1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Thẩm Định Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thủ Đô
Tác giả Nguyễn Phương Thanh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Trung
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 382,08 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

  • Bảng biểu:

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 3. Phương pháp nghiên cứu

  • 4. Ket cấu của đề tài

  • 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • 1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

  • 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

  • 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

  • 1.2.2. Khái niệm công tác thẩm định cho vay

  • 1.2.3. Mục đích của thẩm định cho vay

  • 1.2.5. Vai trò công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • 1.2.6. Nội dung thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • Tài sản ngắn hạn

  • Nợ ngắn hạn

  • Lợi nhuận trước thuế + Chi phí trả lãi vay

  • Chi phí trả lãi vay

  • Lợi nhuận trước thuế + Chi phí trả lãi vay Nợ gốc vay ngắn hạn + Chi phí trả lãi vay

  • Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao cơ bản + Chi phí trả lãi vay Nợ gốc vay trung, dài hạn + Chi phí trả lãi vay

  • T^ Doanh thu cuối kỳ -Doanh thu đầu kỳ „ nnn,

  • dt = n,..,,1 - x 100%

  • Doanh thu đâu kỳ

  • T Lợi nhuận kỳ này-Lợi nhuận kỳ trước

  • Lợi nhuận kỳ trước

  • ɪ Tổng tài sản cuối kỳ -Tổng tài sản đầu kỳ _ nnn,

  • ts = ≡ X 100%

  • V Doanh thu thuần

  • ts = =T -÷—FH-; r-

  • Tổng tài sản bình quân

  • Tong nguôn vốn

  • Lợi nhuận gộp từ bán hàng

  • Doanh thu

  • Lợi nhuận sau thuế

  • Tong tài sản bình quân

  • Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân

    • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thẩm định cho vay

    • 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan

    • 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thủ Đô

    • 2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô

    • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh thời điểm 31/12/2013

    • Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng hoạt động huy động vốn

    • Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế năm 2013

    • Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định của NHNo&PTNT CN Thủ Đô

    • Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn năm 2010-2013

    • Bảng 2.10: Chỉ tiêu nợ xấu

    • Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV

    • Bảng 2.12: Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay DNNVV

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỦ ĐÔ

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đô

    • 3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thủ Đô

    • 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả

    • 3.2.3. Thực hiện chuyên môn hóa hoạt động thẩm định cho vay

    • 3.2.4. Xây dựng lại quy trình cho vay và thẩm định tín dụng một cách hợp lý và hiệu quả hơn

    • 3.2.5. Chú trọng thẩm định năng lực, điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp

    • 3.2.6. Nâng cao năng lực thẩm định phương án kinh doanh

    • 3.2.7. Nâng cao khả năng thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay

    • 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay và đối chiếu nợ vay

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 3.3.4. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu Theo phân loại, SMEs bao gồm ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Cụ thể, doanh nghiệp siêu nhỏ có số lượng lao động dưới 10 người, trong khi doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 49 nhân viên Doanh nghiệp vừa có quy mô lớn hơn, với số lượng lao động từ 50 đến 249 người.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được phân loại dựa trên số lượng lao động, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Cụ thể, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến dưới 200 lao động, và doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp trong các phân khúc này.

Việc xây dựng tiêu chí phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất quan trọng, giúp theo dõi và phân tích số liệu thống kê về hoạt động của DNNVV, từ đó định hình chiến lược và tìm kiếm giải pháp hỗ trợ hiệu quả cho loại hình doanh nghiệp này Tuy nhiên, không tồn tại một khuôn mẫu thống nhất về tiêu chí giữa các quốc gia do sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội Ngay cả trong từng quốc gia, việc phân loại DNNVV cũng thay đổi theo thời gian, ngành nghề và địa phương, và nhiều dự án tài trợ cũng áp dụng các hình thức phân loại khác nhau Hiện tại, có hai nhóm tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV.

Nhóm tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như trình độ chuyên môn hóa, đầu mối quản lý và mức độ phức tạp trong quản lý Mặc dù nhóm tiêu chí này phản ánh đúng bản chất của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng việc đánh giá thường gặp khó khăn Do đó, nhóm tiêu chí này chủ yếu được sử dụng để tham khảo và kiểm chứng, ít khi làm căn cứ phân loại.

