1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0962 phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh hà nội i

92 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hà Nội I
Tác giả Đỗ Quang Thắng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 532,69 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , , , IW

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu của luận văn

    • 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

    • 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

    • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

    • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

    • 1.3.2. Nhân tố khách quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Hà Nội I

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Hà Nội I

    • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Hà Nội I

    • Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

    • Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế

    • Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu sử dụng vốn phân theo loại tiền

    • Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Agribank Hà Nội I từ 2018-2020

    • 2.2.1. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Hà Nội I

    • 2.2.2. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Hà Nội I

    • 2.2.3. Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Hà Nội I

    • Bảng 2. 4. Dư nợ tại Agribank Hà Nội I theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2020

    • Biểu đồ 2. 5. Cho vay KHDNNVV theo kỳ hạn tại Agribank Hà Nội I giai đoạn 2018-2020

    • Biểu đồ 2. 7. Thị phần cho vay DNNVV của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2018-2020

    • Biểu đồ 2. 8. Số lượng KHDNNVV vay vốn tại Agribank Hà Nội I năm 2020

    • Biểu đồ 2. 9. Tỷ trọng ngành kinh tế của KHDNNVV vay vốn tại Agribank Hà Nội I năm 2020

    • Biểu đồ 2. 10. Nợ xấu cho vay DNNNVV của Agribank Hà Nội I 2018-

    • 2020

    • 2.3.1. Kết quả đạt được

    • 2.3.2. Hạn chế

    • 2.3.3. Nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Nội I

    • 3.1.2. Định hướng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Hà Nội I

    • 3.2.1. Tăng trưởng quy mô khoản vay, đa dạng hóa sản phẩm vay

    • 3.2.3. Chú trọng công tác maketing, cải thiện cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN

    • 3.2.4. Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro tài chính của Chi nhánh

    • 3.2.5. Thực hiện tốt công tác cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy trình của Agribank

    • 3.2.5. Nâng cao tỷ trọng thu nhập cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng thu nhập tín dụng Chi nhánh

    • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

    • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (DNNVV) là các cơ sở kinh doanh được phân loại theo quy mô và nguồn vốn Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 200 lao động và vốn dưới 20 tỷ, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động với vốn từ 20 đến 100 tỷ Tại Việt Nam, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký, chia thành ba cấp dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên.

10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống người đến

III Thương mại và dịch vụ

10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến

DNNVV chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp tại các quốc gia, đóng góp quan trọng vào các chính sách kinh tế-xã hội Hoạt động của DNNVV thường gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, DNNVV cũng có nhiều đặc điểm tương đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có lợi thế trong việc thành lập do yêu cầu vốn thấp, số lượng lao động không nhiều và chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thấp Điều này giúp DNVVN dễ dàng thâm nhập vào thị trường mới và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới với tỷ suất lợi nhuận cao, mặc dù đi kèm là rủi ro lớn Hơn nữa, với quy mô nhỏ, DNVVN thường có động lực mạnh mẽ để tham gia vào các hoạt động kinh doanh mới có tính rủi ro cao, nhằm cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh thông thường.

DNVVN hiện có khả năng áp dụng công nghệ mới và hiện đại vào hoạt động sản xuất, nhờ vào sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin Điều này giúp DNVVN nâng cao năng suất lao động và cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt hơn.

Do có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường năng động và nhạy bén hơn với sự thay đổi của thị trường Khi nhu cầu thị trường thay đổi hoặc gặp khó khăn, các doanh nghiệp này dễ dàng thảo luận và thống nhất để thực hiện điều chỉnh DNVVN có khả năng nhanh chóng thay đổi máy móc thiết bị và chuyển hướng sản xuất, giúp họ đáp ứng kịp thời các nhu cầu mới và vượt qua khó khăn, từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao trong thời gian ngắn.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) gặp khó khăn trong việc cạnh tranh do tiềm lực tài chính hạn chế, khiến họ không thể thực hiện các ý tưởng kinh doanh và dự án đầu tư lớn Việc thiếu nguồn vốn cũng dẫn đến khó khăn trong đầu tư nghiên cứu, cải tiến công nghệ và trang bị thiết bị hiện đại, đồng thời ảnh hưởng đến đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nhân viên Từ đó, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường của DNVVN bị suy giảm.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn nhỏ, dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp hơn so với doanh nghiệp lớn Quy mô vốn là yếu tố chính để phân biệt giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn, và điều này gây ra những đặc điểm nổi bật của DNNVV Thiếu vốn đã khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

(Nguồn: PGS TS Nguyên Thị Mùi (2010), giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại ”, NXB Tài Chính, Hà Nội)

1.1.2 Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cho vay đối với nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Tuy nhiên, khái niệm cho vay có thể được hiểu khác nhau tùy theo từng đối tượng vay vốn Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang nổi bật như một trong những khách hàng tiềm năng nhất của NHTM, không chỉ nhờ vào sự gia tăng về số lượng mà còn nhờ vào những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân.

