Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM
Cơ sở ly luận về thúc đẩy cho vay đối với DNNVV tại các NHTM
2.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của thúc đẩy cho vay đối với DNNVV tại các NHTM
Thúc đẩy cho vay có nghĩa là mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xem là khách hàng tiềm năng, và ngân hàng đang nỗ lực khai thác tiềm năng này Tuy nhiên, thách thức đặt ra là làm thế nào để tăng cường cho vay cho DNNVV và đáp ứng đúng nhu cầu của họ, từ đó nâng cao quy mô và khối lượng sản phẩm cho vay.
Hường, Giáo trình kế toán ngân hàng thương mại,85)
Việc thúc đẩy cho vay đối với các DNNVV đƣợc thể hiện trên những nội dung sau:
- Thúc đẩy cho vay nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng:
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng cần phải đáp ứng đúng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, nhằm mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Nếu tín dụng được cấp quá nhiều, sẽ dẫn đến lãng phí nguồn vốn và gia tăng rủi ro tín dụng do sử dụng sai mục đích Ngược lại, nếu tín dụng không đủ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong sản xuất Do đó, ngân hàng cần thực hiện đánh giá chính xác và tính toán hợp lý để đảm bảo khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu.
Để thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng, ngân hàng cần đa dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng, không chỉ dừng lại ở cho vay cầm cố hay thế chấp thông thường, mà còn mở rộng sang các nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê mua và tài trợ xuất khẩu.
Thúc đẩy cho vay không chỉ đơn thuần là việc cung cấp vốn cho một nhóm khách hàng nhất định mà còn bao gồm việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng ra ngoài những ngành nghề cụ thể, thiết lập mối quan hệ tín dụng với khách hàng trong các lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, vận tải và xây dựng Điều này không chỉ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cho vay mà còn đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp có nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu riêng Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, với các phương thức đa dạng như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay trả góp Nhờ đó, các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn hình thức vay phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
[PGS.TS.Đinh Xuân Hạng, TS.Nghiêm Văn Bảy, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại 1, 27]
Nhƣ vậy, đối với ngân hàng, để thúc đẩy cho vay đối với DNNVV ngân hàng cần phải:
- Thúc đẩy mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng
- Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNNVV trong tổng dƣ nợ
- Tiến hành thúc đẩy thị phần cho vay đối với DNNVV
2.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa a, Vai trò
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, nhưng hiện nay gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và phải đối mặt với áp lực cạnh tranh Với năng lực tài chính hạn chế và quy mô nhỏ, việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và tài chính là rất cần thiết để nâng cao sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh của DNNVV.
Hầu hết các dịch vụ ngân hàng đã đến với doanh nghiệp, nhưng DNNVV vẫn gặp khó khăn lớn nhất là thiếu vốn do năng lực tài chính hạn chế và rào cản trong việc tiếp cận vốn ngân hàng Nhiều DNNVV được thành lập với số vốn nhỏ và không ổn định, dẫn đến tâm lý lo ngại cho các NHTM khi làm việc với họ Hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, khả năng sinh lời thấp và khó khăn trong hoàn trả vốn khiến ngân hàng ngần ngại tiếp cận Một số DNNVV có hoạt động lừa đảo và dự án kinh doanh thiếu khả thi, làm tăng độ rủi ro Ngoài ra, nhiều NHTM, đặc biệt là ngân hàng Nhà nước, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng, do thiếu thông tin và năng lực thẩm định dự án.
