1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Trong Quá Trình Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hải Châu
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Dung
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính - ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 661,64 KB

Cấu trúc

  • NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

    • 1.1.2. Các loạiKHthuộc nghiệp vụ huy động vốn của NHTM

    • 1.1.3. Quy trình tiếp cận KH trong quá trình huy động vốn của NHTM

    • 1.1.4. Quan hệ giao dịch của NH với KH trong quá trình huy động vốn

    • 1.1.5. Chăm sóc KHtrong quá trình huy động vốn

    • 1.2.2. Nội dung của quản trị quan hệ KH trong quá trình huy động vốn tại NHTM

    • 1.3.1. Các nhân tố bên trong

    • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

    • 2.1.1. Lich sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu

    • 2.1.2. CƠcấu tổ chức của NHNo&PTNT Hải Châu

    • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu trong 3 năm vừa qua

    • 2.2.1. Nội dung quản trị quan hệ KH trong quá trình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu

    • 2.2.2. Kết quả điều tra nghiên cứu các nhân tố ảnh hướng đến quyết định giao dịch với NH của KH

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được về quản trị quan hệ KH trong quá trình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNTHải Châu

    • 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động chung của CNhi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu trong thời gian tới

    • 3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị quan hệ KH hiệu quả

    • 3.2.2. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân loại KH để quản trị hiệu quả hơn

    • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình thu thập thông tin KH

    • 3.2.5. Ứng dụng công nghệ hiện đại

    • 3.2.7. Thực hiện cá biệt hóa KH một cách đúng đắn

    • 3.3.1. Đối với Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan trên địa bàn Thành phố Đà Nang

    • 3.3.2. Đối với NHNN, các bộ, ban ngành có liên quan

    • 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam

Nội dung

Quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại NHTM

Quy trình tiếp cận KH trong quá trình huy động vốn của NHTM

Bước 1: Thu thập thông tin KH

Để tối ưu hóa mối quan hệ với khách hàng, cần nắm bắt thông tin đầy đủ và kịp thời về tài chính, tổ chức, mạng lưới hoạt động và nhu cầu cụ thể của khách hàng Việc đánh giá mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sẽ giúp phân loại khách hàng theo chiến lược và tiềm năng, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng.

Để xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, đội ngũ nhân viên tận tâm và có chuyên môn vững vàng Việc luôn hướng tới khả năng thích ứng với nhu cầu của khách hàng, cùng với việc thực hiện giao dịch một cách chính xác, an toàn và hiệu quả, sẽ giúp tạo dựng sự tin tưởng và thu hút sự chú ý từ phía khách hàng.

Vào các dịp lễ, ngân hàng gửi thư ngỏ mời khách hàng sử dụng dịch vụ của mình, nhằm thu hút sự chú ý và tạo thiện cảm với khách hàng thông qua phong cách phục vụ chuyên nghiệp.

Bước 2: Đề xuất hành động

Xúc tiến tiếp xúc và xây dựng mối quan hệ hợp tác với khách hàng là rất quan trọng, thông qua việc thuyết phục và giới thiệu sản phẩm, giải pháp của ngân hàng Điều này không chỉ khẳng định khả năng cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ mà còn thể hiện ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ.

Bước 3: Xúc tiến ký kết và thực hiện quan hệ hợp tác là giai đoạn quan trọng để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Trong giai đoạn này, ngân hàng cần đối mặt với các thách thức mà khách hàng đưa ra, đồng thời đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu hợp lý của họ.

Quan hệ giao dịch của NH với KH trong quá trình huy động vốn

1.1.4.1 Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho KH

- Với KH là tổ chức có quan hệ lâu dài và cung cấp nguồn vốn lớn cho

Nhà hàng cần được chú trọng và ưu tiên trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, giúp họ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ một cách hiệu quả nhất.

- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng bộ cho KH, gắn huy động vốn với hoạt động tín dụng, thanh toán, tài trợ thương mại.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ phối hợp thu ngân sách Nhà nước, tập trung vào các tổ chức tài chính Dịch vụ này bao gồm việc xây dựng các chương trình phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như quản lý các khoản phí, lệ phí và các nguồn thu khác cho ngân sách Nhà nước.

- Cung cấp dịch vụ kết nối KH(CMS), MobileBanking, InternetBanking.

- Cung cấp dịch vụ thẻ (máy rút tiền tự động ATM)

- Thực hiện bảo lãnh thuế, hàng hóa xuất nhập khẩu Kết nối mạng thanh toán để đảm bảo thanh toán nhanh, kịp thời.

Chuyển tiền, thanh toán ngoại tệ và mua bán ngoại tệ có thể thực hiện qua ngân hàng và các chi nhánh của ngân hàng đối với các tài khoản của tổ chức mở, giao dịch tại ngân hàng.

- Cung cấp việc sử dụng két sắt miễn phí, hỗ trợ xe chuyên dùng để vận chuyển tiền.

1.1.4.2 NH tham gia vào các hoạt động kinh doanh của KH

Ngân hàng (NH) quảng bá và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua các thỏa thuận hợp tác với tổ chức Điều này khuyến khích các đơn vị trực thuộc và khách hàng của họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NH Bên cạnh đó, NH cũng ưu tiên thiết kế giao diện máy ATM và hóa đơn thanh toán riêng cho các tập đoàn, tổ chức lớn.

Ngân hàng (NH) sẽ hoạt động như một đại lý, giới thiệu khách hàng (KH) và thực hiện các thỏa thuận hợp tác, bao gồm phát tờ rơi quảng cáo sản phẩm, đặt logo tại quầy giao dịch và các hình thức quảng cáo khác Đối với các tổ chức bảo hiểm, NH sẽ tạo điều kiện cho họ cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án và tài sản có quan hệ tín dụng với NH, đồng thời hưởng hoa hồng từ doanh thu khi giới thiệu KH tham gia bảo hiểm Đối với các tập đoàn viễn thông, điện, nước, NH sẽ cung cấp dịch vụ thu phí tự động cho các dịch vụ này.

NH đóng vai trò quan trọng trong việc giải ngân và tư vấn thực hiện các dự án cả trong nước và quốc tế, hỗ trợ các tập đoàn và tổng công ty tham gia vào quá trình triển khai các dự án hiệu quả.

1.1.4.3 Quản lý rủi ro và chia sẻ thông tin chung về doanh nghiệp

Các tổ chức đang nỗ lực xây dựng hệ thống kết nối và chia sẻ thông tin về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phòng ngừa rủi ro, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động của khách hàng và ngân hàng.

Ngân hàng đang xem xét hợp tác với các tổ chức và tập đoàn lớn trong những lĩnh vực mà mình có thế mạnh và quan tâm, dựa trên nguyên tắc cùng có lợi Sự hợp tác này sẽ phù hợp với chính sách của Nhà nước và chiến lược phát triển của ngân hàng.

Chăm sóc KH trong quá trình huy động vốn

Chăm sóc khách hàng là quá trình phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn, đồng thời thực hiện các hoạt động cần thiết để duy trì khách hàng hiện tại và khai thác tiềm năng từ khách hàng mới.

Hoạt động chăm sóc KH được NH thực hiện trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, từ trước khi “bán hàng” đến sau khi “bán hàng”.

1.1.5.1 Chăm sóc KH trước khi bán hàng

NH phải điều tra xem xét mức độ chấp nhận của KH đối với sản phẩm dịch vụ mới như:

- Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường.

- Phân tích, so sánh các kết quả nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường.

- Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ mới sẽ đưa ra thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đảm bảo chất lượng thiết bị, dịch vụ trước khi đưa dịch vụ ra thị trường.

Đối với khách hàng hiện tại, cần tập trung vào việc chăm sóc và ưu đãi các sản phẩm có tính năng vượt trội so với sản phẩm thông thường Hãy sử dụng các phương thức như gọi điện, gửi email hoặc thư mời để quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả.