DNVVN là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.3 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Chi phí trên một đồng vốn cho vay khá lớn

Trong danh mục cho vay doanh nghiệp, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có chi phí cao nhất do quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng lớn Ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực vào quy trình cho vay, từ tiếp nhận hồ sơ đến thu hồi nợ Việc điều tra và thu thập thông tin về khách hàng như thu nhập, sức khỏe và đạo đức cũng tạo ra nhiều chi phí Hơn nữa, quản lý các khoản vay DNNVV và chi phí lãi vay để cạnh tranh với khách hàng cũng là thách thức lớn cho ngân hàng, dẫn đến chi phí trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay cao hơn so với cho vay doanh nghiệp lớn.

1.1.3.2 Các khoản cho vay DNNVV có rủi ro lớn

Các khoản cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mang nhiều rủi ro cho ngân hàng do tình hình tài chính của các doanh nghiệp này có thể biến động thất thường và thiếu ổn định.

Do quy mô nhỏ và siêu nhỏ, cũng như sự phụ thuộc vào biến động ngành kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa ngành nghề và nguồn doanh thu Điều này dẫn đến việc sử dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đến hạn của họ chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài Hơn nữa, các vấn đề tài chính của DNNVV khó khăn hơn để giải quyết so với doanh nghiệp lớn, do đó, rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính là khá cao.

1.1.3.3 Cho vay DNNVV thường nhạy cảm với tình hình kinh tế

Nguồn trả nợ chính của khoản cho vay DNNVV thường đến từ doanh thu chính của họ Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, DNNVV lạc quan về thu nhập và mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư vào các dự án và kế hoạch sản xuất kinh doanh nhỏ Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khi các doanh nghiệp gặp khó khăn, DNNVV không thể chắc chắn về nguồn thu nhập, dẫn đến xu hướng cắt giảm tối đa các khoản vay vốn, chi phí lãi vay và chi phí nhân công.

1.1.3.4 Cho vay DNNVV thường có lãi suất cao

Lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn được xem là một trong những mức lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường tài chính Điều này là do lãi suất này không chỉ cần bù đắp các chi phí và rủi ro mà còn phải mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo thời gian, thuật ngữ “Phát triển” ngày càng trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực như học tập, nghiên cứu, quản lý và đời sống kinh tế - xã hội Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau Một cách hiểu chung, “Phát triển” được xem là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp Nó không chỉ thể hiện sự thay đổi về quy mô mà còn về chất lượng Khi kết hợp với các cụm từ khác, “Phát triển” mang ý nghĩa cụ thể, ví dụ như “Phát triển kinh tế” không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn liên quan đến việc hoàn thiện cấu trúc và thể chế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ/ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi và cho vay theo quy định pháp luật Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cả NHTM và khách hàng đều cần đạt được những điều kiện và yêu cầu nhất định Sự thành công trong việc cho vay phụ thuộc vào việc hai bên có thể thỏa thuận và đạt được mục tiêu chung, nếu không, hoạt động tín dụng sẽ không thể diễn ra.

Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và khách hàng đã gia tăng về quy mô và phạm vi, thể hiện qua sự tăng trưởng trong số tiền vay và sự đa dạng về hình thức cho vay Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao mà còn phù hợp với các mục tiêu của cả NHTM và DNNVV theo các thỏa thuận đã ký kết.

1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại, và việc phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ là yếu tố then chốt thúc đẩy các sản phẩm cho vay khác trong ngân hàng thương mại, mà còn kích thích sự phát triển của các dịch vụ tài chính khác Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực như thanh toán, huy động vốn, thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và hỗ trợ doanh nghiệp.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang gia tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ, đặc biệt tập trung vào cho vay DNNVV, vì đây là mảng dịch vụ cốt lõi trong sự phát triển của ngân hàng Cho vay DNNVV không chỉ hỗ trợ các dịch vụ khác mà còn là phương tiện thiết yếu cho ngân hàng mới thành lập hoặc thâm nhập vào thị trường mới Mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt, cho vay vẫn giữ vai trò quan trọng, với 90% khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngân hàng liên quan đến cho vay DNNVV Hơn nữa, 100% khách hàng có quan hệ cho vay đều sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng Với sự phát triển công nghệ và mạng lưới, các ngân hàng đang hướng tới việc phát triển dịch vụ hiện đại, trong đó cho vay DNNVV đóng góp lớn vào sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên địa bàn.