Việc thúc đẩy cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất cần thiết, vì chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Khi ngân hàng thực hiện cho vay hiệu quả, không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cao mà còn giảm thiểu rủi ro Đồng thời, việc này cũng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn lớn, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
* Đối với Ngân hàng thương mại
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
DNNVV chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, tạo cơ hội lớn cho các NHTM tiếp cận khách hàng Việc thúc đẩy cho vay giúp NHTM đánh giá và phân loại khách hàng, từ đó giảm rủi ro và tăng lợi nhuận Qua quá trình đánh giá hiệu quả cho vay, NHTM có thể áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay vốn cho từng doanh nghiệp, khuyến khích họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay hoàn thiện hơn
Thúc đẩy cho vay cho DNNVV giúp ngân hàng nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro từ hoạt động cho vay Bằng cách xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, ngân hàng có thể cải thiện quy trình cho vay, từ đó rút ra kinh nghiệm trong phân tích và đánh giá khách hàng Điều này cho phép ngân hàng đề xuất các cơ cấu nợ hợp lý, mức lãi suất và thời hạn nợ phù hợp với từng khách hàng, đồng thời thu thập thông tin hữu ích để nâng cao hiệu quả kinh doanh Để gia tăng hiệu quả cho vay, các ngân hàng thương mại cần phát triển thêm các dịch vụ đi kèm bên cạnh sản phẩm tín dụng truyền thống, qua đó mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV giúp các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng ngân hàng thuận lợi hơn
Việc thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) yêu cầu các ngân hàng triển khai các biện pháp quản lý rủi ro, đồng thời đảm bảo lợi nhuận hợp lý Điều này cho phép DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng quan trọng, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Với đặc điểm vốn chủ sở hữu thấp, DNNVV phụ thuộc nhiều vào vốn vay, có thể thông qua ngân hàng, tín dụng thương mại hoặc các quỹ hỗ trợ Tuy nhiên, hầu hết DNNVV không đủ điều kiện phát hành trái phiếu và các quỹ hỗ trợ chưa được chú ý, khiến nguồn vốn từ ngân hàng trở thành lựa chọn chính Khi DNNVV tiếp cận được vốn ngân hàng, hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi hơn, đồng thời ngân hàng cũng thu được hiệu quả từ hoạt động cho vay Tuy nhiên, cả hai bên cần cân nhắc kỹ lưỡng về tỷ lệ vốn vay hợp lý để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà vẫn không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của DNNVV.
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Khi vay vốn, doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực trả nợ đúng hạn, vì vậy cần tính toán chính xác chi phí sản xuất, tốc độ quay vòng vốn và giá thành sản phẩm Mục tiêu là không chỉ đủ tiền trả nợ ngân hàng mà còn tạo ra lợi nhuận sau mỗi chu kỳ sản xuất Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng hạch toán, tổ chức kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả.
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV buộc công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp phải rõ ràng minh bạch hơn
Các báo cáo tài chính là tài liệu thiết yếu trong hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, giúp ngân hàng phân tích và đánh giá khả năng tài chính cũng như khả năng kinh doanh của họ Nếu báo cáo không minh bạch và không chứng minh được sức khỏe tài chính, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn Do đó, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ và chính xác các yêu cầu của ngân hàng để quá trình vay vốn diễn ra thuận lợi, tiết kiệm thời gian và đảm bảo nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy hoạt động cho vay DNNVV làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín cho các doanh nghiệp
Thúc đẩy cho vay cho DNNVV giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, từ đó nâng cao quy mô sản xuất, sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh Nguồn vốn vay này cho phép doanh nghiệp tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại, mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển mối quan hệ hợp tác, tạo dựng uy tín vững chắc trên thị trường.
* Đối với nền kinh tế
Việc thúc đẩy hoạt động cho vay không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế Đồng thời, các ngân hàng thương mại cần xây dựng cơ cấu vốn và chính sách tín dụng hợp lý để cân bằng mối quan hệ cung cầu, đồng thời khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, giảm lượng tiền mặt lưu thông và tiết kiệm chi phí cho xã hội.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm và bài học thúc đẩy cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Các ngân hàng ở Việt Nam đang tìm kiếm các mô hình mới để thúc đẩy cho vay và quản trị rủi ro hiệu quả hơn, bao gồm việc áp dụng các mô hình xếp hạng liên tục qua các chu kỳ kinh tế Họ cũng đang xây dựng hệ thống đánh giá và phân tích tín dụng cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc phát triển chính sách tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng và đề xuất các thay đổi phù hợp cho các phương pháp hiện tại.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định quản lý hoạt động cho vay ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng xây dựng phương pháp xếp hạng nội bộ cho các đơn vị vay vốn Phương pháp này phải được hội đồng quản trị phê duyệt, tích hợp với hệ thống ngân hàng và thông báo đến Ngân hàng Nhà nước Đây là bước tiến quan trọng nhằm nâng cao tính đáng tin cậy trong quản lý cho vay.