Nhóm tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như số lượng lao động, vốn đăng ký, tổng giá trị tài sản, doanh số và lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô doanh nghiệp Các chỉ tiêu như số lao động và vốn đăng ký phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, trong khi doanh số và lợi nhuận thể hiện quy mô theo kết quả đầu ra Việc phân loại doanh nghiệp theo nhóm tiêu chí này có cả ưu điểm và hạn chế riêng, do đó, tùy thuộc vào điều kiện từng quốc gia, cách kết hợp và sử dụng các tiêu chí này có sự khác biệt.

Trên toàn cầu, các tiêu thức định lượng rất đa dạng, thường sử dụng từ 1 đến 3 tiêu thức Hầu hết các quốc gia đều dựa vào tiêu thức số lao động để phân loại Tuy nhiên, việc phân loại này chỉ mang tính tương đối, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm ngành nghề, sự phát triển của doanh nghiệp và tính phân vùng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ có định nghĩa về DNNVV như sau:

Số lao động nguồn vốn nguồn vốn

Số lao động nguồn vốn

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng

Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa vào quy mô tổng nguồn vốn, tương ứng với tổng tài sản ghi trong bảng cân đối kế toán, hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn được ưu tiên hơn.

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV tại VN theo NĐ 56/2009/NĐ-CP của

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) là loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ với vốn đầu tư hạn chế và chi phí quản lý thấp Những doanh nghiệp này thường tập trung vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp nhu cầu đời sống, cung cấp sản phẩm có sức mua cao và chiếm lĩnh thị trường lớn Nhờ vào khả năng huy động nguồn lực xã hội và vốn tiềm ẩn trong cộng đồng, DNVV có thể tận dụng hiệu quả nguyên vật liệu và nhân lực sẵn có tại địa phương.

Số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp Đặc biệt trong các

DN nhỏ, nhân công thường là người trong gia đình, giám đốc thường đảm nhiệm cả vai trò điều hành nhân sự, marketing a Điểm mạnh của DNNVN

- Quy mô vừa và nhỏ nên có tính năng động, linh hoạt

Quy mô vốn nhỏ mang lại nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Với mức đầu tư ban đầu thấp và khả năng thu hồi vốn nhanh, DNNVV trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư khi thành lập công ty Hầu hết DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nhỏ, giúp sản phẩm dễ tiêu thụ với chu kỳ kinh doanh ngắn, từ đó thu hồi vốn nhanh hơn so với các doanh nghiệp lớn Nhờ vào việc thu hồi vốn nhanh chóng, DNNVV có khả năng tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng hơn.

So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV (doanh nghiệp nhỏ và vừa) có khả năng thích ứng nhanh hơn trước những thay đổi của thị trường Các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc điều chỉnh quy trình sản xuất và quản lý do quy mô và cơ sở hạ tầng đồ sộ Ngược lại, quy mô nhỏ và vừa giúp DNNVV linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, từ đó nâng cao khả năng thích nghi với biến động của môi trường kinh doanh.

Khác với các doanh nghiệp lớn cần thị trường rộng lớn và sự bảo hộ của Chính phủ, các DNNVV hoạt động linh hoạt và chấp nhận cạnh tranh tự do Chúng thường có tính tự chủ cao, sẵn sàng tận dụng cơ hội phát triển mà không ngại rủi ro Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển năng động của nền kinh tế mà còn khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.

Hệ thống tổ chức và quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thiết kế gọn nhẹ và linh hoạt, giúp tiết kiệm chi phí Quy trình điều hành diễn ra trực tiếp, cho phép các quyết định được thực hiện nhanh chóng Công tác kiểm tra và giám sát được thực hiện chặt chẽ mà không cần qua nhiều khâu trung gian, từ đó giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp.

DNNVV có một đội ngũ lao động không lớn, điều này tạo ra mối quan hệ gắn bó và chặt chẽ giữa người quản lý và nhân viên Sự gần gũi này giúp người quản lý dễ dàng nắm bắt tâm tư và nguyện vọng của người lao động, từ đó xây dựng các chính sách quản lý phù hợp Điều này không chỉ tạo ra môi trường làm việc tích cực mà còn giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình.