Phát triển cho vay DNNVV là sự mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường Để cạnh tranh hiệu quả trong lĩnh vực tài chính hiện nay, các ngân hàng cần phải chú trọng vào việc cải tiến và phát triển sản phẩm cho vay một cách cẩn trọng và hiệu quả.

Phát triển cho vay cho DNNVV hiện nay không chỉ chú trọng vào việc mở rộng quy mô cho vay mà còn tập trung vào quản trị an toàn và hiệu quả, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, việc phát triển khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cũng được coi trọng, với mục tiêu đa dạng hóa các sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.

Việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay và đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng Nhiều ngân hàng cam kết cung cấp sản phẩm cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với thủ tục đơn giản và nhanh chóng, cùng với việc công khai hóa quy trình và thời gian thực hiện Các ngân hàng cũng đầu tư vào công nghệ hiện đại và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Sản phẩm cho vay DNNVV ngày càng trở nên phổ biến, phù hợp với xu thế phát triển của mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, trong đó các ngân hàng không chỉ cung cấp hợp đồng cho vay mà còn phát triển các dịch vụ gia tăng đi kèm, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Mở rộng quy mô cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy mô tín dụng, đặc biệt là cho vay DNNVV, được xác định qua dư nợ tín dụng, tức là số tiền mà ngân hàng thương mại đang cho doanh nghiệp vay hoặc số tiền mà doanh nghiệp đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định Luận văn này sẽ tập trung vào việc trình bày khái niệm “dư nợ”, cách xác định và ý nghĩa của nó, từ đó áp dụng để tính toán và hiểu rõ các chỉ tiêu doanh số cho vay và thu nợ.

* Công thức tính cho vay DNNVV theo số dư nợ tuyệt đối (mức tăng):

Mức tăng, giảm dư nợ Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm n- Tổng số dư nợ cho vay DNNVV cho vay DNNVV năm n-1

* Công thức tính cho vay DNNVV theo số dư nợ tương đối (tốc độ tăng):

Tốc độ tăng trưởng cho Mức tăng, giảm dư nợ cho vay DNNVV x 100% vay DNNVV Tổng số dư nợ cho vay DNNVV năm n-1

Mức tăng giảm dư nợ cho vay DNNVV phản ánh sự thay đổi về quy mô và tổng số dư nợ so với năm trước, cho phép đánh giá xem NHTM có đạt được mục tiêu tăng trưởng quy mô hay không Hơn nữa, tỷ lệ tốc độ tăng trưởng cho vay DNNVV cho thấy mức độ phù hợp của từng giai đoạn với tình hình kinh tế và định hướng của ban lãnh đạo.

1.2.3.2 Tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Số lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng ra thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến thị phần của ngân hàng, với thị phần lớn hơn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong cho vay DNNVV Ngân hàng có nhiều kênh phân phối và dịch vụ đa dạng sẽ giúp khách hàng nhận diện và tin tưởng vào sản phẩm dịch vụ, từ đó khẳng định ưu điểm nổi trội và tiện ích của dịch vụ cho vay DNNVV, bao gồm lãi suất hấp dẫn.

Thị phần và kênh phân phối sản phẩm dịch vụ (SPDV) của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua các tiêu chí như thị phần và kênh phân phối của các chi nhánh NHTM theo từng dòng sản phẩm so với các chi nhánh khác trong cùng khu vực Ngoài ra, việc phân tích thị phần và kênh phân phối của SPDV cũng cần được thực hiện theo từng dòng sản phẩm cụ thể.

1.2.3.3 Phát triển số lượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn

Khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), luôn là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong các hoạt động cho vay Biến động tăng hoặc giảm số lượng khách hàng doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu cho thấy sự mở rộng hoặc thu hẹp trong hoạt động cho vay của ngân hàng Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên số tuyệt đối và tương đối theo công thức cụ thể.

* Công thức xác định theo số tuyệt đối:

Mức tăng, giảm Số lượng KHDNNVV vay vốn năm n - Số lượng

KHDNNVV KHDNN VV vay vốn n- 1

* Công thức xác định theo số tương đối:

Tốc độ tăng trưởng cho = Mức tăng, giảm KHDNNVV x 100% vay DNNVV Số lượng KHDNNVV vay vốn năm n- 1

Kết quả của các chỉ tiêu Mức tăng/giảm số lượng KHDNNVV và tốc độ tăng trưởng sẽ phản ánh cụ thể số lượng KHDNNVV mà NHTM đã cho vay, thông qua các con số tính toán về mức độ (số tuyệt đối) và tốc độ (số tương đối).