Đổi mới quản lý và điều hành kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc chuyển đổi cơ cấu khách hàng và cơ cấu huy động vốn, tín dụng, dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Để tiếp tục phát triển bền vững, mục tiêu hàng đầu của chúng tôi là an toàn và chất lượng trong mọi hoạt động Chúng tôi cam kết tăng trưởng và nâng cao chất lượng huy động vốn, tạo ra một nền tảng vốn ổn định với cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng trên địa bàn Đồng thời, việc mở rộng quy mô tín dụng sẽ được thực hiện phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, đảm bảo chất lượng và kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Để đạt hiệu quả kinh doanh cao, cần xử lý triệt để các khoản nợ tồn đọng và nợ xấu, đồng thời trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định Quản lý tài sản nợ và tài sản có một cách hiệu quả cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là cần thiết để phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót trong nghiệp vụ, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định và pháp luật.
Cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất lượng và số lượng, đồng thời tăng cường vai trò gương mẫu của lãnh đạo Việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ là rất quan trọng, nhằm phát huy vai trò của từng cá nhân trong sự phát triển chung.
* Ngân hàng Sacombank (Sài gòn Thương Tín)
Mở rộng tín dụng cần tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có hiệu quả, đặc biệt là những DNNVV có dự án trung và dài hạn khả thi Việc đầu tư vào các DNNVV này không chỉ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước mà còn đáp ứng các đặc thù kinh tế của thành phố.
Để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động của các ngành nghề, cần nắm bắt kịp thời diễn biến của nền kinh tế và từng ngành nghề Việc mở rộng và phát triển tín dụng cần được thực hiện thông qua đầu tư theo dự án, cũng như phối hợp đầu tư với các ngành kinh tế khác và đồng tài trợ cùng các ngân hàng thương mại khác.
Việc xác định rõ vai trò của kiểm tra và kiểm toán nội bộ là rất quan trọng, giúp tiến hành kiểm tra trên tất cả các hoạt động Điều này không chỉ giúp phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, khuyết điểm mà còn nâng cao ý thức chấp hành các chế độ và quy trình nghiệp vụ.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, các biện pháp cần tập trung vào công tác thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay Việc thường xuyên phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp sàng lọc khách hàng và tăng cường tín dụng cho những khách hàng tiềm năng.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội
Dựa trên kinh nghiệm cho vay của một số ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có thể rút ra những bài học quan trọng để thúc đẩy hoạt động cho vay cho DNNVV Những bài học này bao gồm việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, và phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của DNNVV.
Để nâng cao vị thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy biến động, cần đẩy mạnh công tác Marketing, đồng thời điều chỉnh cấu trúc và phương thức hoạt động cho phù hợp.
Để củng cố mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng cần đơn giản hóa thủ tục cho vay cho những khách hàng truyền thống có uy tín tốt, đồng thời đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của doanh nghiệp Điều này không chỉ tạo tâm lý thoải mái và tin tưởng mà còn giúp chiếm được lòng trung thành của khách hàng Ngân hàng nên cung cấp ưu đãi về lãi suất và thời hạn cho khách hàng truyền thống, cùng với các chính sách hợp lý nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài.
