1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

85 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh vũng tàu
Tác giả Bùi Ngọc Hiếu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU (11)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (15)
    • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG (15)
      • 1.1. DNNVV và hoạt động cho vay DNNVV của các NHTM (16)
        • 1.1.1. Khái niệm DNNVV (16)
        • 1.1.2. Hoạt động cho vay DNNVV của các NHTM (21)
      • 1.2. Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của các NHTM (26)
        • 1.2.1. Khái niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng cho vay DNNVV (26)
        • 1.2.2. Vai trò của nâng cao chất lượng cho vay DNNVV (28)
        • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng cho vay DNNVV (31)
      • 1.3. Kinh nghiệm của một số NHTM khác về nâng cao chất lượng cho vay (36)
        • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số NHTM khác về nâng cao chất lượng cho (36)
        • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (37)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY (15)
      • 2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh Vũng Tàu (39)
        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (39)
        • 2.2.1. Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (51)
        • 2.2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV tại (55)
      • 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu (63)
        • 2.3.1. Kết quả đạt được (63)
        • 2.3.2. Những hạn chế (64)
        • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (65)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH VŨNG TÀU (15)
      • 3.1. Định hướng về việc nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank (70)
        • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Agribank Vũng Tàu trong thời gian tới (70)
        • 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong thời gian tới (71)
      • 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu (72)
        • 3.2.1. Giải pháp tăng cường hoạt động marketing (72)
        • 3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng cho khách hàng là DNNVV (74)
        • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (75)
        • 3.2.4. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV (77)
        • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và phân tích tín dụng (78)

Nội dung

GIỚI THIỆU

1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể kinh tế DNNVV được xem là khu vực kinh tế năng động, hiệu quả, và là động lực chính tạo ra việc làm cho người lao động Tuy nhiên, hiện nay, DNNVV đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong môi trường kinh tế chưa thuận lợi, bao gồm khó khăn về công nghệ sản xuất, mô hình quản lý, kỹ năng lãnh đạo, tay nghề lao động, và phương thức tiếp thị sản phẩm Đặc biệt, việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phát triển kinh doanh vẫn là một hạn chế lớn đối với các DNNVV.

Trong bối cảnh phát triển và đổi mới tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Agribank, việc cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang nhận được sự quan tâm đặc biệt Mặc dù quy mô dư nợ cho vay DNNVV ngày càng mở rộng, nhưng chất lượng cho vay vẫn chưa tương xứng với sự gia tăng này, tạo ra những thách thức trong hoạt động tín dụng.

Vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay đang là vấn đề cần thiết và quan trọng trong hệ thống ngân hàng

Thành phố Vũng Tàu, trung tâm du lịch của tỉnh BR-VT, đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực du lịch, dầu khí và thương mại, khiến việc đầu tư vào DNNVV trở nên quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DNNVV vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng cho vay Quy trình cho vay cần cải tiến liên tục để vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng Tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu, phần lớn khách hàng là DNNVV có nhu cầu vay vốn lưu động, nhưng số lượng khách hàng và dư nợ cho vay vẫn còn khiêm tốn Do đó, đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu" là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNNVV.

2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài này nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu, với trọng tâm là tăng trưởng dư nợ cho vay cho DNNVV.

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về DNNVV và chất lượng cho vay DNNVV trong hệ thống NHTM

- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu giai đoạn 2015-2019

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong thời gian tới

- DNNVV, hoạt động cho vay DNNVV là gị?

- Chất lượng cho vay DNNVV là gì? Làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay DNNVV?

- Các tiêu chí nào để đánh giá đến chất lượng cho vay đối với DNNVV?

Trong giai đoạn 2015-2019, Agribank chi nhánh Vũng Tàu đã nỗ lực nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đạt được một số kết quả tích cực, như tăng trưởng doanh số cho vay và cải thiện dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế như quy trình thẩm định tín dụng chưa hoàn thiện và thiếu thông tin thị trường, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu đến từ việc thiếu nguồn lực và kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro, cũng như sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trong lĩnh vực tài chính.

- Giải pháp nào quan trọng nhất để nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu?

4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu chính : Chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu

- Không gian và thời gian nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu từ năm 2015 đến 2019

Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với công cụ thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu thứ cấp của Agribank Chi nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn 2015-2019, nhằm đánh giá thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại ngân hàng này.

6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Về mặt lý luận: đề tài giúp hệ thống hóa lý luận nâng cao chất lượng cho vay DNNVV trong hệ thống NHTM

Bài viết này nhằm đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn 2015-2019 Từ những phân tích này, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng cho vay DNNVV tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong các giai đoạn tiếp theo.