1.2.3.4 Chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY

1.3.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là hệ thống các chủ trương và quy định nhằm quản lý hiệu quả hoạt động tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân Nó phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, cung cấp hướng dẫn cho các nhà quản lý và cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cho vay, đồng thời xây dựng danh mục cho vay thống nhất Các thành phần chính của chính sách tín dụng bao gồm quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí tín dụng, thời hạn nợ, cùng với tài sản đảm bảo.

Trước mỗi kỳ kinh doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường xác định phương hướng hoạt động tín dụng, bao gồm việc đặt ra chỉ tiêu cho từng nhóm khách hàng như doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và khách hàng cá nhân Nếu ngân hàng quyết định mở rộng cho vay cho DNNVV, các chính sách tín dụng sẽ trở nên linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của nhóm khách hàng này Ngược lại, nếu ngân hàng tập trung vào một nhóm khách hàng mục tiêu khác, việc cho vay đối với DNNVV sẽ bị giảm sút, dẫn đến doanh số và dư nợ cho vay giảm Do đó, phương hướng và thiện chí cho vay của NHTM là yếu tố quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNNVV.

1.3.1.2 Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngân hàng cần tích cực nghiên cứu nhu cầu của khách hàng thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng, ngành nghề kinh doanh, thị trường và các yếu tố vĩ mô Việc này được thực hiện qua nhiều nguồn khác nhau như phương tiện truyền thông, cơ quan chức năng và mối quan hệ xung quanh Kết quả từ quá trình này giúp ngân hàng hiểu rõ năng lực của doanh nghiệp, khả năng thành công của dự án cũng như những khó khăn và lợi thế mà doanh nghiệp đang gặp phải Từ đó, ngân hàng có thể xây dựng các dịch vụ phù hợp với nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp.

Công tác thông tin đóng vai trò then chốt trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay Việc thiếu hụt thông tin hoặc thông tin sai lệch về khách hàng là một trong những vấn đề phổ biến mà nhiều ngân hàng gặp phải Điều này dẫn đến việc ngân hàng nhận diện thị trường không chính xác, từ đó làm cho các dịch vụ cung cấp không thực tế và không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, gây cản trở cho sự mở rộng hoạt động cho vay của NHTM.

1.3.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy trình tín dụng là toàn bộ các bước từ khi khách hàng lập hồ sơ vay vốn cho đến khi hoàn tất việc thu hồi và xử lý nợ Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ với các quy định rõ ràng về thủ tục và giấy tờ cần thiết, nhằm đảm bảo tính nhất quán và phòng ngừa rủi ro tín dụng Quy trình này cần phải gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn, tạo cơ sở vững chắc để lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.

Khách hàng ưa chuộng các ngân hàng có quy trình và thủ tục vay vốn đơn giản, linh hoạt, giúp rút ngắn thời gian hợp tác và đáp ứng kịp thời nhu cầu Quy trình tín dụng nhanh gọn không chỉ thu hút khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay Tuy nhiên, quy trình nới lỏng có thể gia tăng rủi ro, trong khi quy trình quá chặt chẽ lại hạn chế tăng trưởng dư nợ Do đó, cần xây dựng quy trình tín dụng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.3.1.4 Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng

Khi doanh nghiệp vay vốn, trước tiên cần lập hồ sơ gửi ngân hàng, bao gồm các giấy tờ chứng minh năng lực, tài sản đảm bảo, dự án đầu tư và các tài liệu khác Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, đánh giá khả năng tài chính và tính khả thi của dự án Công việc này yêu cầu cán bộ tín dụng phải có kiến thức về kế toán, kiểm toán, và nắm vững quy định pháp luật cùng quy chế cho vay của ngân hàng Họ cũng cần khả năng tổng hợp thông tin liên quan đến các vấn đề kinh tế xã hội trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

DN, như nhu cầu của thị trường, khả năng xâm nhập thị trường, khả năng cung ứng nguyên vật liệu cho dự án

Cán bộ ngân hàng cần có kiến thức sâu rộng về kinh tế xã hội và chuyên môn để đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn Việc này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong cho vay Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng thiếu kiến thức và không nắm rõ quy định cho vay, sẽ dẫn đến việc đánh giá sai năng lực doanh nghiệp và tính khả thi của dự án, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời Hơn nữa, nếu đánh giá tính khả thi của dự án cao hơn thực tế, sẽ gia tăng rủi ro cho ngân hàng thương mại.

