1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn hà nội thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế

119 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 297,6 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (10)
    • 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất (17)
    • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất (30)
    • 1.2.3. Những nguyên tắc quản trị và giám sát rủi ro lãi suất của Ủy ban Basel (32)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam (37)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số nước trên thế giới (0)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (44)
    • 2.2.1. Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (60)
    • 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (72)
    • 2.3. Đánh giá về thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (81)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (83)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (89)
    • 3.1. Định hướng phát triển hệ thống quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đến năm 2015 (89)
      • 3.1.1. Nhận định về diễn biến thị trường tín dụng và lãi suất trong thời gian tới (89)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống quản trị rủi ro lãi suất (90)
    • 3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (91)
      • 3.2.1. Nhóm các giải pháp trung tâm (91)
      • 3.2.2. Nhóm các giải pháp hỗ trợ (100)
    • 3.3. Một số kiến nghị (104)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (104)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN (106)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngânhàng Việt Nam (108)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Những vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là nguy cơ mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt khi thu nhập và giá trị ròng của họ bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi suất thị trường Đây là một loại rủi ro phổ biến ở các trung gian tài chính, đặc biệt khi có sự chênh lệch về thời hạn giữa tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) Sự không cân xứng này thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các tổ chức tài chính, kết hợp với sự biến động liên tục của lãi suất thị trường, dẫn đến tình trạng rủi ro lãi suất cho các tổ chức này.

1.1.2.2 Các loại rủi ro lãi suất

Biến động lãi suất thị trường gây ra hai loại thiệt hại chính cho ngân hàng: rủi ro thu nhập và rủi ro giảm giá trị tài sản Rủi ro về thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét khi đối mặt với sự thay đổi của lãi suất.

Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động Rủi ro về thu nhập bao gồm các loại sau :

* Rủi ro định giá lại hay là rủi ro lãi suất do tái tài trợ TSN hoặc tái đầu tư TSC

Khi ngân hàng có kỳ hạn tài sản cố định (TSC) lớn hơn kỳ hạn tài sản ngắn hạn (TSN), ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất, đặc biệt khi lãi suất thị trường tăng Rủi ro này trở nên nghiêm trọng hơn khi hoạt động tái tài trợ TSN diễn ra, do thời hạn sử dụng vốn dài hơn thời hạn của nguồn vốn huy động.

Ngân hàng hiện đang huy động vốn với lãi suất 10,5%/năm cho thời hạn một năm Đối với khoản vay có kỳ hạn hai năm, lãi suất ấn định là 11%/năm Đặc biệt, vào năm thứ hai, lãi suất huy động sẽ tăng thêm 0,5%/năm, đạt mức 11%/năm.

Năm thứ nhất : ngân hàng có khoản thu nhập ròng là 0,5%

Năm thứ hai : ngân hàng không có lợi nhuận do lãi suất huy động tăng lên 11%/năm

Khi ngân hàng duy trì tài sản có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ, họ phải đối mặt với rủi ro lãi suất, đặc biệt khi lãi suất thị trường giảm Hoạt động tái đầu tư tài sản có kỳ hạn ngắn diễn ra khi thời gian sử dụng vốn ngắn hơn thời gian huy động vốn.

Nguồn vốn huy động có kỳ hạn 2 năm với lãi suất cố định 10,5%/năm và lãi suất đầu tư 11%/năm trong năm đầu Tuy nhiên, vào năm thứ hai, lãi suất thị trường giảm xuống còn 10%/năm, khiến ngân hàng chỉ có thể cho vay theo mức lãi suất hiện hành.

Năm thứ nhất: thu nhập ròng = + 0,5%

Năm thứ hai: ngân hàng sẽ chịu lỗ 10% - 10,5% = 0,5%

Rủi ro cơ bản là rủi ro phát sinh từ việc định giá lại không đồng nhất giữa các khoản mục khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch về lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất phải trả cho tài sản nợ, mặc dù chúng có cùng thời hạn định giá lại Ví dụ, một ngân hàng có khoản cho vay một năm được định giá lại hàng tháng theo mức lãi suất của tín dụng.

Ngân hàng sử dụng khoản huy động có kỳ hạn một năm, được định giá lại hàng tháng theo lãi suất Libor một tháng, để tài trợ cho 13 phiếu Kho Bạc một tháng Mặc dù ngân hàng không có rủi ro về mặt định giá lại, nhưng nếu lãi suất Libor và lãi suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng biến động không đồng nhất, chẳng hạn như lãi suất Libor tăng nhanh hơn, ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hại.

Rủi ro lựa chọn là nguy cơ phát sinh từ việc thay đổi phương thức thanh toán đối với tài sản có giá trị (TSC) hoặc tài sản nợ (TSN) khi lãi suất biến động Ví dụ, khách hàng có thể thanh toán trước hạn các khoản vay dài hạn như vay thế chấp khi nhận thấy lãi suất tái tài trợ giảm, hoặc rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn để chuyển sang gửi vào các sản phẩm mới có lãi suất cao hơn khi lãi suất thị trường tăng Những thay đổi này có thể gây thiệt hại cho ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh biến động lãi suất.

Rủi ro lãi suất là khả năng giá trị ròng của ngân hàng giảm sút khi lãi suất thị trường thay đổi Rủi ro này ảnh hưởng đến giá trị tài sản của ngân hàng và bao gồm nhiều loại khác nhau.

* Rủi ro kì hạn : là rủi ro giảm giá trị ròng của ngân hàng khi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN.

Giá trị thường của TSC và TSN phụ thuộc vào giá trị hiện tại của tiền tệ Khi lãi suất thị trường tăng, mức chiết khấu giá trị tài sản tăng theo, dẫn đến giá trị hiện tại của TSC và TSN giảm Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, giá trị của TSC và TSN sẽ tăng Nếu kỳ hạn của TSC và TSN không đồng nhất, ví dụ như TSC có kỳ hạn dài hơn TSN, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của TSC sẽ giảm nhanh và nhiều hơn so với giá trị của TSN.

