1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0710 mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện xuân trường tỉnh nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

127 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 466,57 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM (29)
      • 1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại (31)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại (38)
    • 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (42)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH (55)
      • 2.1.1. Một số nét cơ bản về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (55)
    • 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH (73)
      • 2.2.2. Quy trình cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định (76)
      • 2.2.3. Thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Xuân Trường, tỉnh (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH (95)
    • 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn để mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (97)
    • 3.2.2. Tăng cường Marketing ngân hàng, hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng (99)
    • 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức cho vay và phát triển dịch vụ tư vấn khách hàng (102)
    • 3.2.6. Nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn hóa đối với cán bộ tham (110)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (117)
      • 3.3.5. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (121)
  • KẾT LUẬN (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (126)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM

1.3.1 Khái niệm về mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

Mở rộng sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận là mục tiêu chung của tất cả doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng Hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng, và với vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong phát triển kinh tế, ngân hàng đang ngày càng chú trọng đến DNNVV như khách hàng tiềm năng Do đó, việc mở rộng cho vay đối với DNNVV, bao gồm doanh số, dư nợ và sản phẩm tín dụng, đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.

Mở rộng cho vay DNNVV tại Ngân hàng thương mại được định nghĩa là việc gia tăng số lượng khách hàng và quy mô tín dụng mà ngân hàng cung cấp Điều này không chỉ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

20 thựchiện đối với các DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những nhu cầu của đối tượng khách hàng này ”

Việc mở rộng cho vay DNNVV được xác định trên một số khía cạnh sau:

Thứ nhất, mở rộng cho vay DNNVV có nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng.

Khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng là số tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Để tín dụng mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, cần phải đảm bảo rằng khoản vay được sử dụng hiệu quả Điều này yêu cầu ngân hàng phải thực hiện đánh giá và tính toán hợp lý trước khi quyết định cho vay.

Mở rộng cho vay không chỉ đơn thuần là tăng cường nguồn vốn mà còn là việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng Điều này có nghĩa là vốn sẽ không chỉ tập trung vào một số thành phần kinh tế nhất định, mà sẽ được phân bổ cho nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh, và nhiều ngành nghề như nông nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ, du lịch, xây dựng, và vận tải Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ cho vay với các đối tượng kinh doanh tiềm năng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ ba, mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.

Các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình nhờ vào sự đa dạng của các hình thức cho vay như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay gián tiếp và cho vay theo mục đích sử dụng vốn cho sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ khác.

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự tăng trưởng về quy mô cho vay của ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV.

+ Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa dạng hóa đối tượng khách hàng.

+ Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNNVV trong tổng dư nợ.

+ Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNNVV.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh mở rộng số lượng khách hàng là Doanh nghiệp nhỏ và vừa

❖ Mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV (M SL )

MSL: Mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV

St: Số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t

Số lượng khách hàng của DNNVV năm t so với năm (t-1) phản ánh sự thay đổi trong hoạt động tín dụng Khi số lượng khách hàng tham gia giao dịch tăng lên, điều này cho thấy ngân hàng đang trải qua sự tăng trưởng quy mô tín dụng, với giả định các điều kiện khác không đổi.

❖ Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng là DNNVV (TĐTT SL )

St-I Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng năm t so với năm (t-

Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng số lượng khách hàng so với năm trước Nếu trong điều kiện không đổi, chỉ tiêu này đạt giá trị dương (+), điều đó cho thấy mức tăng trưởng tích cực.

TDTTDS = -⅛ DS DS t - ς 1 - x 100% thể hiện tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm hiện tại so với năm trước Chỉ số này tương tự như tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng, phản ánh sự mở rộng trong việc thu hút khách hàng mới.

❖ Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV (TT DS )

Tăng trưởng quy mô tín dụng đạt 22 độ, nhưng nếu kết quả là số âm (-), điều này cho thấy ngân hàng đó đang trải qua sự suy giảm nhất định về quy mô tín dụng.

❖ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV (TT SL )

Số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ tín dụng với ngân hàng phản ánh tỷ lệ phần trăm của DNNVV trong tổng số khách hàng vay vốn Điều này cho thấy sự quan trọng của DNNVV trong hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng của họ đến hoạt động tín dụng.