1.3.1.5 Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng.

Hiện tại, chưa có văn bản pháp quy nào quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng, nhưng mỗi ngân hàng đã xây dựng các chuẩn mực cơ bản riêng Đạo đức của cán bộ ngân hàng thường được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như tính khách quan, trung thực, bảo mật, thận trọng, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực Đặc biệt, cán bộ tín dụng cần phải giữ vững sự trung thực và độc lập, không bị chi phối bởi lợi ích vật chất hay tinh thần Họ cũng phải minh bạch trong quá trình thẩm định doanh nghiệp có mối quan hệ gần gũi hoặc được hưởng quyền lợi kinh tế Việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp có thể làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

DNNVV thường không đáp ứng yêu cầu về tính minh bạch trong tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay Một số doanh nghiệp đã cung cấp quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng để thuyết phục họ làm sai quy định, tạo điều kiện cho việc vay vốn ngân hàng Nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, sẽ gây ra rủi ro cho khoản vay và giảm hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Khi bàn về rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta thường chỉ chú ý đến rủi ro của cán bộ tín dụng, mà ít đề cập đến rủi ro từ phía người quản lý Một nhà quản lý thực hiện đúng chức năng sẽ giúp ngăn ngừa rủi ro đạo đức nghề nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy, vì lợi ích cá nhân hoặc nhóm, một số nhà quản lý đã vô tình hoặc cố ý tạo điều kiện cho rủi ro này gia tăng Ví dụ, khi nhà quản lý có mối quan hệ lợi ích với khách hàng, họ có thể phê duyệt khoản vay mặc dù khách hàng không đủ điều kiện, bất chấp việc cán bộ tín dụng đã ghi rõ lý do từ chối trong báo cáo thẩm định.

1.3.2.1 Các nhân tố thuộc về DNNVV

Tính minh bạch tài chính và trình độ quản lý của doanh nghiệp (DN) là yếu tố quan trọng khi ngân hàng xem xét hồ sơ vay Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc thẩm định tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư Sử dụng hệ thống kế toán chuẩn và lập báo cáo tài chính rõ ràng sẽ giúp DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thương mại (NHTM) Ngược lại, nếu thiếu minh bạch, DN sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn.

Nếu doanh nghiệp không chứng minh được tính minh bạch tài chính và không đáp ứng các yêu cầu về hệ thống sổ sách kế toán, ngân hàng sẽ nghi ngờ khả năng trả nợ của doanh nghiệp Hơn nữa, trình độ của đội ngũ quản lý cũng rất quan trọng, cho thấy doanh nghiệp có được dẫn dắt bởi một bộ máy quản lý có năng lực và tầm nhìn hay không Đây là yếu tố thẩm định dựa trên lòng tin nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại.

Khả năng xây dựng dự án đầu tư của doanh nghiệp (DN) là yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính của ngân hàng Ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi của dự án đầu tư mà DN đưa ra, vì đây là căn cứ để đánh giá việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và quyết định cho DN vay trung dài hạn Một dự án đầu tư cần có nội dung rõ ràng, kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và thể hiện sự nghiên cứu kỹ lưỡng của chủ DN về các vấn đề liên quan, cho thấy quyết tâm thực hiện dự án Việc nghiên cứu kỹ lưỡng cũng giúp DN dự liệu các khả năng xảy ra, từ đó giảm thiểu rủi ro Do đó, một dự án đầu tư tốt sẽ gia tăng niềm tin của ngân hàng đối với DN, trong khi phương án sản xuất kinh doanh sơ sài sẽ làm tăng rủi ro và khiến ngân hàng e ngại khi cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Thứ ba, hiểu biết của DN về thủ tục và quy chế cho vay của NHTM.

Trước khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp cần tìm hiểu các thủ tục ngân hàng quy định để chuẩn bị bộ hồ sơ đúng tiêu chuẩn Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, mà còn tạo ấn tượng tốt về sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định cho vay của ngân hàng.

1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ NỘI I

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Hà Nội I

Thành lập vào ngày 26/03/1988, Agribank (Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam) đã trở thành ngân hàng hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng như các lĩnh vực kinh tế khác tại Việt Nam Với quy mô lớn về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng, Agribank khẳng định vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện trong ngành ngân hàng Việt Nam.