Đối với khách hàng mới, việc chăm sóc khách hàng tiềm năng cần dựa trên đặc điểm dịch vụ, đối tượng khách hàng mục tiêu và các quy định về quảng cáo, khuyến mãi Điều này nhằm kích thích nhu cầu, thu hút khách hàng và mở rộng thị trường.

1.1.5.2 Chăm sóc KH trong bán hàng

- Thực hiện đón tiếp KH với thái độ nhiệt tình, cởi mở.

Khám phá và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng là bước quan trọng để tư vấn và giới thiệu các gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu cá nhân cũng như đặc điểm kinh doanh của họ.

- Tân tình hướng dẫn KH thực hiện các thủ tục giao dịch, giải đáp thắc mắc KH trong quá trình thực hiện giao dịch.

- Chủ động thực hiện các giải pháp tiếp thị sản phẩm mới và các chương trình khuyến mãi đến KH.

- Tuân thủ các quy định, quy trình về nghiệp vụ đảm bảo an toàn và tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch.

1.1.5.3 Chăm sóc KH sau bán hàng

Thường xuyên cập nhật và phân tích dữ liệu khách hàng hiện có là rất quan trọng Việc theo dõi sự biến động về số lượng và đối tượng khách hàng, cũng như sản lượng từng loại sản phẩm theo thời gian sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

Đánh giá thu nhập và nhu cầu của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng là rất quan trọng Điều này giúp xác định mức độ hài lòng của khách hàng và hiểu rõ hơn về mong muốn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong tương lai.

- Giải đáp thắc mắc, khiếu nại, hỗ trợ KH Tong hợp khiếu nại KH báo cáo NH cấp trên trong trường hợp không trực tiếp giải quyết được.

- Các chế độ ưu đãi khác: gửi thư chúc mừng, tặng hoa, quà ngày sinh nhật KH, các dịp lễ tết [1] [2] [3] [5]

1.2 Quản trị quan hệ KH trong quá trình huy động vốn tại NHTM

Khái niệm

Quản trị quan hệ khách hàng (CRM) là phương pháp giúp doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách hiệu quả và có hệ thống CRM cho phép quản lý thông tin khách hàng, bao gồm tài khoản, nhu cầu và liên lạc, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Hệ thống quản hệ khách hàng giúp cập nhật và lưu trữ thông tin khách hàng trong cơ sở dữ liệu Bằng cách sử dụng công cụ dò tìm dữ liệu đặc biệt, doanh nghiệp có khả năng phân tích và tạo ra danh sách khách hàng hiệu quả.

Doanh nghiệp cần xác định khách hàng tiềm năng và lâu năm để xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý Bên cạnh đó, việc xử lý nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao sự hài lòng và giữ chân khách hàng.

Quản lý quan hệ KH cung cấp một hệ thống đáng tin cậy, giúp quản lý

Cải thiện mối quan hệ giữa khách hàng (KH) và nhân viên là rất quan trọng, bao gồm việc xây dựng chính sách quan hệ KH hợp lý với chiến lược đào tạo nhân viên, điều chỉnh phương pháp kinh doanh và áp dụng công nghệ thông tin phù hợp Quan hệ KH không chỉ đơn thuần là phần mềm hay công nghệ mà còn là một chiến lược kinh doanh toàn diện, bao gồm chiến lược tiếp thị, đào tạo và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Doanh nghiệp nên lựa chọn giải pháp quan hệ KH dựa trên tiêu chí đặt KH ở vị trí trung tâm, chú trọng đến nhu cầu của KH để duy trì mối quan hệ tốt và tối đa hóa lợi nhuận.

Có nhiều định nghĩa về CRM trên nhiều khía cạnh khác nhau, dưới đây là hai quan điểm thường được nhắc đến:

CRM là khả năng tạo dựng mối quan hệ sinh lợi trong dài hạn với các

KH tốt nhất thông qua việc khai thác một tập hợp các điểm tiếp xúc (René Lefebure & Gilles Venturi, 2001).

