi suất được tính dựa trên giá trị danh nghĩa của tiền tệ, tức là chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát Loại lãi suất này thường được công bố chính thức trong các hợp đồng tín dụng và được ghi rõ trên các công cụ nợ.

Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh theo lạm phát, tức là lãi suất sau khi loại trừ tỷ lệ lạm phát Mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được thể hiện qua phương trình Fisher.

Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Lãi suất thực là chỉ số quan trọng phản ánh thu nhập thực tế từ lãi suất mà người cho vay nhận được hoặc chi phí thực tế của việc vay tiền Nó có tác động lớn đến quyết định đầu tư, cũng như việc tái phân phối thu nhập giữa con nợ và chủ nợ Lãi suất thực cũng ảnh hưởng đến sự lưu thông vốn ngắn hạn giữa các quốc gia Đối với những người có tiền, lãi suất thực giúp họ quyết định giữa việc gửi tiền vào ngân hàng hay đầu tư Còn với những người cần vốn, họ có thể tiếp tục vay ngân hàng mà không lo lắng về vấn đề trượt giá hoặc tạm ngưng vay vốn.

(3) Lãi suất thực tả (Effective Interest Rate): Lãi suất ghi trên hợp đồng là %/năm,

Việc trả lãi có thể diễn ra hàng tháng, quý hoặc 6 tháng, dẫn đến lãi suất thực nhận thường cao hơn mức lãi suất ghi trên hợp đồng Điều này xảy ra do lãi suất sinh lãi, làm tăng tổng số tiền lãi phải trả.

⅜ Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất

CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT

Phòng ngừa rủi ro lãi suất là một chiến lược quan trọng mà ngân hàng áp dụng thông qua việc sử dụng các hợp đồng phái sinh Mục tiêu của phương pháp này là đảm bảo giá trị tài sản được giữ ổn định, bất chấp những biến động của lãi suất trên thị trường.

Các nghiệp vụ phái sinh bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi Chúng được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất cho danh mục tài sản có hoặc nợ, hoặc có thể được áp dụng cho một bộ phận tài sản cụ thể Ngân hàng có thể lựa chọn phòng ngừa rủi ro lãi suất cho một số tài sản nhất định trong khi vẫn đầu cơ với các tài sản khác.

1.3.1 Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng giao ngay (Spot contract) là thỏa thuận giữa người mua và người bán diễn ra tại thời điểm t=0, trong đó người bán cam kết giao tài sản cho người mua, và người mua đồng ý thanh toán trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết.

Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract) là thỏa thuận giữa người mua và người bán, trong đó người mua cam kết thanh toán theo giá kỳ hạn đã được định trước, và người bán sẽ giao hàng cho người mua khi hợp đồng đáo hạn.

Hợp đồng tương lai, hay còn gọi là futures contract, là một thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm t=0, quy định việc thanh toán và giao nhận hàng hóa sẽ diễn ra tại một thời điểm cụ thể trong tương lai Hợp đồng này tương tự như hợp đồng kỳ hạn, nhưng có những điểm khác biệt quan trọng.

Hợp đồng tương lai được giao dịch một cách có tổ chức trên sở giao dịch, trong khi hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận song phương diễn ra trên thị trường phi tổ chức (OTC).

+ Giá của hợp đồng kỳ hạn được ấn định cố định trong suốt thời hạn của hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng tương lai thì giá của hợp đồng được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị trường( Marked-To-Market).

Các hợp đồng kỳ hạn là những thỏa thuận tùy chỉnh giữa người mua và người bán, còn hợp đồng tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa.

Hợp đồng kỳ hạn là các thỏa thuận song phương, chịu rủi ro tín dụng từ đối tác tham gia Ngược lại, rủi ro tín dụng trong hợp đồng tương lai được giảm thiểu đáng kể nhờ sự đảm bảo từ sở giao dịch tương lai.

1.3.1.2 Nội dung của các hợp đồng kỳ hạn lãi suất

(1) Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu

Mối quan hệ nghịch biến giữa thị giá trái phiếu và lãi suất thị trường cho phép nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa rủi ro lãi suất Khi dự báo lãi suất thị trường sẽ tăng, dẫn đến giảm giá trị trái phiếu, nhà quản trị có thể bán kỳ hạn trái phiếu theo giá hiện tại Khi hợp đồng đến hạn, nếu lãi suất tăng như dự đoán, họ sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá đã thỏa thuận, từ đó tránh được thiệt hại do giá trái phiếu giảm.

Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (Forward-Forward Deposit - FFD) là công cụ giúp ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất khi huy động tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài hạn Khi ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường sẽ tăng, việc ký kết FFD với đối tác khác sẽ bảo vệ ngân hàng khỏi những biến động không lường trước trong lãi suất.

- Hôm nay, ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với khách hàng có mức lãi suất cố định, thời hạn từ t0 đến t2

Ngân hàng hiện chỉ huy động vốn trong khoảng thời gian từ t0 đến t1, với t0 < t1 < t2 Để giảm thiểu rủi ro do lãi suất có thể tăng tại thời điểm t1, ngân hàng cần huy động vốn để tiếp tục tài trợ cho khoản tín dụng từ t1 đến t2 Do đó, ngân hàng đã ký hợp đồng kỳ hạn với đối tác, cam kết nhận một lượng tiền nhất định tại t1 với mức lãi suất cố định, kéo dài từ t1 đến t2.

Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi giúp ngân hàng tránh rủi ro lãi suất, đảm bảo thu nhập từ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động là ổn định và chắc chắn, không bị ảnh hưởng bởi biến động của lãi suất thị trường trong khoảng thời gian từ t0 đến t2 Đồng thời, hợp đồng này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi là thỏa thuận giữa ngân hàng và đối tác, trong đó ngân hàng cam kết nhận một khoản tiền nhất định từ đối tác với mức lãi suất cố định trong một khoảng thời gian xác định trong tương lai.

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward Rate Agreement - FRA) là một công cụ tài chính cho phép ngân hàng và đối tác trao đổi phần chênh lệch lãi suất mà không cần giao nhận khoản tiền gốc Thay vì sử dụng hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD) với cả gốc và lãi, FRA tập trung vào việc phòng ngừa rủi ro lãi suất, giúp các bên tham gia quản lý tốt hơn các biến động lãi suất trong tương lai.

- Hôm nay (t0), ngân hàng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng có giá trị là P, thời hạn từ to đến t2, mức lãi suất cố định là rL.

- Hiện tại (t0), ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn có thời hạn từ t0 đến t1