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược cho vay phù hợp và hoạch định các chính sách nhằm mở rộng hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Ngoài hoạt động cho vay, ngân hàng cũng nên cung cấp các dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh, tài khoản séc và ngân hàng trực tuyến Để mở rộng cho vay cho DNNVV, ngân hàng cần phát triển hệ thống tính điểm tín dụng và tiêu chuẩn hóa quy trình cho vay, giúp giảm thời gian và chi phí, đồng thời xây dựng quy trình thẩm định vững chắc nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng Á Châu, được thành lập theo giấy chấp thuận số 0016/GCT vào ngày 14/12/1993 Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/3/1993, đánh dấu sự phát triển của mạng lưới ngân hàng tại Việt Nam.
Trụ sở Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội đã chuyển từ 16-18 Phan Chu Trinh về 184-186 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng vào tháng 12 năm 1999 và duy trì đến nay Sau gần 20 năm hoạt động, vào năm 2017, chi nhánh đã được cải tạo và nâng cấp theo mô hình ngân hàng giao dịch hiện đại, phù hợp với nhận diện thương hiệu ACB Ngày 18 tháng 03 năm 2018, lễ khai trương trụ sở mới diễn ra, đánh dấu một giai đoạn mới trong hoạt động của ACB chi nhánh Hà Nội.
Khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có một điểm giao dịch và 40 nhân viên Sau 20 năm nỗ lực phát triển, chi nhánh đã mở rộng lên 9 điểm giao dịch với tổng số nhân viên đạt 197 người, bao gồm cả các phòng giao dịch trực thuộc.
Chi nhánh Hà Nội của ACB, từ khi thành lập, đã khẳng định vị thế dẫn đầu khu vực phía Bắc về quy mô hoạt động, đội ngũ nhân lực và lợi nhuận đóng góp cho ngân hàng.
3.1.1.2 Chức năng cơ cấu tổ chức a Cơ cấu tổ chức b Chức năng nhiệm vụ
Phó giám đốc phụ trách Vận Hành có nhiệm vụ giám sát hoạt động hai mảng là Giao Dịch Ngân Quỹ và Dịch Vụ Khách Hàng
+ Nhân sự: Nhân viên/chuyên viên/giám đốc quan hệ khách hàng (QHKH) ; Trưởng bộ phận QHKH
Nhiệm vụ chính là tìm kiếm và thu hút khách hàng doanh nghiệp mới, đồng thời chăm sóc khách hàng hiện tại để họ sử dụng tối đa các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Ngoài ra, cần thực hiện bán chéo các sản phẩm ngân hàng cá nhân cho lãnh đạo và nhân viên của khách hàng doanh nghiệp.
+ Nhân sự: Nhân viên/chuyên viên/giám đốc quan hệ khách hàng (QHKH) ; giám đốc QHKH Ưu tiên; Trưởng bộ phận QHKH
Nhiệm vụ chính là tìm kiếm và thu hút khách hàng cá nhân mới, đồng thời chăm sóc khách hàng hiện tại để họ sử dụng tối đa các sản phẩm và dịch vụ cá nhân tại Ngân hàng Ngoài ra, cần thực hiện bán chéo các sản phẩm dành cho doanh nghiệp cho các công ty mà khách hàng đang công tác hoặc sở hữu.
+ Nhân sự: nhân viên phân tích tín dụng; tổ trưởng phân tích tín dụng
Nhiệm vụ của chúng tôi là phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng quy mô lớn và phức tạp theo từng phân loại của Ngân hàng trong từng thời kỳ, nhằm cung cấp cho cấp phê duyệt tín dụng cái nhìn khách quan về hồ sơ tín dụng do nhân viên kinh doanh trình bày.
* Phòng Giao Dịch Ngân Quỹ:
Nhân sự : Kiểm soát viên giao dịch, giao dịch viên, thủ quỹ
Nhiệm vụ của chúng tôi là xử lý các giao dịch của khách hàng liên quan đến dịch vụ thanh toán, gửi rút tiền và hạch toán các giao dịch từ các bộ phận khác, bao gồm giải ngân và mua bán ngoại tệ.