CRM là quá trình lựa chọn khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng phục vụ một cách hiệu quả và có lợi nhất Nó bao gồm việc thiết lập các tương tác cá nhân hóa giữa doanh nghiệp và từng khách hàng, nhằm tối ưu hóa mối quan hệ và gia tăng giá trị.

Tóm lại, ta có thể hiểu CRM là tập hợp các công tác quản lý, chăm sóc và xây dựng mối quan hệ giữa các KH và doanh nghiệp.

1.2.2 Nội dung của quản trị quan hệ KH trong quá trình huy động vốn tại NHTM

- Xác định những thông tin liên quan đến các đặc điểm của KH (tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, thông tin về hộ gia đình, ).

- Thu thập những thông tin liên quan đến đặc điểm nhận dạng KH thông qua chương trình KH thường xuyên, bảng câu hỏi, tư vấn,

- Liên kết các đặc điểm nhận dạng KH với tất cả các tương tác với KH đã thực hiện tại tất cả các điểm tiếp xúc.

- Tích hợp các đặc điểm nhận dạng của KH vào hệ thống thông tin mà

NH sử dụng để quản lý thông tin KH.

- Nhận ra KH tại mọi điểm tiếp xúc.

- Lưu giữ thông tin nhận dạng về từng KH trong một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu điện tử.

- Cập nhập thông tin KH.

- Phân tích sự khác biệt giữa các KH, nhận định về nhu cầu và hành vi của KH trong tương lai dựa vào thông tin KH.

- Tạo sự sẵn sàng cho các nhân viên, các bộ phận chức năng tiếp cận.

- Giữ an toàn, ngăn chặn việc sử dụng thông tin không được phép.

Dựa vào dữ liệu lưu trữ của khách hàng, cần xác định số lượng và phân loại khách hàng thành các nhóm từ có giá trị cao nhất đến thấp nhất, dựa trên số tiền gửi tại ngân hàng.

Không thể biết chắc chắn giá trị thực của KH khi tương lai chưa đến.

Ngân hàng có khả năng dự đoán giá trị của khách hàng dựa trên những hành vi trước đây và hiện tại của họ Để nâng cao rào cản xâm nhập từ đối thủ, ngân hàng cần thấu hiểu nhu cầu của khách hàng một cách sâu sắc.

Khách hàng thường không nhận thức hoặc không chú trọng đến giá trị của họ đối với ngân hàng; họ chỉ mong muốn vấn đề của mình được giải quyết Để hiểu rõ hơn về khách hàng, ngân hàng cần phân loại và phân biệt các nhu cầu khác nhau của họ, từ đó tương tác một cách riêng biệt với từng nhóm khách hàng có nhu cầu tương đồng.

Phân loại và nhóm khách hàng dựa trên nhu cầu, sau đó kết nối từng nhóm với các sản phẩm và dịch vụ được cá biệt hóa, tạo ra các danh mục khách hàng (customer portfolios) với nhu cầu tương đồng.

Các mô tả về khách hàng, bao gồm đặc điểm nhân khẩu, mức độ thỏa mãn, tâm lý và xuất xứ, cung cấp dữ liệu quan trọng để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và giá trị mà họ có thể mang lại cho ngân hàng.

Tương tác với khách hàng là quá trình hợp tác giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm xây dựng một giao dịch có lợi cho cả hai bên, đồng thời tạo nền tảng cho các giao dịch tiếp theo Quá trình này bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo sự hài lòng và lợi ích cho cả hai phía.

- Tìm kiếm thông tin KH

- Thu thập phản hồi từ KH

Trong tương tác với khách hàng, yêu cầu quan trọng là thiết lập một kênh truyền thông hai chiều, trong đó các bên phải được nhận diện rõ ràng và có khả năng tham gia tích cực Mỗi bên cần có phương tiện để giao tiếp hiệu quả, đồng thời có mong muốn tham gia vào cuộc đối thoại, với chủ đề phải là mối quan tâm chung Đặc biệt, các bên cần kiểm soát được cuộc trò chuyện, đảm bảo lợi ích của cả hai bên được bảo vệ và minh bạch.