Khi một ngân hàng có tổng tài sản có giá trị 100.000 tỷ đồng với kỳ hạn 3 năm và tài sản nợ có giá trị tương đương với kỳ hạn 1 năm, sự thay đổi lãi suất từ 9% lên 10% sẽ ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của tổng tài sản và tài sản nợ Cụ thể, giá trị hiện tại của tổng tài sản (TSC) và tài sản nợ (TSN) sẽ được tính toán bằng công thức: Δ NPV A = 100.000 (1+0,1) -3 - 100.000(1+0,09) -3.

Như vậy, giá trị TSC giảm 2.089 tỷđ trong khi giá trị TSN chỉ giảm 833 tỷđ làm cho giá trị ròng của ngân hàng sẽ giảm 1.256 tỷđ

Rủi ro đường cong lãi suất là mối nguy mà ngân hàng phải đối mặt khi có sự thay đổi bất ngờ về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất, dẫn đến giảm giá trị tài sản Khi lãi suất các kỳ hạn khác nhau thay đổi không đồng nhất, như khi lãi suất cho vay kỳ hạn 3 năm tăng 2%/năm trong khi lãi suất huy động kỳ hạn một năm chỉ tăng 0,5%/năm, giá trị tài sản của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Tình huống này thường xảy ra trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tạo ra rủi ro lớn cho giá trị ròng của ngân hàng.

1.1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất a Sự không cân xứng về kì hạn giữa TSC và TSN của ngân hàng

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng: do ngân hàng có xu hướng duy trì thời hạn

TSC lớn hơn thời hạn TSN giúp tối ưu hóa khả năng sinh lời, ví dụ như ngân hàng huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng:

Khách hàng trong lĩnh vực tài chính rất đa dạng, với những nhu cầu khác nhau khi vay và gửi tiền Điều này dẫn đến sự phong phú về kỳ hạn của các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, đáp ứng được yêu cầu của từng nhóm khách hàng.

Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

Với việc các cam kết hội nhập WTO đã có hiệu lực và kế hoạch tăng vốn lên 10.000 tỷ đồng vào năm 2015, các ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với một giai đoạn cạnh tranh khốc liệt với các định chế tài chính quốc tế ngay trên thị trường nội địa Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách mở rộng dịch vụ và cải thiện quản trị, trong đó quản trị rủi ro được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Trong bối cảnh kinh doanh ngân hàng hiện đại, việc quản trị rủi ro một cách toàn diện là điều cần thiết và được nhiều chuyên gia đồng thuận Quản trị rủi ro trong ngân hàng cần bao gồm việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát tất cả các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động.

- Thứ nhất, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống

Mục tiêu của quản trị rủi ro là nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa những tổn thất, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro.

Quản trị rủi ro lãi suất là một phần quan trọng trong quản trị rủi ro tổng thể, nhằm xác định và giảm thiểu những tác động tiêu cực từ biến động lãi suất đối với hoạt động tài chính của tổ chức.

Quản trị rủi ro lãi suất là một quy trình khoa học và hệ thống, nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến lãi suất.

25 đến mức thấp nhất những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro lãi suất gây ra.

1.2.2 Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất

Các mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng:

- Bảo vệ giá trị tài sản ròng của ngân hàng ở mức ổn định, bất chấp sự biến động của lãi suất trên thị trường.

Mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý rủi ro lãi suất là giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng, nhằm duy trì sự ổn định trong thu nhập dự kiến Sự ổn định này giúp ngân hàng thực hiện mục tiêu chung là tạo ra giá trị gia tăng cho chủ sở hữu Để đạt được mục tiêu cuối cùng này, quản trị rủi ro lãi suất cần hoàn thành các mục tiêu trung gian cụ thể.

Để hạn chế tác động của rủi ro lãi suất, các ngân hàng thương mại cần nhận diện và phát hiện sớm khả năng xảy ra rủi ro này Điều quan trọng là hiểu rõ rủi ro lãi suất là gì, trong những trường hợp nào nó xuất hiện và các nhân tố nào có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra rủi ro lãi suất Khi nắm vững nguyên nhân và các yếu tố liên quan, các nhà quản trị sẽ có khả năng phát hiện sớm rủi ro lãi suất và chủ động hơn trong công tác phòng ngừa, từ đó giảm thiểu tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng.

- Kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro lãi suất

Khi nhận diện được rủi ro liên quan đến lãi suất (RRLS), các nhà quản trị ngân hàng cần kiểm soát khả năng xảy ra của chúng Việc kiểm soát RRLS là một mục tiêu quan trọng, đòi hỏi các nhà quản trị phải đo lường tổn thất do RRLS gây ra.

Để xác định mức độ rủi ro lãi suất (RRLS) mà ngân hàng đang đối mặt, trước tiên cần đánh giá chính xác con số cụ thể Sau đó, ngân hàng có thể lựa chọn các biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tối đa những tổn thất do RRLS gây ra.

Những nguyên tắc quản trị và giám sát rủi ro lãi suất của Ủy ban Basel

Giám sát của hội đồng quản trị và ban (tổng) giám đốc đối với rủi ro lãi suất

Hội đồng quản trị ngân hàng cần phê duyệt các chiến lược và chính sách quản lý rủi ro lãi suất, đồng thời đảm bảo ban giám đốc thực hiện các biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát các rủi ro này Để đánh giá hiệu quả trong việc theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất, hội đồng quản trị cần nhận được thông tin thường xuyên về tình hình rủi ro của ngân hàng, phù hợp với hướng dẫn về mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Nguyên tắc 2 yêu cầu ban giám đốc ngân hàng đảm bảo cơ cấu hoạt động hiệu quả và quản lý tốt mức độ rủi ro lãi suất Cần thiết lập các chính sách và thủ tục để kiểm soát và hạn chế rủi ro, đồng thời đảm bảo có đủ nguồn lực để đánh giá và quản lý rủi ro lãi suất.

Nguyên tắc 3 yêu cầu các ngân hàng phải xác định rõ các cá nhân và/hoặc uỷ ban phụ trách quản lý rủi ro lãi suất, nhằm đảm bảo sự phân định nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình quản lý rủi ro, tránh xung đột lợi ích Ngân hàng cần thiết lập các bộ phận độc lập để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro, với nhiệm vụ báo cáo trực tiếp cho ban giám đốc và hội đồng quản trị Đối với các ngân hàng lớn và phức tạp, cần có đơn vị độc lập chuyên trách để thiết kế và quản lý các bộ phận này.