Quy mô khách hàng được thể hiện qua tỷ trọng của một nhóm đối tượng trong tổng số khách hàng Nếu chỉ tiêu này tăng so với năm trước, điều đó cho thấy sự phát triển của nhóm khách hàng đó Ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, điều này cho thấy sự thu hẹp quy mô của nhóm khách hàng này.

1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh mở rộng doanh số cho vay đối với DNNVV

❖ Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV (M DS )

M DS = DS t - DS t-1 Trong đó:

MDS: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV

DSt: Doanh số cho vay đối với DNNVV năm thứ t

DSt-ι là chỉ số doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm thứ (t-1), phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng dành cho DNNVV trong năm thứ t so với năm trước đó Chỉ số này tương tự như mức tăng số lượng khách hàng, cho thấy sự phát triển hoặc thu hẹp quy mô hoạt động Nếu kết quả là số dương, điều này chứng tỏ sự tăng trưởng, ngược lại, nếu là số âm, cho thấy sự giảm sút trong quy mô.

❖ Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNNVV (TDTT DS )

TTDS: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV

DSI: Doanh số cho vay đối với DNNVV

Doanh số cho vay trong hoạt động tín dụng thể hiện tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng Tỷ trọng này cũng tương tự như tỷ lệ khách hàng trong chỉ tiêu mở rộng số lượng khách hàng đã được đề cập trước đó.

1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

❖ Mức tăng dư nợ tín dụng (M DN )

MDN = DN t - DN t-I Trong đó:

MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DNt: Dư nợ tín dụng năm t đối với DNNVV

DNt-1, hay dư nợ tín dụng năm (t-1) đối với DNNVV, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự thay đổi dư nợ tín dụng của năm t so với năm trước Chỉ tiêu này cho thấy mức độ mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng; nếu chỉ tiêu này tăng trưởng, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng quy mô tín dụng, ngược lại nếu giảm, ngân hàng đang thu hẹp quy mô tín dụng Việc xác định loại hình doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ hợp lý.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới

Vào những năm 1960 và 1970, Hàn Quốc đã chú trọng phát triển doanh nghiệp lớn và ngành công nghiệp nặng theo hướng xuất khẩu, đồng thời bắt đầu triển khai các biện pháp hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh tranh Để cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho DNNVV, chính phủ Hàn Quốc đã thành lập Ngân hàng công nghiệp Hàn Quốc vào năm 1961, chuyên cung cấp các khoản vay cho khu vực này Năm 1965, hệ thống tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt buộc được áp dụng, yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại phải đảm bảo một tỷ lệ tối thiểu trong việc cho vay cho DNNVV.

Kể từ năm 1965, hệ thống 31 khoản vay dành cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã đóng góp đáng kể vào việc gia tăng các khoản vay cho nhóm này Tuy nhiên, sự can thiệp của ngân hàng vào việc phân bổ tín dụng cũng đã gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực đến rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải đối mặt.

Bảng 1.4: Tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt buộc Đơn vị:%

Chính phủ Hàn Quốc đã thiết lập hệ thống quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm thúc đẩy tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm ba kênh chính: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc (KCGF), Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc (KOTEC) và quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương Những quỹ này cung cấp bảo lãnh cho rủi ro của các khoản vay, giúp các DNNVV không đủ điều kiện vay vốn có thể tiếp cận tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc đã được thành lập từ năm

Năm 1976, Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập với cơ cấu vốn bao gồm 50% từ Chính phủ, 30% từ các ngân hàng thương mại và 20% từ các định chế tài chính khác Tuy nhiên, đến nay, tỷ lệ vốn của Chính phủ đã giảm xuống chỉ còn 20% Bên cạnh việc cung cấp bảo lãnh tín dụng, quỹ còn hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn và đào tạo nhân lực quản lý Đặc biệt, vào năm 1989, Hàn Quốc đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ KOTEC nhằm thực hiện Luật Hỗ trợ Ngân hàng của Hàn Quốc.