Quy mô vốn nhỏ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam, khi khoảng 42% doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng và 90% trong số đó phải tự huy động vốn Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng gặp khó khăn do thiếu tài sản có giá trị để thế chấp, dẫn đến việc DNNVV bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và gặp trở ngại trong việc mua sắm thiết bị, mở rộng sản xuất.

Máy móc hạn chế, công nghệ lạc hậu và khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật thấp là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Hơn nữa, việc phụ thuộc vào lao động thủ công nhiều cũng phản ánh tình trạng thiếu vốn trong các DNNVV, gây cản trở sự phát triển và đổi mới.

Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm của Việt Nam chỉ đạt 5-7%, thấp hơn nhiều so với mức 20% của thế giới, dẫn đến lãng phí năng lượng, nguyên vật liệu và ô nhiễm môi trường Sự lạc hậu trong công nghệ không chỉ làm tăng chi phí sản xuất lên 1,5 lần mà còn giảm chất lượng sản phẩm, khiến giá thành cao và năng suất thấp.

Năng lực quản lý và chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện còn thấp do chủ doanh nghiệp thường là người sở hữu vốn, dẫn đến hiểu biết về quản trị doanh nghiệp hạn chế Chỉ hơn 20% công nhân và lãnh đạo công ty được đào tạo bài bản, trong khi cơ cấu nghề nghiệp thiếu cân đối với phần lớn là đào tạo ngắn hạn và ít nhân sự kỹ thuật Điều này dẫn đến năng suất lao động thấp và năng lực quản lý yếu kém Hơn nữa, nhiều lãnh đạo DNNVV thiếu hiểu biết sâu sắc về pháp luật kinh doanh trong nước và quốc tế.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đang đối mặt với áp lực lớn từ việc thâu tóm và sáp nhập bởi các công ty lớn, do thị phần của họ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thị trường Trong giai đoạn đầu phát triển, DNNVV vẫn chưa chú trọng đến việc mở rộng thị trường và xây dựng thương hiệu một cách bền vững Họ cũng chưa đầu tư đủ vào việc phân tích và dự đoán xu hướng thị trường, dẫn đến việc chỉ tập trung vào kinh doanh ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu tức thời, thay vì xây dựng các chiến lược lâu dài.

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả các quốc gia phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đều chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp lớn Tại Việt Nam, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên nổi bật, đặc biệt trong những năm gần đây.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm 96% tổng số doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế DNNVV không chỉ tạo ra hơn nửa triệu việc làm mới hàng năm mà còn sử dụng 51% lực lượng lao động xã hội, góp phần vào hơn 40% GDP quốc gia Ngoài ra, số thuế và phí mà các doanh nghiệp này nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần, khẳng định vai trò thiết yếu của DNNVV trong việc phát triển kinh tế, tạo thu nhập và xóa đói giảm nghèo.

Trong suốt 10 năm qua, sự đóng góp này đã đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chi tiêu cho các hoạt động xã hội và các chương trình phát triển khác Điều này đã tạo ra 40% cơ hội cho cộng đồng tham gia đầu tư hiệu quả, giúp huy động các khoản tiền đang phân tán trong dân cư để hình thành nguồn vốn cho sản xuất và kinh doanh.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, vì chúng thường là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm khác nhau giúp nền kinh tế duy trì sự ổn định Do đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem như là yếu tố giảm sốc cho nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn nhờ vào tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh hoạt động một cách nhanh chóng Với quy mô nhỏ và yêu cầu vốn đầu tư tương đối thấp, DNNVV có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng, thay đổi hướng sản xuất và đổi mới công nghệ để phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại Họ cũng có khả năng chuyển hướng từ các ngành nghề kém hiệu quả sang những ngành có tiềm năng cao hơn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của DNNVV đã góp phần gia tăng tính cạnh tranh và tính linh hoạt cho nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương, đóng góp vào thu ngân sách, sản lượng và tạo việc làm Chúng được thành lập tại các vùng nông thôn, miền núi, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ Sự phát triển của DNNVV giúp xóa bỏ tình trạng thuần nông độc canh, tạo ra sự phát triển đồng đều Ngoài ra, DNNVV ở thành phố cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ, thu hẹp dần nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình doanh nghiệp này, qua đó huy động tối đa nguồn lực cho sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu và giải quyết việc làm.

THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian xác định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay theo thời hạn đã thỏa thuận.