Có đầy đủ các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro

Nguyên tắc 4 yêu cầu các ngân hàng cần có các chính sách và thủ tục rõ ràng về rủi ro lãi suất, phù hợp với bản chất và mức độ phức tạp của hoạt động Những chính sách này phải được thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống và tại từng chi nhánh.

27 đặc biệt khi có những khác biệt về pháp lý và trở ngại đối với luồng chu chuyển vốn giữa các chi nhánh.

Nguyên tắc 5 yêu cầu ngân hàng phải xác định các rủi ro liên quan đến sản phẩm và hoạt động mới, đồng thời đảm bảo rằng các rủi ro này được kiểm soát đầy đủ trước khi triển khai Việc hạn chế rủi ro và các sáng kiến quản lý rủi ro cần phải được phê duyệt bởi hội đồng quản trị hoặc ủy ban có thẩm quyền.

Các bộ phận đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro

Nguyên tắc 6 yêu cầu các ngân hàng thiết lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất để nhận diện và đánh giá mọi nguồn rủi ro lãi suất, đồng thời phân tích tác động của biến động lãi suất một cách nhất quán với hoạt động của ngân hàng Các giả định trong hệ thống này cần được nhân viên quản lý rủi ro và lãnh đạo ngân hàng nắm vững để đảm bảo hiệu quả quản lý.

Nguyên tắc 7 nhấn mạnh rằng các ngân hàng cần thiết lập và áp dụng giới hạn hoạt động cũng như các thông lệ khác nhằm kiểm soát rủi ro, đảm bảo rằng các mức rủi ro này phù hợp với các chính sách nội bộ của ngân hàng.

Nguyên tắc 8 yêu cầu các ngân hàng phải đánh giá khả năng tổn thương của mình trước những thiệt hại trong các điều kiện thị trường cực đoan Điều này bao gồm việc xem xét lại một số giả định quan trọng và áp dụng những kết quả này trong quá trình thiết lập cũng như đánh giá các chính sách và giới hạn liên quan đến rủi ro lãi suất.

Nguyên tắc 9 yêu cầu các ngân hàng phải thiết lập một hệ thống thông tin toàn diện nhằm đo lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro lãi suất Các báo cáo này cần được cung cấp kịp thời cho hội đồng quản trị, ban giám đốc và từng lãnh đạo bộ phận kinh doanh để đảm bảo quản lý hiệu quả rủi ro.

Nguyên tắc 10 yêu cầu các ngân hàng thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ toàn diện trong quản lý rủi ro lãi suất Hệ thống này bao gồm việc thực hiện kiểm tra và đánh giá độc lập nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động Khi cần thiết, các điều chỉnh hoặc nâng cấp hệ thống kiểm soát sẽ được thực hiện Kết quả của các cuộc kiểm tra này phải được báo cáo cho các cơ quan giám sát có liên quan.

Thông tin cho các cơ quan giám sát

Nguyên tắc 11 nhấn mạnh rằng các cơ quan giám sát cần nhận được thông tin đầy đủ và kịp thời từ các ngân hàng để đánh giá rủi ro lãi suất Thông tin này phải xem xét kỳ hạn và đồng tiền trong từng danh mục đầu tư, bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng, cũng như các yếu tố khác như sự khác biệt giữa hoạt động kinh doanh và phi kinh doanh Điều này đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ vốn để đối phó với các rủi ro tiềm ẩn.

- Nguyên tắc 12: Các ngân hàng cần có đủ vốn tương ứng với mức độ rủi ro lãi suất mà họ đảm nhận.

Công bố thông tin rủi ro lãi suất

- Nguyên tắc 13: Các ngân hàng cần công bố thông tin về mức độ rủi ro lãi suất và các chính sách quản lý.

Giám sát rủi ro lãi suất trong sổ sách kế toán ngân hàng

Nguyên tắc 14 yêu cầu các cơ quan giám sát đánh giá tính đầy đủ của hệ thống đo lường nội bộ của ngân hàng trong việc phản ánh rủi ro lãi suất Nếu hệ thống này không đáp ứng tiêu chuẩn, ngân hàng cần nâng cấp để đảm bảo sự phù hợp Để hỗ trợ việc giám sát rủi ro lãi suất, ngân hàng phải cung cấp kết quả từ hệ thống đo lường nội bộ và giải thích các kết quả này dựa trên mối đe dọa đối với giá trị kinh tế, sử dụng cú sốc lãi suất chuẩn.

Nguyên tắc 15 nhấn mạnh rằng khi các cơ quan giám sát phát hiện ngân hàng thiếu vốn so với rủi ro lãi suất trong sổ sách, họ cần xem xét các biện pháp khắc phục Điều này có thể bao gồm yêu cầu ngân hàng giảm thiểu rủi ro, bổ sung vốn hoặc thực hiện cả hai giải pháp để đảm bảo tính ổn định tài chính.

1.2.4 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất

Chính sách quản trị rủi ro được Ban điều hành phê duyệt cần phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, năng lực vốn, kinh nghiệm quản lý và tính khả thi của tổ chức.

29 sẵn sàng đối mặt với rủi ro Chính sách quản trị rủi ro lãi suất cần bao gồm những quy định cụ thể về:

- Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các bộ phận, đơn vị liên quan đến công tác quản trị RRLS

Chính sách quản trị RRLS cần xác định rõ ràng tên các Phòng ban và đơn vị tham gia, đồng thời quy định nhiệm vụ và thẩm quyền cụ thể cho từng đơn vị theo chức năng của họ Điều này giúp tránh chồng chéo công việc và đảm bảo sự hợp lý trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.