Những công cụ tương tác khác nhau có thể tạo ra những lợi thế khác nhau trong khả năng thu thập thông tin.

Sau khi phân tích các công cụ tương tác, NH quyết định lựa chọn phù hợp với từng KH khác nhau dựa vào nhu cầu của họ.

Khả năng cá biệt hóa dịch vụ khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng Nhân viên cần nhận diện khách hàng và nắm rõ thông tin về lịch sử giao dịch, mua sắm của họ Từ đó, việc phục vụ có thể được điều chỉnh phù hợp nhằm gia tăng giá trị và xây dựng mối quan hệ lâu dài, đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

Cá biệt hóa theo khách hàng là quá trình điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ đại trà để đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng, dựa trên phản hồi cá nhân Điều này không chỉ áp dụng cho sản phẩm vật chất mà còn mở rộng đến dịch vụ và truyền thông, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ yêu cầu tính toán và chuẩn bị kỹ lưỡng Mặc dù không thể đáp ứng hoàn toàn theo yêu cầu của từng khách hàng, nhưng có thể tạo ra nhiều cấu hình khác nhau từ các bộ phận khác nhau Dựa vào nhu cầu riêng lẻ của khách hàng, ngân hàng có thể kết hợp các mô-đun khác nhau để tạo ra hàng trăm, thậm chí hàng triệu sản phẩm phù hợp với cấu hình mong muốn.

Nội dung của quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT Việt Nam - Agribank

> Slogan: AGRIBANK mang phồn thịnh đến với KH

> Địa chỉ: 107 Phan Chu Trinh, quận Hải Châu, TP.Đà Nang

> Website: http://agribank.com.vn

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KH TRONG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HẢI CHÂU

Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu

NHNo&PTNT Việt Nam - Agribank

> Slogan: AGRIBANK mang phồn thịnh đến với KH

> Địa chỉ: 107 Phan Chu Trinh, quận Hải Châu, TP.Đà Nang

> Website: http://agribank.com.vn

2.1.1 Lich sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Đây là một trong những ngân hàng chuyên doanh được thành lập nhằm hỗ trợ phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 400/CT, thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc

NH NN Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NH Nông nghiệp Việt Nam thành NH Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.

Năm 2001, NHNo bắt đầu thực hiện đề án tái cơ cấu, tập trung vào việc cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính và nâng cao chất lượng tài sản Đề án cũng bao gồm việc chuyển đổi hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, cùng với đổi mới công nghệ ngân hàng và xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.

Năm 2002, bên cạnh việc mở rộng kinh doanh trong nước, NHNo đã tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và trở thành thành viên của các tổ chức như APRACA, CICA và ABA Đặc biệt, Tổng Giám đốc NHNo đã giữ vị trí thành viên chính thức trong Ban điều hành của APRACA và CICA.

Năm 2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) đã thúc đẩy nhanh chóng Đề án Tái cơ cấu nhằm nâng cao quy mô và chất lượng hoạt động Với những thành tựu xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, NHNo&PTNT đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn Do đó, Chủ tịch nước đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003, trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho NHNo&PTNT.

Năm 2008 đánh dấu 20 năm phát triển của Agribank và là thời điểm quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo định hướng của Đảng và Chính phủ Agribank hướng tới mục tiêu trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, với hoạt động trải rộng trên nhiều lĩnh vực.

Năm 2010, Agribank được xếp hạng trong Top 10 của 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam Để thực thi Luật các tổ chức tín dụng và triển khai Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới, thay thế Điều lệ cũ được ban hành trước đó.

Vào ngày 28 tháng 6 năm 2010, Agribank đã chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia Cùng năm, Agribank cũng công bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ, tiền thân là Trung tâm Đào tạo, vào dịp 20 tháng 11 Ngoài ra, Agribank đã tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III và Hội thao toàn ngành lần thứ VI.