Theo Quyết Định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời hạn đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp được phân loại theo các thời hạn khác nhau.

- Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, gồm các khoản cho vay theo hạn mức, vay món từng lần, chiết khấu, thấu chi.

- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng (các khoản vay đầu tư máy móc,thiết bị, nhà xưởng )

- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên( các khoản vay tài trợ dự án)

Khái niệm công tác thẩm định cho vay

Thẩm định tín dụng là quá trình phân tích và đánh giá độ tin cậy cũng như rủi ro của dự án mà khách hàng đề xuất Qua việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích, ngân hàng có thể xác định khả năng cho vay và đưa ra quyết định cho khách hàng vay vốn trong thời gian và điều kiện cụ thể.

Quy trình thẩm định cho vay yêu cầu cán bộ thẩm định phải sở hữu kiến thức sâu rộng về kế toán, quản trị và kinh tế xã hội, cùng với thông tin thị trường, tài sản, công nghệ và máy móc Họ cũng cần có khả năng hiểu tâm lý khách hàng để thực hiện thẩm định một cách thận trọng và khách quan.

Mục đích của thẩm định cho vay

Mục đích chính của thẩm định cho vay là hỗ trợ quá trình ra quyết định cho vay Để giúp cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo ngân hàng tránh sai lầm trong quyết định này, thẩm định cho vay cần đạt được những mục tiêu cụ thể và rõ ràng.

Đánh giá độ tin cậy của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư là bước quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện trước khi nộp hồ sơ vay vốn ngân hàng Việc này giúp đảm bảo rằng kế hoạch tài chính được xây dựng hợp lý và khả thi, từ đó tăng cường niềm tin của ngân hàng vào khả năng hoàn trả khoản vay.

- Phân tích, đánh giá được mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư khi quyết định cho vay.

Giảm thiểu khả năng xảy ra hai loại sai lầm trong quyết định cho vay, bao gồm việc cho vay cho các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư không khả thi.

(2) từ chối cho vay một phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư tốt.

Các loại hình thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.4.1 Thẩm định cho vay ngắn hạn

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới 1 năm, chủ yếu nhằm bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động Ngân hàng cung cấp cho vay ngắn hạn qua nhiều hình thức như cho vay bổ sung vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, và tài trợ xuất nhập khẩu, nhưng phổ biến nhất vẫn là cho vay để khắc phục thiếu hụt vốn lưu động Đối tượng thẩm định cho vay ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Mục tiêu chính của thẩm định cho vay là đánh giá chính xác khả năng thu hồi nợ của khoản cho vay ngắn hạn Khi khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn, điều đó cho thấy họ thực sự cần bổ sung vốn lưu động Ngoại trừ một số ít trường hợp lừa đảo, hầu hết khách hàng có động cơ trung thực, họ cần vốn và tin tưởng rằng khoản vay sẽ được sử dụng hiệu quả để tạo ra lợi nhuận và trang trải lãi vay cho ngân hàng.

1.2.4.2 Thẩm định cho vay trung, dài hạn

Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm cho đến

Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.

Ngân hàng cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng để tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định và các dự án đầu tư Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể cấp tín dụng để hỗ trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp Tuy nhiên, phần lớn các khoản tín dụng này chủ yếu phục vụ cho các dự án đầu tư Khi thẩm định cho vay dự án đầu tư, ngân hàng cần xem xét tính khả thi tài chính của dự án.

Mục tiêu thẩm định là đánh giá chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của dự án, từ đó xác định khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay đầu tư vào dự án đó.

Vai trò công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại khoảng 70% tổng lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên, nếu không được quản lý hiệu quả, nó có thể dẫn đến nợ xấu và sự sụp đổ của ngân hàng Do đó, trước khi giải ngân, ngân hàng cần tiến hành thẩm định khách hàng một cách đầy đủ Việc này giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay an toàn, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro khi đầu tư vào những khách hàng có năng lực tài chính yếu kém hoặc phương án kinh doanh không khả thi.

Công tác thẩm định cho vay là bước quan trọng giúp đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm cơ sở cho quyết định cho vay Thẩm định tín dụng đảm bảo ngân hàng đầu tư vốn vào những lĩnh vực an toàn, hợp pháp và hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển đã đề ra.