- Mức rủi ro lãi suất ngân hàng có thể chấp nhận, thể hiện bằng mức thay đổi của thu nhập lãi ròng

Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số nước trên thế giới 1.5 Kinh nghiệm của Mỹ

Mỹ được coi là một trong những nền kinh tế mạnh nhất toàn cầu, và bất kỳ dấu hiệu suy thoái nào, dù nhỏ, cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thế giới Giống như các quốc gia phát triển khác, các ngân hàng Mỹ rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất.

Trong việc định lượng rủi ro lãi suất, các ngân hàng Mỹ áp dụng nhiều phương pháp như mô hình định giá lại, mô hình thời lượng và mô hình mô phỏng Chính sách quản lý rủi ro lãi suất của mỗi ngân hàng quy định rõ trách nhiệm quản lý, thường do Ủy ban quản lý Tài sản có/Tài sản nợ (ALCO) đảm nhận, và thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận Chính sách này cũng đưa ra các hướng dẫn cụ thể về giới hạn rủi ro lãi suất, yêu cầu các dự đoán hợp lý và quy định giới hạn cho từng bộ phận, cùng với các quy định về thẩm quyền và thông tin để thực hiện quản lý chiến lược hiệu quả.

ALCO họp định kỳ để xem xét báo cáo và điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn danh mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng, nhằm kiểm soát mức độ nhạy cảm lãi suất Bên cạnh đó, các tiểu ban ALCO tổ chức cuộc họp hàng tuần để rà soát mức lãi suất tiền gửi và quyết định thay đổi lãi suất khi cần thiết.

Ngoài việc đo lường và đánh giá mức rủi ro lãi suất, các ngân hàng thương mại Mỹ còn áp dụng các công cụ tài chính phái sinh ngoại bảng để phòng ngừa rủi ro này Các nghiệp vụ phái sinh đã trở thành một phần quan trọng trong tổng thu nhập phi lãi của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ phái sinh về lãi suất, góp phần tăng tỷ trọng thu nhập phi lãi tại các NHTM.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là quốc gia khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á vào cuối những năm 1990, với nguyên nhân chính là sự “mất cân xứng kép” giữa kỳ hạn và đồng tiền trong tài sản của các tổ chức tài chính Sau khủng hoảng, Ngân hàng Trung Ương Thái Lan (BOT) đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả thanh khoản và ổn định hệ thống tài chính.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) Thái Lan phải tuân thủ 33 quy định giám sát trong quản lý rủi ro thị trường, bao gồm rủi ro lãi suất Hàng năm, họ gửi báo cáo chi tiết về kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ theo từng loại đồng tiền cho Vụ Thanh tra Thái Lan, với chu kỳ ba tháng Dựa trên thông tin này, Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) đánh giá mức chênh lệch kỳ hạn và rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống NHTM, từ đó đưa ra cảnh báo cho các ngân hàng.

Vào ngày 7/12/2004, Ngân hàng Nhà nước (BOT) đã ban hành “Chính sách thanh tra giám sát rủi ro lãi suất đối với các tổ chức tài chính”, quy định rõ trách nhiệm của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc quản lý và phòng ngừa rủi ro lãi suất (RRLS) Chính sách yêu cầu các NHTM xây dựng văn bản quản lý RRLS thống nhất, thiết lập quy trình lượng hóa RRLS và hệ thống báo cáo thông tin Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường công cụ tài chính phái sinh, BOT cũng đặt ra các điều kiện cho NHTM triển khai nghiệp vụ này, bao gồm việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro hợp lý và hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế an toàn của BOT Hiện nay, các NHTM Thái Lan đã được phép thực hiện các giao dịch như Swaps, kỳ hạn và quyền chọn để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, với nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam Từ năm 1993, Trung Quốc đã bắt đầu cải cách chính sách lãi suất theo hướng tự do hóa một cách thận trọng Đến nay, quá trình này đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nới lỏng kiểm soát lãi suất trên thị trường tiền tệ Mặc dù có nhiều dấu hiệu tích cực từ quá trình tự do hóa lãi suất, Trung Quốc cũng đã nhận thức được những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn liên quan.

NHTM hoạt động với lãi suất được xác định theo quy luật thị trường, đồng thời đã chuẩn bị các biện pháp cần thiết để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất trong kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

Để hình thành đường cong lãi suất chuẩn, các ngân hàng thương mại cần thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm dự báo biến động lãi suất thị trường Một yếu tố quan trọng trong việc này là sự hiện diện của nhiều công cụ nợ trên thị trường với các kỳ hạn đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc đã ban hành Thông tư thí điểm giao dịch Swaps lãi suất nhằm đa dạng hóa công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất cho các ngân hàng thương mại và nhà đầu tư Qua việc này, ngân hàng mong muốn tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện quy chế, và tiến tới triển khai giao dịch Swaps lãi suất trên diện rộng trong tương lai.

Ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng Trung Quốc đã thiết lập các quy định nghiêm ngặt về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, phù hợp với tiêu chuẩn của Hiệp định Basel Việc tuân thủ Tỷ lệ an toàn vốn giúp các ngân hàng thương mại hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, giảm áp lực tăng lãi suất huy động và ổn định dao động của lãi suất thị trường.

1.3.1 Bài học đối với Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia trên thế giới, Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện quản lý rủi ro lãi suất trong hệ thống ngân hàng của mình.

1.3.2.1 Áp dụng nhiều phương pháp định lượng RRLS

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam chủ yếu áp dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất (RRLS) Tuy nhiên, mô hình này chỉ phù hợp với việc đánh giá RRLS liên quan đến thu nhập của ngân hàng mà chưa phản ánh được sự biến động giá trị của tài sản khi lãi suất thay đổi Do đó, các NHTM Việt Nam cần mở rộng quan tâm đến các phương pháp đo lường RRLS khác để có cái nhìn toàn diện hơn về rủi ro tài chính.

Thời gian 35 được sử dụng để đo lường sự giảm giá trị của các tài sản như trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty khi lãi suất thị trường thay đổi Sự biến động của lãi suất có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của các loại tài sản này, và việc hiểu rõ về Duration Gap là rất quan trọng để quản lý rủi ro trong đầu tư.

THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

2.2.1.1 Tình hình biến động lãi suất từ năm 2010 đến năm 2012

Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 Để ứng phó với tình hình này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm hỗ trợ thị trường tiền tệ - tín dụng ổn định, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát NHNN duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn định ở mức 8%/năm trong 10 tháng đầu năm và điều chỉnh lên 9%/năm trong hai tháng cuối năm do áp lực lạm phát gia tăng.

Trong năm 2010, lãi suất huy động VND đã tăng mạnh, đặc biệt vào những tháng cuối năm do áp lực lạm phát và điều chỉnh lãi suất cơ bản của NHNN lên 9% Mức lãi suất huy động mới được thiết lập ở mức 12%, với xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm lên tới 17-18% Để kiểm soát tình trạng này, NHNN đã yêu cầu các ngân hàng giảm lãi suất huy động, bao gồm cả chi khuyến mại, không vượt quá 14%/năm Đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động đã tăng từ 1,96% đến 3,39%/năm so với cuối năm 2009 Đối với lãi suất ngoại tệ, lãi suất huy động và cho vay bằng USD cũng tiếp tục tăng nhẹ, với mức tăng khoảng 0,82 - 1,36% cho các kỳ hạn so với đầu tháng 1/2010.

Trong năm 2010, lãi suất huy động và lãi suất cho vay có sự biến động tương đồng, với lãi suất cho vay tăng cao vào hai tháng cuối năm, đạt khoảng 14,5 - 18%, trong khi ổn định ở các tháng giữa năm.

Năm 2011, nhằm đối phó với áp lực lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều biện pháp điều chỉnh lãi suất Cụ thể, NHNN đã nâng lãi suất tái cấp vốn từ 9% lên 14% và lãi suất tái chiết khấu từ 7% lên 13% chỉ trong 6 tháng đầu năm Bên cạnh đó, lãi suất thị trường mở OMO cũng đã được điều chỉnh 7 lần, từ 10% lên khoảng 15% trong 5 tháng, nhằm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường.

Mặc dù lãi suất tiết kiệm công khai niêm yết cao nhất chỉ đạt 14%/năm, nhưng các ngân hàng vẫn tiếp tục cạnh tranh ngầm để thu hút vốn Đặc biệt, một số ngân hàng nhỏ đã đưa ra mức lãi suất tiết kiệm hấp dẫn lên tới 18%-19%/năm cho khoản huy động 1 tỷ đồng.

Lãi suất cho vay VND đang chịu ảnh hưởng từ xu hướng lãi suất huy động, với mức lãi suất cho vay trong lĩnh vực chứng khoán và đầu tư bất động sản lên tới 24%-25%/năm, trong khi lãi suất cho vay cho sản xuất kinh doanh dao động từ 21%-22%/năm.

Trong bối cảnh huy động vốn bằng tiền VND gặp khó khăn, các ngân hàng thương mại đã chuyển hướng sang huy động ngoại tệ, đặc biệt là USD Vào tháng 1/2011, lãi suất huy động USD đã tăng mạnh, có nơi lên tới 6,35%/năm Để kiểm soát tình hình này, vào ngày 09/04/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-NHNN, quy định mức lãi suất huy động tối đa bằng USD Cụ thể, lãi suất huy động tối đa cho tổ chức là người cư trú và tổ chức không cư trú (trừ tổ chức tín dụng) được ấn định là 1%/năm, trong khi đó lãi suất huy động cho cá nhân là người cư trú và cá nhân không cư trú là 3%/năm.

Vào tháng 9 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) giảm lãi suất huy động và cho vay bằng VND Một số NHTM lớn đã triển khai các gói tín dụng ưu đãi với lãi suất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ dao động từ 16% đến 19% mỗi năm Kể từ thời điểm này, lãi suất huy động và cho vay đã giảm khoảng 2%-2,5% so với đầu năm và duy trì ổn định đến đầu năm 2012.

Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng Tuy nhiên, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai các chính sách kịp thời và quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng.

Năm 2012, mặt bằng lãi suất huy động và vay có nhiều thay đổi lớn, đã có tới

6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay.

Vào ngày 13/3/2012, trần lãi suất đã được điều chỉnh từ 14% xuống 13% theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm lãi suất huy động Tiếp theo, vào ngày 11/4, trần lãi suất huy động tiếp tục giảm 1%, xuống còn 12%/năm, trong khi lãi suất cho vay cho các lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp vừa là 15%/năm.

Vào ngày 28 tháng 5 năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định giảm trần lãi suất huy động và cho vay xuống còn 11%/năm và 14%/năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành nhằm ổn định thị trường tài chính.

Kể từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ 11%/năm xuống 9%/năm Theo thông tư 19/2012/TT-NHNN ban hành ngày 8/6/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép các ngân hàng thương mại tự quyết định lãi suất huy động cho các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên Đây là một bước đi hợp lý của NHNN nhằm giúp các ngân hàng thương mại cân đối cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn hiệu quả hơn.

Từ ngày 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã giảm trần lãi suất huy động xuống còn 8%/năm Đồng thời, NHNN cũng điều chỉnh lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND cho các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, và doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 13%/năm xuống còn 12%/năm.

Trong năm 2012, lãi suất đã có xu hướng giảm mạnh, từ 14%/năm xuống còn 8%/năm Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, tác giả đã cung cấp thống kê lãi suất trung bình trong năm 2012.

Hình 2.2 Diễn biến lãi suất huy động năm 2012

2.2.1.2 Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

Hà Nội có thể áp dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường rủi ro lãi suất, bao gồm mô hình kỳ hạn, mô hình định giá lại và mô hình thời lượng Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả đã chọn mô hình định giá lại để lượng hóa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng SHB vì hai lý do chính.

Thứ nhất, đảm bảo được nguồn số liệu đáp ứng cho mô hình này là khả thi.

Thứ hai, mô hình định giá lại có thể thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi nhiều kĩ thuật phức tạp.