Agribank Hà Nội I, một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống Agribank, được thành lập theo Quyết định số 942/QĐ-HĐTV-TCTL của Chủ tịch HĐTV Agribank Tiền thân là Agribank chi nhánh Bách Khoa, chi nhánh này có trụ sở chính tại 92 đường Võ Thị Sáu, Phường Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội Với cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ 240 cán bộ, viên chức, Agribank Hà Nội I được công nhận là đơn vị tiên phong trong hệ thống Agribank Việt Nam.

Với tiềm lực tài chính vững mạnh và dịch vụ đa dạng, Agribank Hà Nội I đã tích cực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Thủ đô Chúng tôi cam kết đặt quyền lợi của người lao động và lợi ích của khách hàng lên hàng đầu Nhờ vào nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững chắc, Agribank Hà Nội I đã phát triển bền vững và đạt được nhiều thành công, góp phần vào sự phát triển chung của Agribank Việt Nam.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Hà Nội I

Ban lãnh đạo hiện tại: gồm có 04 lãnh đạo, trong đó : 01 Giám đốc và

03 Phó giám đốc Số lượng các phòng nghiệp vụ hiện tại: 07 phòng nghiệp vụ

Agribank Hà Nội I hiện có 04 phòng giao dịch trực thuộc là PGD số 1, PGD số 2, PGD số 6 và PGD Thanh Xuân Nam Ngoài ra, ngân hàng còn có 04 chi nhánh loại II, bao gồm Chi nhánh huyện Thạch Thất, Chi nhánh Hòa Lạc, Chi nhánh Xuân Mai và Chi nhánh huyện Chương Mỹ.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Hà Nội I

(Nguồn:Báo cáo tổng kết 2018-2020 của Agribank Hà Nội I)

Mô hình tổ chức trên được hoàn thiện ngày 01/7/2019 áp dụng đối vớiAgribank Hà Nội I Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan

8,833 11,797 13,967 trọng để Agribank Hà Nội I tiến tới trở thành một NHTM hiện đại, đáp ứng tốt các nhu cầu, SPDV đa dạng của KH.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban lãnh đạo Agribank Hà Nội I đại diện cho pháp nhân của ngân hàng, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và quản lý tài chính của chi nhánh Họ phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc chi tiêu và trích lập quỹ.

Phòng KHDN và phòng KH hộ sản xuất và cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban Giám đốc Chi nhánh về chiến lược và kế hoạch kinh doanh Các hoạt động tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bao gồm giải ngân, thu nợ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các hoạt động huy động vốn cho đối tượng khách hàng này.

Phòng kế toán ngân quỹ là bộ phận quan trọng trong ngân hàng thương mại, chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ tài chính Nơi đây thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, bao gồm chuyển tiền trong nước, chi trả kiều hối và cung cấp dịch vụ thẻ.

Phòng Tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng hành chính và tổ chức nhân sự tại cơ quan Phòng này đảm nhận nhiệm vụ theo dõi, báo cáo và tổng hợp các hoạt động của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ là bộ phận quan trọng chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và kiểm soát toàn bộ hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ của công ty.

Phòng Dịch vụ và Marketing của Agribank Hà Nội I có nhiệm vụ tư vấn và triển khai phát triển các sản phẩm dịch vụ Phòng này cũng hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, nhằm nâng cao trải nghiệm và đáp ứng nhu cầu của người dùng.

Các phòng giao dịch là nơi tiếp đón khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ được Ban lãnh đạo giao phó Chúng hoạt động như một ngân hàng thương mại thu nhỏ, cung cấp đầy đủ các dịch vụ như cho vay, huy động vốn, chuyển tiền và thanh toán tiền ngoại hối.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Nội I

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Từ năm 2018, nền kinh tế trong và ngoài nước đã trải qua nhiều biến động, ảnh hưởng đáng kể đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng Đặc biệt, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra những khó khăn lớn cho các hoạt động kinh tế và kế hoạch tăng trưởng của các ngân hàng thương mại.

Huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh Agribank Hà Nội I đã linh hoạt chỉ đạo và điều hành công tác huy động vốn phù hợp với thị trường, đảm bảo nguồn vốn cho tăng trưởng tín dụng theo định hướng Ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ và quyết liệt để huy động vốn từ dân cư và các tổ chức.

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn Agribank Hà Nội I giai đoạn 2018-2020 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn của Agribank đạt 117,6% kế hoạch năm 2019, mặc dù gặp nhiều biến động về mô hình và cơ chế điều hành cũng như thị trường Ngân hàng đã nỗ lực huy động vốn bằng nhiều biện pháp khác nhau, dẫn đến sự tăng trưởng vượt bậc với tỷ lệ tăng 33,5% so với năm trước.