* Phòng Dịch vụ khách hàng:
Nhân sự: nhân viên dịch vụ khách hàng tiền gửi, nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay, kiểm soát viên tín dụng
Nhiệm vụ: thực hiện các nhu cầu giao dịch về dịch vụ:
+ Nhân viên dịch vụ khách hàng tiền gửi : tài khoản thanh toán, Ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ
+ Nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay: soạn thảo, thao tác các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng: giải ngân, thu nợ, phát hành bảo lãnh
* Phòng Thanh toán quốc tế:
Nhân sự: nhân viên thanh toán quốc tế, kiểm soát viên thanh toán quốc tế
Nhiệm vụ: tƣ vấn, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thao tác các giao dịch TTQT thông qua các hình thức: T/T; L/C; D/P; D/A…
Nhân sự: nhân viên hành chính, bảo vệ, tạp vụ
Nhiệm vụ của ACB – CN Hà Nội bao gồm lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị và văn phòng phẩm phục vụ cho công việc, cũng như tập hợp và thanh toán các hóa đơn chi phí hoạt động.
ACB CN Hà Nội có trụ sở chính tại phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, với các phòng giao dịch (PGD) gần đó, nằm trên các tuyến phố như Lò Đúc, Trần Khát Chân, Trần Đại Nghĩa, Bạch Mai, Kim Đồng, Tam Trinh và Đền.
ACB Chi nhánh Hà Nội chỉ có một điểm giao dịch tại PGD Đông Anh, nhưng phục vụ khách hàng trên toàn thành phố và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của hệ thống ngân hàng hiện nay, ACB không giới hạn phạm vi phục vụ theo khu vực địa lý để đạt được mục tiêu tăng trưởng hàng năm Do đó, tất cả khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thủ đô đều được xem là khách hàng mục tiêu của ACB.
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hà Nội chiếm 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký, thể hiện vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Các DNNVV cũng góp phần huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, đóng góp vào ngân sách nhà nước và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ngân hàng Á Châu thường xuyên có các chương trình ưu đãi dành riêng cho đối tƣợng khách hàng DNNVV:
Chương trình ưu đãi lãi suất
Bó sản phẩm dành cho khách hàng SB, SE: bó sản phẩm gồm 1 sản phẩm lõi và các sản phẩm tùy chọn
Cho vay hỗ trợ vốn kinh doanh SB, SE: sản phẩm cho vay vốn kinh doanh trả góp trong thời gian trung hạn
3.1.1.3 Khái quát hoạt động tại ACB - Chi nhánh Hà Nội
*) Hoạt động huy động vốn
Bảng 3.1 Cơ cấu huy động vốn tại ACB CN Hà Nội Đơn vị : tỷ đồng, %
I Phân loại theo đối tƣợng
Tiền gửi doanh nghiệp 556 729 921 173 31,1% 192 26,3% Tiền gửi dân cƣ 1.668 1.873 2.149 205 12,3% 276 14,7%
II Phân theo kỳ hạn
Nguồn : Báo cáo tình hình huy động vốn ACB CN Hà Nội (2016-2018)
Tổng số dư huy động của chi nhánh năm 2017 đạt 2.602 tỷ đồng, tăng gần 17% so với năm 2016 Đến năm 2018, số dư này tiếp tục tăng nhanh với tốc độ khoảng 18%, ước đạt 3.070 tỷ đồng Sự tăng trưởng rõ rệt của số dư huy động trong hai năm gần nhất cho thấy tốc độ tăng trung bình đạt 17,5%.
Theo cơ cấu huy động theo đối tượng gửi tiền, tiền gửi từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi từ dân cư Tuy nhiên, từ năm 2017-2018, tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp đã có xu hướng tăng đáng kể, đóng góp nhiều hơn vào số dư của chi nhánh Cụ thể, trong năm 2017, tiền gửi từ doanh nghiệp đạt 729 tỷ, tăng 31,1% so với năm 2016 Đến năm 2018, công tác huy động từ doanh nghiệp tiếp tục cải thiện, với số dư đạt 921 tỷ và tỷ trọng tăng lên 26,3%.