Các điều kiện và giả định khi áp dụng mô hình này như sau:

Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

2.2.2.1 Thực trạng áp dụng chính sách lãi suất và chính sách quản lý vốn a Thực trạng áp dụng chính sách lãi suất

Quản lý lãi suất trong hệ thống ngân hàng được thực hiện theo quy định của Hội sở, nơi thông báo và áp dụng lãi suất thống nhất Hội sở quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa và lãi suất cho vay bình quân tối thiểu Các chi nhánh có quyền thỏa thuận lãi suất với khách hàng, nhưng lãi suất huy động không được vượt quá mức trần quy định, trong khi lãi suất cho vay không được thấp hơn mức bình quân tối thiểu.

Phương thức quản lý lãi suất bao gồm lãi suất tiền gửi được cố định trong toàn bộ thời gian gửi, trong khi lãi suất tiền vay có thể là cố định hoặc thay đổi định kỳ sau mỗi 3 đến 6 tháng.

SHB xác định lãi suất tiền gửi và tiền vay dựa trên định hướng của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ Tuy nhiên, lãi suất này chưa được xác định theo một cơ sở khoa học rõ ràng, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tham khảo lãi suất của các ngân hàng thương mại khác trong khu vực Thực trạng này phản ánh chính sách quản lý vốn còn nhiều hạn chế cần được cải thiện.

Trước ngày 25/7/2011, SHB áp dụng phương pháp quản lý vốn phân tán, cho phép các chi nhánh tự cân đối vốn Nếu thừa vốn, chi nhánh sẽ gửi về Hội sở, ngược lại, nếu thiếu vốn sẽ vay từ Hội sở Hệ thống này khiến các chi nhánh phải tự chịu rủi ro lãi suất, dẫn đến tình trạng một số chi nhánh có khả năng thanh khoản tốt, thậm chí thừa vốn, nhưng lại không có đầu ra hiệu quả.

Một số chi nhánh ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản nghiêm trọng, buộc phải vay vốn từ ngân hàng hoặc tổ chức khác với lãi suất cao Điều này cho thấy việc quản lý rủi ro lãi suất và quản lý vốn của ngân hàng vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Trước tình hình hiện tại, Ban điều hành đã nhanh chóng nghiên cứu và triển khai mô hình quản lý vốn tập trung từ ngày 25/7/2011 Theo mô hình này, Hội sở chính sẽ tiếp nhận toàn bộ tài sản nợ từ chi nhánh và chuyển giao toàn bộ tài sản có cho chi nhánh, từ đó thay đổi cơ chế gửi - vay vốn thành cơ chế mua - bán vốn, đồng thời tập trung rủi ro lãi suất về Hội sở chính.

Mô hình quản lý tập trung nguồn vốn của hệ thống đã đạt được mục tiêu sử dụng vốn, phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh Đồng thời, mô hình này cũng đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định và kiểm soát hiệu quả rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng.

2.2.2.2 Thực trạng hệ thống quản trị rủi ro lãi suất

Hệ thống quản lý rủi ro lãi suất của SHB được thiết kế phù hợp với bản chất, quy mô và sự đa dạng của hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ Hệ thống này bao gồm các bước quan trọng như nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất.

- Hội đồng quản lý Tài sản nợ và Tài sản có (Hội đồng ALCO) và Ban điều hành

- Các Phòng Ban chức năng tham gia vào quy trình quản trị rủi ro lãi suất

- Các chính sách và quy trình về quản lý rủi ro lãi suất

- Các quy định để nhận diện, các công cụ đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất

- Kiểm soát nội bộ và kiểm toán

Hệ thống thông tin quản lý rủi ro lãi suất hiện nay đang gặp nhiều thách thức trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo cũng như các đơn vị liên quan Việc quản trị rủi ro lãi suất chưa được triển khai đồng bộ, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong việc kiểm soát và giảm thiểu rủi ro Các cấp lãnh đạo cần nâng cao nhận thức và cải thiện quy trình quản lý để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong hoạt động tài chính.

- Định kỳ hàng năm, Hội đồng quản trị phê duyệt các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và các giới hạn rủi ro.

- Tổng Giám đốc chỉ đạo các trưởng phòng chức năng triển khai các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro đã được HĐQT phê duyệt.

- Phòng Quản lý rủi ro:

■ Chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển và tổ chức triển khai các chính sách, quy trình, phương pháp đo lường rủi ro lãi suất thích hợp.

■ Thực hiện đo lường rủi ro lãi suất

■ Thực hiện giám sát tuân thủ việc vi phạm hạn mức rủi ro lãi suất

■ Độc lập định kỳ báo cáo trạng thái rủi ro lãi suất cho Tổng giám đốc và Ủy ban Quản lý rủi ro

Để đảm bảo trạng thái RRLS không vi phạm hạn mức cho phép, cần thực hiện các biện pháp kịp thời khi Phòng Quản lý rủi ro lãi suất thông báo có trường hợp vi phạm.

■ Lập kế hoạch dự phòng vốn cho những trường hợp bất ngờ

Để hỗ trợ công tác quản lý rủi ro lãi suất, cần cung cấp số liệu cần thiết cho Phòng Quản lý rủi ro Hiện nay, việc áp dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất đang diễn ra với nhiều thực trạng khác nhau.

* Mô hình đo lường lựa chọn: Mô hình chênh lệch tái định giá là mô hình đo lường rủi ro lãi suất của SHB.

Bảng khe hở lãi suất được xây dựng để ghi nhận các chỉ tiêu liên quan đến tài sản, nguồn vốn và các tài sản ngoại bảng nhạy cảm với lãi suất theo từng kỳ hạn thay đổi lãi suất Phương pháp đo lường này giúp phân tích và đánh giá ảnh hưởng của biến động lãi suất đến tình hình tài chính.

Bước 1: xác định các tài sản, nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và đưa vào từng kỳ thay đổi lãi suất theo nguyên tắc sau:

Tài sản có lãi suất cố định có kỳ thay đổi lãi suất được xác định bởi thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn, trong khi tài sản có lãi suất thả nổi sẽ có kỳ thay đổi lãi suất dựa trên thời gian còn lại cho đến kỳ thay đổi lãi suất tiếp theo.