Năm 2018, nguồn vốn nội tệ đạt 8,725 tỷ đồng, chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2019, nguồn vốn nội tệ tăng lên 11,807 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 16% so với năm 2018 Đến cuối năm 2020, nguồn vốn nội tệ đạt 13,264 tỷ đồng, tăng 1,457 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 18% so với 31/12/2019.

Biểu đồ 2 1: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền Đơn vị tính: tỷ đồng

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI I

Agribank Hà Nội I đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhờ những nỗ lực không ngừng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng.

Doanh số và dư nợ cho vay của DNNVV tại Agribank Hà Nội I đã tăng trưởng liên tục qua các năm, cho thấy vị thế và uy tín ngày càng cao của ngân hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng vay vốn không chỉ khẳng định sự tin tưởng của khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.

Sự tăng trưởng cho vay DNNVV không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn củng cố uy tín và hình ảnh của Agribank Hà Nội I Việc phục vụ một lượng lớn khách hàng là ưu điểm của dịch vụ cho vay DNNVV; khi khách hàng hài lòng, họ sẽ tin tưởng và trở thành những người quảng bá hình ảnh cho Agribank Hà Nội I một cách hiệu quả.

Thứ hai, việc cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang được đẩy mạnh và triển khai hiệu quả, với nhiều sản phẩm vay phong phú Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng trưởng cho vay DNNVV, bao gồm mở rộng các sản phẩm tín dụng như vay hạn mức tín dụng cho dự án, vay sản xuất kinh doanh, vay đầu tư tài sản cố định và vay trả lương cho cán bộ nhân viên, đáp ứng nhu cầu của DNNVV trong bối cảnh kinh tế biến động.

Hệ thống sản phẩm cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay đã được cập nhật đầy đủ và liên tục, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Mạng lưới chi nhánh rộng khắp cùng với nguồn nhân lực dồi dào sẵn sàng phục vụ hoạt động tín dụng.

Thứ ba, công tác quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng đối với cho vay

DNNVV đã được đầu tư hợp lý, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay Agribank Hà Nội I nghiêm túc tuân thủ quy trình cho vay DNNVV của Hội sở chính và NHNN, hạn chế cho vay vào các lĩnh vực rủi ro cao Nhờ vào công tác thu hồi nợ hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay DNNVV luôn duy trì ở mức thấp và không vượt quá giới hạn cho phép Kết quả này phản ánh nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh, khẳng định khả năng tăng trưởng bền vững trong mở rộng cho vay DNNVV, đồng thời nâng cao cả quy mô và chất lượng.

Agribank Hà Nội I đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay DNNVV Hệ thống phần mềm giao dịch chuyên nghiệp cùng trang thiết bị hiện đại giúp quy trình cấp tín dụng và quản lý tín dụng trở nên hiệu quả, an toàn và thuận tiện Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao và ngân hàng đang tiếp tục bổ sung nguồn nhân lực chất lượng, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Agribank Hà Nội I đã hỗ trợ đáng kể sự phát triển của DNNVV, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 Điều này không chỉ góp phần vào chính sách kích cầu và phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp Agribank Hà Nội I mở rộng hoạt động, phân tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận.

Bên cạnh các mặt đã được như trên, hoạt động cho vay DNNVV vẫn tồn tại những mặt hạn chế khiến việc phát triển hoạt động này tại Agribank

Hà Nội I vẫn còn hạn chế, bất cập, cụ thể như sau:

Quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Agribank Hà Nội I mặc dù có sự gia tăng, nhưng vẫn chậm và chưa ổn định, dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao Mặc dù chi nhánh đã đầu tư nguồn lực cho hoạt động này, nhưng dư nợ cho vay DNNVV vẫn chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của ngân hàng.

Hai là, số lượng khách hàng giao dịch tại Chi nhánh khá lớn, song tỷ lệ

KHDNNVV vay vốn/số KH vay vốn và tỷ lệ KHDNNVV vay vốn/ Số lượng KHDN còn rất khiêm tốn.

Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng tăng, nhưng quy mô khoản vay tại Ba là còn hạn chế, với mức dư nợ trên mỗi khách hàng thấp Các khách hàng chủ yếu chỉ sử dụng sản phẩm tín dụng mà ít khai thác thêm các dịch vụ khác, dẫn đến nguồn thu lãi suất không ổn định Sự thiếu hụt này so với số lượng DNNVV lớn trong khu vực cho thấy tiềm năng phát triển còn rất lớn.