Công tác thẩm định cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng trình bày khi xin vay vốn tại ngân hàng.

-Công tác thẩm định cho vay giúp cho ngân hàng phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.

Nội dung thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thẩm định cho vay là quá trình cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định cho vay, giúp giảm thiểu rủi ro thông qua việc đánh giá chính xác thực chất của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư Qua đó, thẩm định cho vay còn đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng Thông thường, quy trình này bao gồm nhiều nội dung quan trọng.

1.2.6.1 Thẩm định tư cách pháp lý, hồ sơ vay vốn của khách hàng vay vốn

Trước khi thiết lập quan hệ với khách hàng, tư cách pháp lý là vần đề ngân hàng cần xem xét đánh giá đầu tiên.

Năng lực pháp lý là yếu tố quyết định khả năng tham gia quan hệ tín dụng của khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ khi vay vốn Để thẩm định tư cách pháp lý của doanh nghiệp, cần dựa vào các tài liệu như quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế, giấy đăng ký mẫu dấu, và thông tin về trụ sở làm việc của doanh nghiệp.

Bộ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng bao gồm các tài liệu quan trọng như hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ phương án vay vốn và hồ sơ về tài sản đảm bảo Những tài liệu này cần thiết để đảm bảo quá trình vay vốn diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm nhiều tài liệu quan trọng như quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), và điều lệ tổ chức hoạt động Ngoài ra, cần có quyết định bổ nhiệm người điều hành hoặc kế toán trưởng, cùng với nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên giao quyền cho Tổng Giám đốc/Giám đốc ký kết các tài liệu liên quan đến vay vốn, cầm cố, thế chấp tài sản Doanh nghiệp cũng cần giấy chứng nhận mã số xuất khẩu, nhập khẩu, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu (nếu có), và thực hiện các thủ tục kế toán theo quy định của ngân hàng.

-Hồ sơ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Tài liệu thuyết minh về sử dụng vốn vay cần bao gồm kế hoạch kinh doanh chi tiết Đối với vay vốn lưu động, cần có phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ cùng các giấy tờ liên quan như hợp đồng mua bán hàng hóa và giấy phép xuất nhập khẩu Trong trường hợp vay trung và dài hạn, cần chuẩn bị dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu và thị trường dự án, cũng như các quyết định giao đất, cho thuê đất và hợp đồng thuê nhà xưởng.

Hồ sơ về tài sản đảm bảo (TSĐB) bao gồm các tài liệu quan trọng như hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh; cùng với các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất, cũng như các tài sản đảm bảo khác.

1.2.6.2 Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp a Tài liệu sử dụng trong phân tích

Các báo cáo trong ba năm gần nhất từ số liệu tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp.

Các tài liệu tham khảo khác: Báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho b Nguyên tắc thẩm định, phân tích

Việc thẩm định và phân tích của khách hàng là rất quan trọng, vì vậy cần phải kiểm tra các căn cứ lập báo cáo tài chính và xác minh tính xác thực của thông tin cũng như số liệu được cung cấp.

- Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.

- Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập? Được cơ quan thuế chấp nhận? Do doanh nghiệp tự lập?

- Nội dung, số liệu khớp đúng của báo cáo tài chính.

Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng bao gồm việc đánh giá trị giá hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả (đối tượng và địa điểm cụ thể), cũng như tài sản cố định hữu hình Điều này giúp so sánh với số liệu trong báo cáo tài chính, từ đó thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính.

Thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính là một nhiệm vụ thường xuyên của nhân viên tín dụng, bao gồm các bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính.

- Nghiên cứu kỹ các số liệu của báo cáo tài chính.

- Sử dụng kiến thức tài chính và khả năng phân tích để phát hiện những điểm nghi ngờ trong báo cáo tài chính.

- Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về bảng báo cáo tài chính.

- Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm đáng nghi đã phát hiện.