Trong ba năm qua, cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn cho thấy số dư huy động có kỳ hạn chiếm hơn 80% tổng số dư, trong khi tiền gửi không kỳ hạn mang lại lợi nhuận cao hơn cho chi nhánh nhờ chi phí huy động thấp, dẫn đến biên lợi nhuận cao khi bán vốn cho hội sở (có thể lên tới 4,5%) Để tăng số dư tiền gửi không kỳ hạn, chi nhánh đã triển khai các chương trình thiết kế sản phẩm và quà tặng nhằm khuyến khích nhân viên mở nhiều tài khoản thanh toán và tài khoản trả lương, đồng thời thúc đẩy khách hàng giao dịch qua tài khoản ACB Những nỗ lực này đã giúp số dư không kỳ hạn cuối năm 2018 đạt 614 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với trước đó.
Các số liệu nhƣ vậy cho thấy sự tiến bộ trong công tác huy động vốn của ACB CN Hà Nội
Bảng 3.2 Dƣ nợ theo kỳ hạn cho vay tại ACB Chi nhánh Hà Nội Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng ACB CN Hà Nội (2016-2018) Mảng hoạt động cốt lõi của ACB - CN Hà Nội là tín dụng trong giai đoạn
2016 - 2018 có mức tăng trưởng là 32,1%, trung bình 17,3%/năm Tốc độ tăng trưởng của toàn chi nhánh là ở mức trung bình khi so với toàn ngành khi năm
2016 so với năm 2017 dƣ nợ của cả hệ thống tăng tới 17,3% còn năm 2017 so với năm 2018 là 15,2%
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu nội bộ của ngân hàng bao gồm báo cáo tài chính và tổng kết hoạt động kinh doanh, cùng với các nhiệm vụ trọng tâm Ngoài ra, thông tin từ các diễn đàn và báo chí trên các website điện tử cũng cung cấp số liệu thống kê quan trọng về hoạt động cho vay của ngân hàng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 cung cấp cái nhìn chi tiết về các chỉ số tài chính như cơ cấu nguồn vốn và vốn cho vay Ngoài ra, tài liệu cũng đề cập đến thông tin về các đối tác của ngân hàng, bao gồm khách hàng, doanh nghiệp và thị trường Cuối cùng, ngân hàng đã trình bày kế hoạch và phương hướng phát triển trong giai đoạn tới, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Các thông tin trên báo, tạp chí chuyên ngành, truyền hình, mạng internet,…
3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp a Quy trình điều tra
Để thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi tiến hành phỏng vấn và khảo sát các đối tượng liên quan, bao gồm cán bộ quản lý ngân hàng, cán bộ tín dụng, giám đốc các phòng giao dịch thuộc chi nhánh, cùng với khách hàng cá nhân và tổ chức Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn, đảm bảo phù hợp với mục tiêu điều tra.
Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế để khảo sát một số lượng lớn người trong thời gian ngắn, giúp thu thập thông tin đa dạng và phong phú Qua đó, nghiên cứu này nhằm xác định các vấn đề tồn tại, từ đó phân tích các nguyên nhân cụ thể thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội.
Phương pháp này thực hiện qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Lập phiếu điều tra
Dựa trên lý thuyết về thúc đẩy cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại ngân hàng thương mại, cùng với các nghiên cứu trong và ngoài nước, bài viết tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy cho vay DNNVV Mục tiêu là xác định các yếu tố quyết định để xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu cho đề tài.
Bảng câu hỏi điều tra khảo sát đƣợc thiết kế theo mẫu 01 (tại phụ lục)
Bước 2: Phát phiếu điều tra
Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên tới các khách hàng DNNVV đã từng giao dịch với Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội và nhân viên trong Chi nhánh Các đối tượng này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và thúc đẩy cho vay DNNVV Phiếu điều tra được phát trực tiếp, kèm theo hướng dẫn cụ thể để khách hàng dễ dàng điền thông tin và thu lại phiếu.