Dù dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã cải thiện qua các năm, tỷ lệ này vẫn còn thấp, dẫn đến chi phí quản lý cho vay DNNVV cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh Khoản cho vay DNNVV tiềm ẩn nhiều rủi ro do phụ thuộc vào ý thức trả nợ và thu nhập tương lai của người vay Hơn nữa, chính sách cho vay DNNVV của Agribank vẫn chưa thông thoáng, khiến nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng.

Bốn là, cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV chưa hợp lý Trong giai đoạn

Từ năm 2018 đến 2020, Chi nhánh Agribank Hà Nội I đã triển khai đầy đủ các sản phẩm cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng hiện tại chỉ một số sản phẩm hoạt động hiệu quả Mặc dù các sản phẩm cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng việc quảng bá thông tin sản phẩm còn hạn chế và trình độ tư vấn của cán bộ chưa cao Điều này dẫn đến việc khách hàng chỉ tập trung vào vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi các sản phẩm khác chưa được khai thác nhiều Việc mở rộng các sản phẩm phụ thuộc vào chiến lược tiếp thị, đặc biệt là các dịch vụ có thể mang lại nguồn thu lớn như bảo lãnh và LC Do đó, mặc dù có nhiều sản phẩm cho vay DNNVV, nhưng thực tế chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay DNNVV tại Chi nhánh đã gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2018-2020, như được phân tích qua số liệu trong bảng trên.

Trong giai đoạn 2018-2020, thu nhập từ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Chi nhánh Agribank Hà Nội I vẫn còn thấp, mặc dù có sự gia tăng qua các năm Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV trong tổng thu nhập tín dụng chỉ chiếm khoảng 3,5%, cho thấy đây là lĩnh vực mà các Chi nhánh ngân hàng thương mại cần chú trọng hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chất lượng cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank Hà Nội I còn hạn chế, mặc dù đội ngũ này rất năng động và có trách nhiệm Kỹ năng tiếp thị sản phẩm ngân hàng của họ chưa được phát triển, dẫn đến việc thông tin sản phẩm không đến được với khách hàng, gây tâm lý ngại ngần khi sử dụng dịch vụ Hơn nữa, bộ phận vay tiêu dùng không có tổ chức riêng, khiến mỗi cán bộ phải quản lý nhiều hồ sơ khác nhau, tạo áp lực lớn và ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định cho vay chính xác.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI I

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (2010), giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiệp vụ ngân hàngthương mại”
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
2. Chính phủ (2018), Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hô trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một sốđiều của Luật hô trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2018
3. Đặng Ngọc Việt (2016), Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nắng, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàngdoanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thươngViệt Nam chi nhánh Đà Nắng
Tác giả: Đặng Ngọc Việt
Năm: 2016
4. Điền Nguyên (2017), Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Đại học kinh tế - Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tạingân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai
Tác giả: Điền Nguyên
Năm: 2017
5. Võ Thị Hồng Hiển (2018), Phát triển dịch vụ tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triể nông thôn Chi nhánh Bắc Giang, luận văn thạc sỹ, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ tín dụng khách hàngdoanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triể nông thôn Chi nhánhBắc Giang
Tác giả: Võ Thị Hồng Hiển
Năm: 2018
6. Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thanh Tú (2019), Chính sách tài chính hô trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và một số kiến nghị, Bài viết nghiên cứu, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính - Viện chiến lược và chính sách tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài chính hô trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và một sốkiến nghị
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thanh Tú
Năm: 2019
7. GS.TS.Nguyễn Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Lan (2014), giáo trình“Tín dụng ngân hàng””, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tín dụng ngân hàng””
Tác giả: GS.TS.Nguyễn Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Lan
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
8. GS. TS. Nguyễn Đình Hương (2002), “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển doanhnghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Đình Hương
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2002
9. TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006),Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốctế
Tác giả: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
10.Nghị Quyết số 42/2017/QH 14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về“Thí điểm xử lý nợ xấu của các Tố chức tín dụng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thí điểm xử lý nợ xấu của các Tố chức tín dụng
11.Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học ngành “Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam ”, NXB Thống Kê- Hà Nội, năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các ngân hàngthương mại Việt Nam ”
Nhà XB: NXB Thống Kê- Hà Nội
13.Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2014), Sách trắng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2014, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sáchtrắng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2014
Tác giả: Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
12.Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 17/6/2010 và Luật số 17/2017/QH 14, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội Ban hành ngày 20/11/2017 Khác
14.Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, một số văn bản quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
15.Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội I, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018-2020 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w