Đến thăm doanh nghiệp để quan sát và xem xét tài liệu kế toán gốc nếu cần thiết, nhằm đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp Ngoài ra, cần phân tích các chỉ tiêu tài chính để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Tính thanh khoản của tài sản phản ánh khả năng chuyển đổi chúng thành tiền mặt mà không chịu tổn thất lớn Quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc đồng bộ hóa các nghĩa vụ nợ với thời hạn tài sản và nguồn tiền mặt khác để tránh mất khả năng thanh toán kỹ thuật Việc xác định khả năng thanh toán là rất quan trọng, vì nó quyết định liệu công ty có đủ khả năng tạo ra tiền mặt để thanh toán cho nhà cung cấp và chủ nợ hay không.

(1) Hệ số thanh toán ngắn hạn

Tài s n ng n h nản ngắn hạn ắn hạn ạn

N ng n h nợ ngắn hạn ắn hạn ạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của doanh nghiệp Nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp thể hiện mức độ an toàn tài chính cao hơn Khả năng thanh toán nhanh chóng các khoản nợ là yếu tố quyết định cho sự bền vững trong kinh doanh Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán sẽ đối mặt với nguy cơ tiềm ẩn cho tương lai Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cần có tổng nguồn vốn đủ mạnh để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, điều này cũng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại khi đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.

(2) Hệ số về khả năng thanh toán nhanh:

Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản ngắn hạn quan trọng trong quản lý tài chính Đầu tư tài chính ngắn hạn giúp tối ưu hóa lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi Phải thu ngắn hạn cũng là một phần không thể thiếu, đảm bảo dòng tiền lưu chuyển hiệu quả Việc theo dõi các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản và khả năng tài chính vững mạnh.

N ng n h n ợ ngắn hạn ắn hạn ạn

Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn với mức độ an toàn tối thiểu là 0,5 lần, cho thấy khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.

(3) Hệ số về khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí trả lãi vay ước thuế và các chi phí trả lãi vay ngắn hạn sẽ tạo thành tổng chi phí tài chính cần xem xét Việc quản lý hiệu quả các khoản chi phí này là rất quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận.

Chi phí tr lãi vayản ngắn hạn

HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 25 1 Khái niệm hiệu quả thẩm định cho vay

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thẩm định cho vay

Để đánh giá hiệu quả thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng thiết lập các tiêu chí đánh giá bao gồm quy mô, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tín dụng và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Các chỉ tiêu cơ bản này giúp ngân hàng đo lường hiệu quả và rủi ro trong việc cấp tín dụng.

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Mức độ khoa học và chính xác trong việc thẩm định cho vay được thể hiện qua việc phân tích và đánh giá toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, nguồn tài trợ, dòng tiền dự án, hiệu quả khoản vay cũng như khả năng trả nợ.

Sự phù hợp giữa các dự báo và thực tế trong quá trình thực hiện các phương án, dự án là rất quan trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án mà còn tác động đến khả năng trả nợ.

Hiệu quả thẩm định cho vay được thể hiện qua chất lượng tư vấn của cán bộ ngân hàng Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần có đội ngũ cán bộ vừa có kỹ năng giao tiếp tốt, vừa am hiểu nghiệp vụ Qua đó, họ sẽ tư vấn cho khách hàng vay vốn một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển phương án, dự án một cách tối ưu, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Hiệu quả thẩm định cho vay được đánh giá cao khi ngân hàng thực hiện các phân tích và dự báo chính xác, khách quan về phương án vay vốn Điều này giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn và hiệu quả hơn.

Khi phương án vay vốn được chấp thuận, hiệu quả thẩm định sẽ được kiểm chứng trong quá trình triển khai dự án Nếu hiệu quả thẩm định cao, ngân hàng có thể dự đoán rủi ro và đảm bảo tiến trình cho vay, từ đó mang lại lợi ích cho khách hàng và sự an toàn trong hoạt động cho vay Ngược lại, hiệu quả thẩm định thấp có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm hoặc bỏ sót những dự án tiềm năng Do đó, hiệu quả thẩm định cho vay cần đạt được mục tiêu chung của cả ngân hàng và khách hàng.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Hiệu quả thẩm định cho vay được thể hiện qua chất lượng và hiệu quả cho vay, vì vậy có thể sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá Một trong những nhóm chỉ tiêu quan trọng là nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô cho vay.

Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng tăng trưởng doanh số cho vay, dư nợ cho vay và quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của ngân hàng Nó cũng phản ánh khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho vay Sự tăng trưởng ổn định của doanh số và dư nợ cho vay DNNVV so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng thị trường cho thấy năng lực cạnh tranh của ngân hàng cao hơn đối thủ, đồng thời đóng góp nhiều hơn vào đầu tư trong nền kinh tế.