- Bảng này được xây dựng cho từng loại tiền khác nhau gồm : VND, USD và EUR

Đối với tài sản và nguồn vốn có kỳ hạn trả gốc xác định, chúng ta có thể xem xét chúng như nhiều tài sản nhỏ với các kỳ hạn trả gốc riêng biệt Giá trị dòng tiền trong trường hợp này được xác định là dòng tiền gốc được trả hoặc nhận tương ứng với từng kỳ hạn.

- Các giao dịch nội bộ không đưa vào bảng khe hở lãi suất

- Phân chia các kỳ thay đổi lãi suất như sau: 1 ngày, 2-7 ngày, 8-15 ngày, 16-30 ngày, 1-2 tháng, 2-3 tháng, , 12-24 tháng, 24 tháng, trên 24 tháng.

Bước 2: Tính tổng khe hở lãi suất theo từng kỳ thay đổi lãi suất của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và tài sản ngoại bảng

Bước 3: Tính tổng khe hở lãi suất ròng theo từng ỳ thay đổi lãi suất

Tổng khe hở lãi suất ròng được tính bằng tổng khe hở lãi suất tài sản trừ đi tổng khe hở lãi suất nguồn vốn, sau đó cộng với tổng khe hở lãi suất của tài sản ngoại bảng.

Bước 4: Phân tích tác động của sự thay đổi lãi suất lên thu nhập ròng của

Ngân hàng trong 1 năm Thực hiện như sau:

- Dựa vào bảng khe hở lãi suất, xác định dòng tiền cho các chỉ tiêu:

■ Huy động từ khách hàng (mang giá trị âm)

■ Huy động từ liên ngân hàng = “tiền gửi và vay từ các TCTD hác”+ “Vay từ NHNN và chính phủ” (mang giá trị âm)

Đánh giá về thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

2.3.1 Những kết quả đạt được

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong công tác quản lý rủi ro lãi suất, mặc dù còn hạn chế.

- Sự nhận thức đầy đủ của Ban lãnh đạo về tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro lãi suất

SHB đã nhận thức được nguy cơ rủi ro lãi suất và hiểu rằng ngân hàng có thể phải đối mặt với tổn thất do sự biến động của lãi suất thị trường Nhận thức này rất quan trọng, giúp ngân hàng có định hướng đúng trong việc thiết lập các biện pháp phòng ngừa rủi ro Không chỉ chú trọng vào rủi ro tín dụng, SHB còn cần quan tâm đến các loại rủi ro khác có khả năng gây thiệt hại cho ngân hàng.

Hệ thống quản lý rủi ro lãi suất được thiết lập với nội dung chi tiết và phân công trách nhiệm rõ ràng, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý rủi ro lãi suất.

Hệ thống quản lý rủi ro lãi suất (RRLS) của SHB được thiết lập theo các nguyên tắc của Basel II, đảm bảo tính tuân thủ trong quản lý rủi ro Các chính sách và thủ tục quản trị rủi ro được xây dựng và ban hành đầy đủ bằng văn bản, giúp mọi nhân viên hiểu rõ các chính sách này SHB cũng phân công rõ ràng trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp lãnh đạo và các phòng ban chức năng, nhằm tránh sự chồng chéo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý RRLS.

- SHB lựa chọn được mô hình đo lường RRLSphù hợp với quy mô và bản chất hoạt động kinh doanh của mình

Phương pháp đo lường rủi ro lãi suất mà SHB sử dụng là mô hình định giá lại

SHB đã xác định chênh lệch giữa tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất bằng cách tối thiểu hóa việc sử dụng các giả định, đồng thời thực tế hóa các giả định cần thiết trong mô hình Cụ thể, SHB coi các khoản vay lãi suất cố định có kỳ thay đổi lãi suất là thời gian còn lại từ ngày báo cáo đến khi đáo hạn, và thực hiện tính toán thời gian tác động trung bình cũng như tỷ lệ tác động trong một năm Những biện pháp này giúp đảm bảo kết quả đo lường rủi ro lãi suất (RRLS) của SHB phản ánh sát thực tế hoạt động.

SHB đã chú trọng đến việc dự đoán tác động của các sản phẩm và dịch vụ mới đối với trạng thái rủi ro lãi suất (RRLS) của ngân hàng Điều này đã được quy định trong văn bản và được giao cho phòng Quản lý rủi ro thực hiện phân tích, đánh giá Phân tích này cần được ghi chép lại trong văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu liên quan.

■ Các rủi ro trọng yếu từ việc triển khai sản phẩm mới, hoạt động trên thị trường mới

Việc triển khai sản phẩm mới và hoạt động kinh doanh mới có tác động đáng kể đến các trạng thái rủi ro và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng Sự thay đổi này yêu cầu ngân hàng phải đánh giá và điều chỉnh chiến lược quản lý rủi ro để đảm bảo tính bền vững và an toàn trong hoạt động tài chính Đồng thời, ngân hàng cũng cần nâng cao khả năng phân tích rủi ro để thích ứng với những thách thức mới từ thị trường.

- SHB đã tích cực sử dụng các biện pháp phòng ngừa RRLS nội bảng

Năm 2010, SHB đã triển khai biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nội bảng bằng cách quy định lãi suất thả nổi điều chỉnh theo 3 tháng và 6 tháng cho các hợp đồng cho vay trung dài hạn Biện pháp này giúp hạn chế rủi ro lãi suất trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động phức tạp.

SHB áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và sử dụng các kỹ thuật thích hợp để cân bằng trạng thái chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nợ nhạy cảm với lãi suất.

- Hệ thống thông tin cung cấp số liệu và báo cáo quản trị RRLS kịp thời

Việc cải tiến Corebank tại Ngân hàng SHB đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập số liệu hoạt động, phục vụ cho công tác đo lường RRLS một cách hiệu quả Hơn nữa, các báo cáo RRLS được tự động hóa, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót trong quá trình đo lường.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

- Cơ chế quản lý vốn phân tán theo mô hình cũ gây nên sự không hiệu quả trong quản lý rủi ro lãi suất.