❖ NHNo&PTNT - chi nhánh Hải Châu

NHNo&PTNT Hải Châu có trụ sở tại số 107 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nang.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Hải Châu, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, được đánh giá là một trong những ngân hàng lớn tại Đà Nẵng.

Kể từ khi thành lập và phát triển, hoạt động của NHNo&PTNT Hải Châu đã trải qua nhiều cột mốc quan trọng, thể hiện sự tiến bộ và đóng góp của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính.

Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, mô hình ngân hàng đã chuyển từ một cấp sang hai cấp nhằm tách biệt chức năng quản lý và chức năng kinh doanh Ngày 01/01/1988, Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập, cùng với các chi nhánh ngân hàng tại thành phố, huyện, thị Giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp và hộ cá thể trong lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy - Hải sản.

- Ngày 20/4/1991, NHNo&PTNT Việt Nam thành lập thêm Sở Giao dịch III NHNo&PTNT Việt Nam tại thành phố Đà Nang theo quyết định số

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) quận Hải Châu, thuộc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh tại thành phố Đà Nẵng và các khu vực lân cận, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp.

Vào ngày 19 tháng 10 năm 1992, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định sát nhập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng vào Sở Giao dịch III của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng, theo Quyết định số 267/QĐ-HĐQT.

Ngày 16/12/1996, theo chủ trương của chính phủ về việc tách tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng thành thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định tách Sở Giao dịch III tại Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam theo quyết định số 515/QĐ của Tổng.

GĐ NHNo&PTNT Việt Nam.

Vào ngày 26 tháng 3 năm 1999, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã tách chi nhánh NHNo&PTNT quận Hải Châu khỏi Sở giao dịch III và nâng cấp thành chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Đà Nẵng theo quyết định số 208/QĐ/HĐQT.

năm vừa qua

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức Agribank Hải Châu - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Agribank Hải Châu (Trang 33)
2.1.3.1. Tinh hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT qua 3 năm (2009-2011) - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
2.1.3.1. Tinh hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT qua 3 năm (2009-2011) (Trang 37)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số dư huy động của NHNo&PTNT đều tăng dần lên theo các năm - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
ua bảng số liệu trên ta thấy tổng số dư huy động của NHNo&PTNT đều tăng dần lên theo các năm (Trang 39)
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu (Trang 42)
Biểu đồ 2. 4- Tình hình dư nợ giai đoạn 2009-2011 - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
i ểu đồ 2. 4- Tình hình dư nợ giai đoạn 2009-2011 (Trang 46)
ứng với tỷ lệ tăng là 4.63%. Trong 3 năm 2009-2011, tình hình nợ xấu của chi nhánh cũng có nhiều biến động - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
ng với tỷ lệ tăng là 4.63%. Trong 3 năm 2009-2011, tình hình nợ xấu của chi nhánh cũng có nhiều biến động (Trang 47)
Biểu đồ 2.5 - Tình hình thu nhập năm 2009 - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
i ểu đồ 2.5 - Tình hình thu nhập năm 2009 (Trang 51)
Biểu đồ 2.6 - Tình hình thu nhập năm 2010 - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
i ểu đồ 2.6 - Tình hình thu nhập năm 2010 (Trang 51)
Biểu đồ 2.8 - Tình hình chi phí năm 2009 - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
i ểu đồ 2.8 - Tình hình chi phí năm 2009 (Trang 52)
Biểu đồ 2. 9- Tình hình chi phí năm 2010 - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
i ểu đồ 2. 9- Tình hình chi phí năm 2010 (Trang 52)
Thông tin thu thập trong bảng câu hỏi được phân làm 2 loại: - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
h ông tin thu thập trong bảng câu hỏi được phân làm 2 loại: (Trang 61)
Bảng 2.6: Thống kê các nhân tố quyết định chọn chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu để giao dịch - 1222 quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình huy động vốn tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn hải châu luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.6 Thống kê các nhân tố quyết định chọn chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu để giao dịch (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w