KOTEC cung cấp 32 trợ tài chính cho doanh nghiệp công nghệ mới, tập trung vào việc bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV có tiềm năng phát triển, đặc biệt là những doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới nhưng chưa đủ điều kiện vay vốn từ ngân hàng thương mại Là một tổ chức phi lợi nhuận, KOTEC chủ yếu nhận nguồn vốn từ Chính phủ và các định chế tài chính Ngoài dịch vụ bảo lãnh tín dụng, KOTEC còn cung cấp dịch vụ định giá công nghệ hỗ trợ cho hoạt động đầu tư và cho vay.

Chính phủ Hàn Quốc triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm giải quyết khó khăn tài chính, bao gồm việc định hướng lĩnh vực ưu tiên phát triển, tập trung nguồn lực hỗ trợ trong từng giai đoạn tăng trưởng Các biện pháp này bao gồm đơn giản hóa thủ tục thành lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp và chi phí trang thiết bị, giảm thuế doanh thu, đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, cải thiện cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm của DNNVV.

Chính phủ Hàn Quốc đã từ lâu quan tâm đến việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với những kết quả khả quan Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997-1998, khu vực DNNVV đã trở thành chìa khóa quan trọng giúp Hàn Quốc phục hồi kinh tế Để hỗ trợ DNNVV, chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt như đóng góp 2 tỷ đô la từ Ngân hàng phát triển châu Á và Ngân hàng thế giới để bảo lãnh tín dụng qua hai quỹ KCGF và KOTEC, giảm lãi suất cho vay, và tái cơ cấu hệ thống tài chính Ngoài ra, chương trình phát hành trái phiếu thế chấp đầu tiên được khởi động từ năm 1999 nhằm cải thiện thanh khoản và hỗ trợ vốn cho DNNVV, và đã mở rộng ra cho các công ty đầu tư mạo hiểm vào năm 2001.

Ngoài những nỗ lực của chính phủ, các ngân hàng Hàn Quốc đã phát triển các sản phẩm tín dụng đặc biệt nhằm mở rộng khả năng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Cho vay với lãi suất tăng dần là sản phẩm tài chính dành cho các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động, với dự đoán tình hình tài chính của họ sẽ phát triển Lãi suất sẽ tăng dần trong 3 năm kể từ khi cho vay, và ngân hàng có quyền chuyển đổi khoản vay thành vốn góp hoặc trái phiếu có quyền chuyển đổi của doanh nghiệp Điều này giúp ngân hàng theo dõi sát sao tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro và có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Cho vay theo mạng lưới là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho các nhà thầu phụ dựa trên cam kết thông tin và thư giới thiệu từ nhà thầu chính Các nhà thầu phụ sẽ mở tài khoản tại ngân hàng, và nhà thầu chính sẽ thông báo cho họ về việc trả nợ Ngân hàng sẽ thu nợ dựa trên dòng tiền từ phương án vay vốn của nhà thầu phụ.

Một biện pháp quan trọng trong việc mở rộng cho vay cho các DNNVV tại Hàn Quốc sau khủng hoảng là tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và lập kế hoạch Những khóa học này giúp cải thiện năng lực quản lý kinh doanh và lập dự án hiệu quả, đồng thời xây dựng lòng tin từ khách hàng Nhờ đó, khách hàng hiểu rõ hơn về chính sách và sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Những nỗ lực này đã giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Hàn Quốc dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết để mở rộng và phát triển, góp phần tích cực vào việc phục hồi nền kinh tế Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998.

1.4.1.2 Đài Loan Đài Loan là một trong những nền kinh tế phát triển mạnh trong khu vựcChâu Á cũng như trên thế giới Cũng như nhiều quốc gia khác, khu vực DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Đài Loan và được các

Đài Loan có khoảng 1.240.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm 98% tổng số doanh nghiệp, tạo ra 7.550.000 việc làm và doanh thu khoảng 34 tỷ USD Các DNNVV này nổi bật với sự tăng trưởng nhanh chóng và khả năng đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, với doanh thu xuất khẩu đạt 1,63 nghìn tỷ NT$ (49,3 tỷ USD), chiếm 17% tổng giá trị xuất khẩu của Đài Loan Kể từ năm 1990, sự phát triển công nghệ đã giúp nhiều DNNVV mở rộng đầu tư, từ đó tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, cạnh tranh với các quốc gia lớn như Nhật Bản và Hàn Quốc Nhờ vào chiến lược phát triển hiệu quả và tận dụng công nghệ, DNNVV đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Đài Loan.