Việc quản lý rủi ro lãi suất tại SHB chỉ chính thức được thực hiện từ tháng 08/2011 khi ngân hàng áp dụng cơ chế điều chuyển vốn tập trung Trước đó, các chi nhánh tự cân đối vốn và chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro lãi suất, dẫn đến tình trạng thiếu sự kết nối giữa chi nhánh thừa vốn và chi nhánh thiếu vốn Điều này gây lãng phí trong sử dụng vốn và giảm hiệu quả trong quản lý rủi ro lãi suất, do không phải chi nhánh nào cũng chú trọng đến loại rủi ro này.

- Phương pháp đo lường RRLS chưa xác định được trạng thái RRLS của Ngân hàng trong những trường hợp bất lợi

Mặc dù SHB đã chú trọng đến việc kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro trong các tình huống cực đoan, nhưng ngân hàng vẫn chưa phát triển được phương pháp khoa học để xác định mức độ biến động của tài sản cố định (TSC) và tài sản nhạy cảm với lãi suất (TSN) trong các điều kiện thị trường bất lợi Hiện tại, việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và cảm nhận của các lãnh đạo ngân hàng.

SHB chưa thể xác định chính xác tỷ lệ ảnh hưởng của một số yếu tố có khả năng làm gián đoạn các giả định trong mô hình đo lường RRLS của ngân hàng.

SHB chưa xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của một số yếu tố đến rủi ro lãi suất, như tỷ lệ tiền gửi rút trước hạn và tỷ lệ dư nợ trả trước hạn Nếu có thể dự đoán chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, việc đo lường rủi ro lãi suất của Ngân hàng sẽ trở nên chính xác hơn.

- SHB chưa thực hiện đo lường RRLS từ việc giảm giá danh mục đầu tư của mình khi lãi suất thị trường biến động

Trước đây, quy mô vốn của SHB còn nhỏ, dẫn đến hoạt động đầu tư vào trái phiếu chưa nhiều và ngân hàng chưa chú trọng đến việc giảm giá danh mục đầu tư khi lãi suất thị trường biến động Tuy nhiên, sau khi sáp nhập với Habubank vào năm 2012, SHB đã trở thành một trong mười ngân hàng lớn tại Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội mới cho hoạt động đầu tư của ngân hàng.

Vì thế, trong thời gian tới SHB nên xây dựng phương pháp đo lường RRLS cho các danh mục đầu tư của mình.

- SHB chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo sớm RRLS dựa trên các nhân tố ngoại sinh

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình.1.1.Sự thayđổi lãisuất cân bằng khi đường cầu tín dụng dịch chuyển - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
nh.1.1. Sự thayđổi lãisuất cân bằng khi đường cầu tín dụng dịch chuyển (Trang 15)
Hình 1.2.Sự tay đổi lãisuất cân bằng khi đường cung tín dụng dịch chuyển - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Hình 1.2. Sự tay đổi lãisuất cân bằng khi đường cung tín dụng dịch chuyển (Trang 16)
Mô hình này xác định ảnh hưởng của sự biến động của lãisuất thị trường lên giá   thị  trường của  danh  mục  TSC  và TSN,  cuối   cùng là   ảnh  hưởng  đến   giá  thị trường củ a vốn tự có của ngân hàng. - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
h ình này xác định ảnh hưởng của sự biến động của lãisuất thị trường lên giá thị trường của danh mục TSC và TSN, cuối cùng là ảnh hưởng đến giá thị trường củ a vốn tự có của ngân hàng (Trang 24)
Bảng l.l.Bảng CĐTS của NHTMA(trạng thái trước khi lãisuất tăng) - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng l.l. Bảng CĐTS của NHTMA(trạng thái trước khi lãisuất tăng) (Trang 25)
Bảng 1.3. Tài sản có và tài sảnnợ của NHTM theo kỳ hạn - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 1.3. Tài sản có và tài sảnnợ của NHTM theo kỳ hạn (Trang 28)
Mô hình thời lượng đo lường chênh lệch giữa thời lượng củaTSC và TSN qua việc đo độ nhạy cảm của TSC và TSN đối với lãi suất chính xác hơn rất nhiều so với mô hình kỳ hạn đến hạn của TSC và TSN. - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
h ình thời lượng đo lường chênh lệch giữa thời lượng củaTSC và TSN qua việc đo độ nhạy cảm của TSC và TSN đối với lãi suất chính xác hơn rất nhiều so với mô hình kỳ hạn đến hạn của TSC và TSN (Trang 32)
Hình 4.10. Kết quả phân tích bằng microsatellite với primer RM202 trên quần thể lúa đột biến OM 1490 thế hệ M 4 - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Hình 4.10. Kết quả phân tích bằng microsatellite với primer RM202 trên quần thể lúa đột biến OM 1490 thế hệ M 4 (Trang 41)
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của SHB giai đoạn 2010 — 2012 - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của SHB giai đoạn 2010 — 2012 (Trang 57)
Bảng 2.4. lình hình hoạt động dịch vụ của SHB giai đoạn 2010 — 2012 - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.4. lình hình hoạt động dịch vụ của SHB giai đoạn 2010 — 2012 (Trang 64)
Hình 2.2. Diễn biến lãisuất huy động năm 2012 - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Hình 2.2. Diễn biến lãisuất huy động năm 2012 (Trang 70)
Bảng 2.6. Giá trị TSC, TSN nội tệ nhạy cảm lãisuất qua các thời kỳ - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.6. Giá trị TSC, TSN nội tệ nhạy cảm lãisuất qua các thời kỳ (Trang 72)
Bảng 2.7. Giá trị TSC, TSN ngoại tệ nhạy cảm lãisuất qua các thời kỳ - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.7. Giá trị TSC, TSN ngoại tệ nhạy cảm lãisuất qua các thời kỳ (Trang 74)
Bảng 2.11. Mức thayđổi lãisuất trung bình của TSN bằng ngoại tệ - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.11. Mức thayđổi lãisuất trung bình của TSN bằng ngoại tệ (Trang 76)
Thay số liệu từ bảng, ta tính được RRLS đối với TSC và TSN bằng ngoại tệ: - 1234 quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTM CP sài gòn   hà nội   thực trạng và giải pháp luận văn thạc sĩ kinh tế
hay số liệu từ bảng, ta tính được RRLS đối với TSC và TSN bằng ngoại tệ: (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w