Bước 3: Tổng hợp và xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập và xem xét tất cả các phiếu điều tra, chúng tôi sẽ loại bỏ những phiếu không hợp lệ và giữ lại các phiếu được điền đầy đủ Tiếp theo, chúng tôi tổng hợp và đánh giá các vấn đề được thể hiện trong phiếu điều tra Qua phân tích dữ liệu, chúng tôi có thể rút ra những kết luận về các vấn đề chính còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp.
Nghiên cứu này tập trung vào toàn bộ khách hàng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, bao gồm doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp nông lâm nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Những đối tượng này sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho đề tài nghiên cứu.
Xác định cỡ mẫu: Với tổng thể mẫu nghiên cứu là 100 mẫu, sai số cho phép là 10%)
Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức là 100 mẫu, trong nghiên cứu này, chọn 100 mẫu đại diện Trong 100 mẫu này, lấy theo cơ cấu khách hàng (Xem bảng 3.4)
Bảng 3.4 Số lƣợng mẫu nghiên cứu là khách hàng
STT Khách hàng Cỡ tổng thể Cỡ mẫu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.2 Phương pháp phân tích thông tin
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh tế xã hội thông qua việc phân tích số liệu thu thập được Bài viết này tập trung vào việc đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2016 đến 2018 Dữ liệu được thu thập từ các phòng nghiệp vụ và báo cáo tổng hợp của ngân hàng, so sánh với các chi nhánh và ngân hàng khác trong khu vực Qua phân tích, bài viết chỉ ra những ưu, nhược điểm và tồn tại của cơ sở nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại ngân hàng.
So sánh là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh, cần giải quyết ba vấn đề cơ bản: xác định số gốc, điều kiện và mục tiêu so sánh Mục tiêu của việc so sánh là đánh giá mức biến động tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu Phương pháp so sánh sử dụng các chỉ số như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và tốc độ phát triển để đưa ra kết luận khoa học Trong nghiên cứu này, so sánh được áp dụng để phân tích quy mô huy động vốn, cơ cấu vốn và sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội.
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu định lượng mức độ thúc đẩy cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được đánh giá qua doanh số cho vay của các loại hình doanh nghiệp, số lượng khách hàng gia tăng trên địa bàn, và thị phần cho vay của chi nhánh tại khu vực.
Về chỉ tiêu định tính, 03 nhóm chỉ tiêu chính đánh giá thúc đẩy cho vay DNNVV tại NHTMCP Á Châu Chi nhánh Hà Nội Cụ thể nhƣ sau:
Mức tăng dư nợ tín dụng (M DN )
M DN : Mức tăng dƣ nợ tín dụng đối với DNNVV
DN t : Dƣ nợ tín dụng năm t đối với DNNVV
Dƣ nợ tín dụng năm (t-1) đối với DNNVV là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự thay đổi dƣ nợ của năm t so với năm trước Chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng Trong điều kiện bình thường, nếu chỉ tiêu này tăng trưởng, chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng đang được thúc đẩy Ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, đó là dấu hiệu của sự thu hẹp quy mô tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TĐTT DN )
TĐTT DN = x 100% là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm nay so với năm trước Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó cho thấy ngân hàng đang chú trọng hơn vào việc cấp tín dụng cho DNNVV Ngược lại, nếu tỷ lệ giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều này cho thấy tốc độ tăng của dư nợ tín dụng đang chậm lại, có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang hạn chế tín dụng đối với DNNVV.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TT DN )
DN I: Dƣ nợ tín dụng đối với DNNVV
DN: Tổng dƣ nợ của ngân hàng
Tỷ trọng dư nợ của DNNVV phản ánh tỷ lệ dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp này trong tổng dư nợ của ngân hàng Việc so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ khác nhau giúp nhận diện sự thay đổi trong cấu trúc tín dụng đối với DNNVV Nếu tỷ trọng này tăng, có nghĩa là ngân hàng đang mở rộng tín dụng cho DNNVV, ngược lại, nếu giảm, ngân hàng đang thu hẹp cơ cấu tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể thúc đẩy tín dụng cho DNNVV nếu mức tăng dư nợ tín dụng lớn hơn 0.