Mặc dù là một phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đài Loan gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và huy động vốn so với các doanh nghiệp lớn Mặc dù Đài Loan đã thiết lập quan hệ thương mại với Trung Quốc, nhưng DNNVV vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong xuất khẩu và đầu tư do mức thuế cao từ Trung Quốc, làm giảm khả năng cạnh tranh so với doanh nghiệp Nhật Bản và Hàn Quốc Về mặt tài chính, DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập chưa có lợi nhuận ổn định Một nguồn tài trợ quan trọng cho DNNVV là từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, giúp nhiều doanh nghiệp công nghệ vừa và nhỏ hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, từ năm 2005, Chính phủ đã có những thay đổi ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các DNNVV.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

2.1.1 Một số nét cơ bản về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, là chi nhánh loại 3 thuộc Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định, được tái lập vào tháng 04 năm 1997 sau khi huyện Xuân Thủy chia tách thành hai huyện Giao Thủy và Xuân Trường Khi mới thành lập, chi nhánh có 18 tỷ đồng vốn và trên 30 tỷ đồng dư nợ cho vay, trong đó cho vay hộ sản xuất chiếm 23,4 tỷ đồng với hơn 2.750 hộ vay, bao gồm cả hộ nghèo Dư nợ cho vay các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và hợp tác xã là 6,6 tỷ đồng Mặc dù có trên 20 cán bộ công nhân viên, chi nhánh gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất thiếu thốn và địa bàn hoạt động hẹp, chủ yếu tập trung vào nông nghiệp và một số ngành nghề thủ công truyền thống.

Trải qua gần 20 năm hoạt động, với những thuận lợi nhất định, Agribank Xuân Trường đã đạt được một số kết quả tương đối khích lệ:

Hiện tại, lực lượng lao động của công ty gồm 39 cán bộ công nhân viên, trong đó 30 cán bộ có trình độ Đại học, chiếm 76,9%, và 9 cán bộ có trình độ trung cấp, chiếm 23,1%.

Trụ sở giao dịch được đặt tại trung tâm cùng với các phòng giao dịch khang trang, hiện đại, thuận tiện cho cư dân Hệ thống hạ tầng và trang thiết bị được nâng cấp theo mô hình ngân hàng hiện đại, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

43 hiện đại: Hệ thống đường truyền, phần mềm hạch toán, hệ thống máy tính, máy ATM đảm bảo hoạt động thông suốt.

Để nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng sống và giao tiếp, nhằm thực hiện hiệu quả quy chế văn hóa doanh nghiệp Đặc biệt, việc chú trọng giao tiếp và tư vấn khách hàng trong quá trình giao dịch là rất quan trọng để tạo ra một môi trường thân thiện Bên cạnh đó, việc xã hội hóa công tác ngân hàng thông qua hoạt động cho vay vốn cũng cần được thực hiện, đảm bảo rằng lãi suất tiền vay, tiền gửi và thủ tục hồ sơ đều được công khai, dân chủ và minh bạch.

Hiện đại hóa trang thiết bị như hệ thống máy tính, đường truyền và máy ATM giúp ứng dụng hiệu quả chương trình hạch toán IPCAS Điều này đảm bảo hạch toán chính xác liên tục, đồng thời giảm thiểu thời gian di chuyển và chờ đợi cho khách hàng.

Tại Agribank Xuân Trường, hoạt động đầu tư tín dụng chủ yếu diễn ra thông qua mô hình tổ nhóm Các tổ vay vốn được thành lập theo Quyết định số, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên.

Nghị định 55 năm 2016 thay thế Nghị định 67 năm 1999, quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, cho phép hộ gia đình vay đến 100 triệu đồng mà không cần thế chấp tài sản với thủ tục đơn giản Agribank Xuân Trường đã thành lập 310 tổ vay vốn - tiết kiệm trên toàn huyện, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng xã hội hóa tại nông thôn Sự triển khai cho vay qua tổ vay vốn đã nhận được sự ủng hộ của người dân và chính quyền địa phương, thu hút ngày càng nhiều hộ gia đình tham gia.