Doanh số cho vay là tổng số vốn mà ngân hàng đã cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong một khoảng thời gian xác định Chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng dồn tất cả các khoản cho vay trong thời gian đó.

- Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNNVV

Doanh sô cho vay Doanh sô cho vay

Tôc độ tăng trưởng - ực ện rư c doanh sô cho vay = -ɪ’’ ’ % ɪZλτΛATATΛ7wιl2LZλτΛATATΛ7wιl2LZATATΛATATΛ7wιl2LZ7wιl2LZwιl2LZιl2LZl2LZλτΛATATΛ7wιl2LZ— x 100%

DNNVV Doanh sô cho vay DNNVV kỳ trước

- Dư nợ cho vay DNNVV: Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vôn cho vay

DNNVV của NHTM được đầu tư tại thời điểm xác định, với phân loại dư nợ cho vay theo nhiều tiêu thức như thời gian, ngành sản xuất, thành phần kinh tế và đảm bảo tiền vay Việc xác định mức dư nợ này giúp ngân hàng đánh giá quy mô, mức độ đầu tư và sự đa dạng trong hoạt động cho vay.

- Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ

Dư nợ cho vay DNNVV

Tỷ trọng dư nợ cho vay = -x100%

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nếu tỷ trọng cho vay DNNVV vượt trội so với các đối tượng khác, điều này chứng tỏ rằng DNNVV đang nhận được sự quan tâm và hỗ trợ đáng kể từ các tổ chức tài chính.

Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một trong những lĩnh vực mà ngân hàng đặc biệt chú trọng Khách hàng vay vốn thường xuyên từ ngân hàng được xem là đối tượng quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của cả hai bên.

- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV

Tốc độ dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại cần phải tương xứng với tốc độ huy động vốn và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, cần chú trọng đến các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn trong việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

- Chỉ tiêu Nợ quá hạn trong cho vay DNNVV

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn giúp đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là tỷ lệ phần trăm giữa số nợ quá hạn và tổng dư nợ cho vay DNNVV của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại một thời điểm nhất định, thường được tính vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = - x 100%

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỦ ĐÔ

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO VAY

GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỦ ĐÔ

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô (Trang 49)
- Đa dạng hóa các hình thức huy độngvố n( Tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm xây nhà, phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá...) đi kèm với các hình thức marketing thích hợp nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
a dạng hóa các hình thức huy độngvố n( Tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm xây nhà, phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá...) đi kèm với các hình thức marketing thích hợp nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư (Trang 50)
Bảng 2.4: Ket quả kinh doanh ngoại hối và TTQT - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.4 Ket quả kinh doanh ngoại hối và TTQT (Trang 55)
Bảng 2.5: Ket quả hoạt động kinh doanh - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 Ket quả hoạt động kinh doanh (Trang 56)
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV (Trang 58)
1. Theo loại hình doanh nghiệp - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
1. Theo loại hình doanh nghiệp (Trang 58)
Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn năm 2010-2013 - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.8 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn năm 2010-2013 (Trang 61)
Theo bảng số liệu 2.7, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV của chi nhánh   qua   các   năm   từ   năm   2010-2013   có   sư   thay   đổi   rõ   rệt - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
heo bảng số liệu 2.7, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV của chi nhánh qua các năm từ năm 2010-2013 có sư thay đổi rõ rệt (Trang 62)
Bảng số liệu 2.8, cho ta thấy được tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV của chi   nhánh   có   xu   hướng   giảm   dần   từ   năm   2010-2012 - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng s ố liệu 2.8, cho ta thấy được tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV của chi nhánh có xu hướng giảm dần từ năm 2010-2012 (Trang 63)
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy được tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của chi nhánh tăng dần theo các năm, cho thấy được hiệu quả và sự ổn định trong công tác cho vay đố i với DNNVV của Chi nhánh - 0929 nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thủ đô luận văn thạc sỹ kinh tế
h ìn vào bảng số liệu cho ta thấy được tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của chi nhánh tăng dần theo các năm, cho thấy được hiệu quả và sự ổn định trong công tác cho vay đố i với DNNVV của Chi nhánh (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w