(trong đó: t0

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[15] . Vân Linh- Song Linh (2010): Không nhân nhượng với ngân hàng ốm yếu, Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không nhân nhượng với ngân hàng ốm yếu
Tác giả: Vân Linh- Song Linh
Năm: 2010
[16] . Trịnh Thanh Huyền (2009), Hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009 và những bài toán đặt ra cho năm 2010, Tạp chí Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009 và những bàitoán đặt ra cho năm 2010
Tác giả: Trịnh Thanh Huyền
Năm: 2009
[19] . Hà Nguyễn (2008), Bốn mối lo của giới quản trị ngân hàng, Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bốn mối lo của giới quản trị ngân hàng
Tác giả: Hà Nguyễn
Năm: 2008
[21] . Lệ Chi (2010): Ngân hàng lo xoay sở với vốn điều lệ mới, Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng lo xoay sở với vốn điều lệ mới
Tác giả: Lệ Chi
Năm: 2010
[23] . Trịnh Việt Dũng (2007), Mức độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng Việt Nam, Thờibáo Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Trịnh Việt Dũng
Năm: 2007
[24] . Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng-Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành danh mụcmức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng-
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2006
[25] Nguyễn Thị Tuyên Ngôn (2009): Biến động lãi suất huy động từ năm 2005 đến nay [26] TS Vũ Đình Anh (2010): Biến động lãi suất và tín dụng ngân hàng năm 2010, NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến động lãi suất huy động từ năm 2005 đến nay"[26] TS Vũ Đình Anh (2010): "Biến động lãi suất và tín dụng ngân hàng năm 2010
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn (2009): Biến động lãi suất huy động từ năm 2005 đến nay [26] TS Vũ Đình Anh
Năm: 2010
[28] 10 dấu ấn nổi bật trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2009-Báo điện tử của chính phủ ngày 31/12/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10 dấu ấn nổi bật trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2009-Báo
[29] TS. Nguyễn Ngọc Bảo - Điều hành chính sách tiền tệ năm 2010, định hướng giải pháp 2011, NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: - Điều hành chính sách tiền tệ năm 2010, định hướng giảipháp 2011
[31] Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Viettinbank) (2009) [32] Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP A Châu (ACB) (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Viettinbank) (2009)"[32]
[17] .Vietnamnet (2007), Ngân hàng cổ phần Khẳng định vị thế Khác
[18] . Vietnamnet (2010), Quyết liệt cạnh tranh ngân hàng bán lẻ Khác
[20] . Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng -Luật số 07/1997/QH10 Khác
[22] . Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng- Luật số 47/2010/QH11 Khác
[27] BSC-Công ty chứng khoán BIDV: Báo cáo ngành Ngân hàng Quý III.2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 3. Cho hàm số () liên tục trên đoạn  2;6 , có đồ thị như hình vẽ. Gọi ,m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của  f x   trên miền 2;6 - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
u 3. Cho hàm số () liên tục trên đoạn  2;6 , có đồ thị như hình vẽ. Gọi ,m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của f x   trên miền 2;6 (Trang 1)
Bảng 2.1 Sô lượng và thời gian thành lập cácNHTMCPVN Trang 49 Bảng 2.2Thu nhập ngoài lãi của NHTMCP VNTrang 50 Bảng 2.3Chât lượng Tài sản của NHTMCP VNTrang 52 Bảng 2.4Cơ câu đầu tư tín dụng của NHTMCP VNTrang 53 Bảng 2.5Tỷ trọng huy động vôn của các tô c - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.1 Sô lượng và thời gian thành lập cácNHTMCPVN Trang 49 Bảng 2.2Thu nhập ngoài lãi của NHTMCP VNTrang 50 Bảng 2.3Chât lượng Tài sản của NHTMCP VNTrang 52 Bảng 2.4Cơ câu đầu tư tín dụng của NHTMCP VNTrang 53 Bảng 2.5Tỷ trọng huy động vôn của các tô c (Trang 7)
(2) Công thức tổng quát của Mô hình thời lượng - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
2 Công thức tổng quát của Mô hình thời lượng (Trang 30)
Vấn đề trạng thái rủi ro tối thiểu: Để phòng ngừa rủi ro cho toàn bộ bảng cân đối tài sản thì nhà quản trị phải tiến hành các giao dịch tương lai sao cho khi lãi suất - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
n đề trạng thái rủi ro tối thiểu: Để phòng ngừa rủi ro cho toàn bộ bảng cân đối tài sản thì nhà quản trị phải tiến hành các giao dịch tương lai sao cho khi lãi suất (Trang 43)
Bảng 2.3. Chất lượng tài sản của NHTMCPVN - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.3. Chất lượng tài sản của NHTMCPVN (Trang 60)
Bảng 2.4. Cơ cấu đầu tư tín dụng của NHTMCPVN Đơn vị: % - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.4. Cơ cấu đầu tư tín dụng của NHTMCPVN Đơn vị: % (Trang 61)
Bảng 2.5. Tỷ trọng huy động vốn của các tổ chức tài chính Việt Nam. Đơn vị: % - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.5. Tỷ trọng huy động vốn của các tổ chức tài chính Việt Nam. Đơn vị: % (Trang 62)
Bảng 2.6. Tỷ trọng cấp tín dụng của các tổ chức tài chính tại Việt Nam - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.6. Tỷ trọng cấp tín dụng của các tổ chức tài chính tại Việt Nam (Trang 63)
Bảng 3.2. Dư nợ cho vay của cácNHTMCP VN. Đơn vị: Tỷ đồng - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 3.2. Dư nợ cho vay của cácNHTMCP VN. Đơn vị: Tỷ đồng (Trang 111)
STT TÊN NHTMCP _________________CHO VAY_________________ - 1330 rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP việt nam  thực trạng và giải pháp phòng ngừa luận văn thạc sĩ kinh tế
STT TÊN NHTMCP _________________CHO VAY_________________ (Trang 111)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w