Ngân hàng Nông nghiệp huyện Xuân Trường đã có những đóng góp tích cực cho ngành và địa phương, được các cấp ngành ghi nhận Nhiều năm liền, ngân hàng này nhận được bằng khen từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và được công nhận là tập thể lao động xuất sắc bởi Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nam Định vào năm 2010 và 2011.

2015 và năm 2016 giành được Danh hiệu lá cờ đầu toàn tỉnh.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Agribank Xuân Trường

So với ngày đầu tái lập quy mô nhân sự của Agribank Xuân Trường chỉ gồm

3 Phòng với 20 cán bộ nhân viên (CBNV) Đến cuối năm 2016, Agribank Xuân Trường đã có 03 Phòng nghiệp vụ, 03 Phòng giao dịch với 39 CBCNV.

Ngân hàng có chức năng nhận tiền gửi thanh toán và tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân Để phát triển kinh tế huyện Xuân Trường, ngân hàng thực hiện cho vay các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình dưới hình thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ phát triển kinh tế xã hội như mở L/C, bảo lãnh tín dụng, chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm và nhiều sản phẩm dịch vụ tiên tiến khác.

Cơ cấu tổ chức và quản lý bộ máy của Agribank Xuân Trường:

Tính đến cuối năm 2016, Agribank Xuân Trường có các phòng ban cùng các chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:

- Ban Giám đốc: Gồm có 03 người.

Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Xuân Trường phân công phối hợp công tác nhằm thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngân hàng Việc này đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của từng thành viên trong Ban lãnh đạo Agribank Xuân Trường đối với nhiệm vụ được giao.

Giám đốc chi nhánh Agribank Nam Định là người đứng đầu, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của chi nhánh Ông có quyền quyết định trong phạm vi được ủy quyền và phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Agribank cũng như các cơ quan pháp luật Giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận như Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng Kế toán ngân quỹ, Phòng Hành chính nhân sự và ba Phòng giao dịch.

+ 01 Phó Giám đốc phụ trách tín dụng

Người giúp việc cho Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Họ quản lý Phòng Kế hoạch kinh doanh và công tác tín dụng, cũng như thực hiện kiểm tra và kiểm soát tại chi nhánh.

+ 01 Phó Giám đốc phụ trách Kế toán ngân quỹ

Người giúp việc cho Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Họ sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về các công việc được giao, đồng thời quản lý và điều hành mọi hoạt động của Phòng Kế toán Ngân quỹ cũng như các hoạt động liên quan tại các Phòng giao dịch.

- Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Quản lý và giám sát toàn bộ tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng, tài khoản nội bộ chi nhánh.

Thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo đúng quy định, theo dõi việc sử dụng vốn của chi nhánh.

Quản lý và thực hiện các tác nghiệp liên quan đến giải ngân và thu hồi nợ một cách hiệu quả; đảm bảo rằng số liệu trên hệ thống khớp với hồ sơ; lưu trữ hồ sơ vay một cách đầy đủ và an toàn; đảm bảo mọi khoản cấp tín dụng đều tuân thủ đúng quy trình quy định.

Kiểm soát tính tuân thủ của bộ hồ sơ vay theo đúng quy trình.

Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi.

Bộ phận Hậu kiểm (Thuộc Phòng Kế toán Ngân quỹ):

Kiểm tra và đối chiếu tính đầy đủ, hợp lệ của chứng từ kế toán là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của các bút toán hạch toán trong hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng Việc này giúp kịp thời phát hiện sai sót, từ đó bảo vệ an toàn tài sản cho khách hàng và Agribank.

- Phòng Kế hoạch Kinh doanh

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.1.1 Các văn bản pháp lý quy định về hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Xuân Trường

Hiện nay, Hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Xuân Trường được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:

- Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 của Hội đồng thành viên đã ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn Quy định này định rõ các tiêu chí, thủ tục và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình cho vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Quyết định số 766/QĐ-NHNo-KHDN ban hành ngày 01/8/2014 quy định quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Quy trình này đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc xét duyệt và giải ngân vốn vay cho khách hàng doanh nghiệp.

Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-KHDN, ban hành vào ngày 15/01/2014 bởi Hội đồng thành viên, quy định về quy trình giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống ngân hàng Quy trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc cấp tín dụng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan Việc áp dụng quyết định này sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Và một số văn bản liên quan khác.

2.2.1.2 Các điều kiện vay vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Xuân Trường

Agribank Xuân Trường sẽ xem xét và quyết định cho vay đối với các Doanh nghiệp có đủ điều kiện sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức là pháp nhân: phải được công nhận là pháp nhân và có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết:

+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ.

Kết quả kinh doanh cần đạt hiệu quả và có lãi Nếu doanh nghiệp gặp lỗ, đặc biệt là do mới thành lập hoặc lỗ lũy kế, cần phải có tài liệu chứng minh phương án khắc phục lỗ khả thi và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn trong thời gian cam kết.

+ Không có nợ nhóm 4, nhóm 5 tại Agribank Việt Nam và các tổ chức cho vay khác tại thời điểm xem xét, quyết định cho vay.

Agribank Xuân Trường cam kết thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu của từng doanh nghiệp, Agribank sẽ xây dựng chính sách khách hàng riêng biệt trong hoạt động cho vay, dựa trên việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, căn cứ vào các thông tin tài chính và phi tài chính.

Bảng 2.4: Bảng xếp hạng chấm điểm khách hàng của Agribank Xuân Trường

AAA, AA, A ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách tối đa Chúng tôi cung cấp mức lãi suất và phí dịch vụ ưu đãi, đồng thời có khả năng cho vay mà không cần bảo đảm bằng tài sản.

BBB và BB có khả năng mở rộng tín dụng, áp dụng các ưu đãi về lãi suất và phí dịch vụ, đồng thời có thể cung cấp khoản vay không cần bảo đảm bằng tài sản.

^B Hạn chế mở rộng tín dụng, cho vay có bảo đảm một phần bằng tài sản

CCC hạn chế cấp tín dụng và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, bao gồm việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ chỉ khi có phương án khắc phục khả thi Lãi suất và phí dịch vụ được áp dụng theo mức thông thường, và cho vay phải có tài sản bảo đảm.

CC, C ngừng cấp tín dụng và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, bao gồm cả việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chỉ được thực hiện khi có phương án khắc phục khả thi.

^D Ngừng cấp tín dụng, tìm mọi biện pháp thu hôi nợ, không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý sớm tài sản bảo đảm (nếu có)

2.2.2 Quy trình cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Từ khi DNNVV có nhu cầu vay vốn đến khi hoàn tất quy trình cho vay tại Agribank Xuân Trường phải trải qua các bước nghiệp vụ sau:

Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ vay vốn.

Bước 2 là thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, xác định hạn mức tín dụng và điều kiện bảo đảm tiền vay Đây là bước quan trọng giúp ngân hàng quyết định liệu có nên thiết lập quan hệ tín dụng với doanh nghiệp hay không.

Bước 3: Soạn thảo tờ trình và gửi đến cấp trên có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định về việc cho vay Nếu được chấp thuận, hai bên sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để ký kết hợp đồng tín dụng.

Sau khi ký hợp đồng tín dụng và hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo đúng cam kết đã thỏa thuận.

Bước 5: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo dõi quá trình thu nợ và lãi suất Đồng thời, các vấn đề phát sinh sẽ được xử lý kịp thời trong giai đoạn này.

Sau khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và không còn nhu cầu vay vốn, hợp đồng tín dụng sẽ chấm dứt nếu không có vướng mắc Ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thực hiện các thủ tục giải chấp tài sản theo quy định.

Quy trình cho vay vốn đối với DNNVV bao gồm 6 bước, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và giúp quản lý khoản vay hiệu quả Hồ sơ vay vốn sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên đặc điểm và nhu cầu vốn của khách hàng Thời gian xử lý khoản vay không quá 7 ngày cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày cho vay trung và dài hạn, tính từ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w