7 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Các tác giả Nguyễn Văn Tiến (2015), Nguyễn Đăng Dờn (2010), và Nguyễn Minh Kiều (2009) đã đề xuất các quan điểm về chất lượng cho vay trong ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với hệ thống chỉ tiêu phân tích chất lượng cho vay, bao gồm cả chỉ tiêu định tính và định lượng Các chỉ tiêu định tính phản ánh tình hình hoạt động của khách hàng và quản lý tín dụng của ngân hàng, trong khi nhóm chỉ tiêu định lượng tập trung vào nợ quá hạn, nợ xấu, khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn, và quản lý rủi ro tín dụng Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Đông (2012) đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của NHTM trong bối cảnh hội nhập, nhấn mạnh năng lực tài chính và mức độ an toàn hoạt động tín dụng, cũng như sự hài lòng của khách hàng Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Thị Như Thủy (2015), Nguyễn Đức Tú (2012), và Lê Thị Huyền Diệu (2010) cho rằng chất lượng cho vay còn được thể hiện qua quản lý rủi ro tín dụng, hiệu quả tín dụng, và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các chỉ tiêu chất lượng cho vay trong ngân hàng, nổi bật là mô hình phân tích CAMELS cùng với các tổ chức xếp hạng như Standard & Poor’s (S&P), Moody’s và Fitch Một nghiên cứu đáng chú ý của Judijanto và Khmaladze (2003) đã phân tích tình hình phá sản của 213 ngân hàng tại Indonesia trong giai đoạn 1994-1996, góp phần làm rõ hơn về chất lượng cho vay trong lĩnh vực ngân hàng.

Nghiên cứu về phân tích chất lượng cho vay trong ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết để hỗ trợ các nhà quản lý tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, nhưng để phản ánh đầy đủ các khía cạnh của chất lượng cho vay, cần phân tích các chỉ tiêu như tình hình huy động vốn, cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh số cho vay và thu nợ, tài sản đảm bảo, nợ quá hạn, nợ xấu, tổng lợi nhuận cho vay trên dư nợ bình quân, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động, và vòng quay vốn tín dụng Từ đó, nghiên cứu sẽ làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu, đây là khoảng trống mà tác giả sẽ tiếp tục khai thác trong đề tài của mình.

8 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

1 Lý do chọn đề tài

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6 Đóng góp của đề tài

7 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH VŨNG TÀU

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH VŨNG TÀU

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TRONG HỆ THỐNG

1.1 DNNVV và hoạt động cho vay DNNVV của các NHTM

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu DNNVV tồn tại và phát triển trên toàn cầu như một phần thiết yếu của nền kinh tế Việc xác định quy mô của DNNVV là tương đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ phát triển của quốc gia, tính chất ngành nghề, và điều kiện phát triển của từng vùng lãnh thổ Thêm vào đó, mục đích phân loại doanh nghiệp cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ Trên thế giới, việc xác định DNNVV chủ yếu dựa vào hai nhóm tiêu chí: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.

Các tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên đặc trưng của DNNVV như trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít và mức độ phức tạp quản lý thấp Mặc dù những tiêu chí này phản ánh đúng bản chất vấn đề, nhưng việc xác định chúng trong thực tế thường gặp khó khăn Do đó, chúng chủ yếu được sử dụng để tham khảo và kiểm chứng, ít khi được áp dụng để xác định quy mô doanh nghiệp.

Nhóm tiêu chí định lượng cho doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các chỉ số như số lao động bình quân, tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận Mỗi quốc gia áp dụng các tiêu chí này một cách khác nhau, có thể dựa vào lao động, vốn, doanh thu, hoặc chỉ tập trung vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.

Các tiêu chí định lượng là yếu tố quan trọng để xác định quy mô doanh nghiệp Tuy nhiên, những tiêu chí này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng ngành nghề, mặc dù vẫn tồn tại những yếu tố chung nhất định giữa các lĩnh vực.

Các quốc gia trên thế giới xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên các tiêu chí khác nhau, thường thay đổi theo ngành nghề và mức độ phát triển Sự khác biệt chính trong khái niệm DNNVV giữa các nước là cách lựa chọn và định lượng các tiêu chí đánh giá quy mô doanh nghiệp Một số tiêu chí phổ biến được sử dụng toàn cầu bao gồm số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng.

Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, trong khi tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra Mỗi tiêu chí đều có những ưu điểm và hạn chế riêng Do đó, để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có thể sử dụng các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra, hoặc kết hợp cả hai loại yếu tố này.

Tại EU, việc xác định Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) dựa vào ba yếu tố chính: số lượng lao động thường xuyên, doanh thu bán hàng trong năm tài chính, và tổng tài sản.

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở EU

Tiêu chí phân loại Đơn vị tính DN nhỏ DN vừa

Số lao động tối đa Người 50 250

Doanh thu/ năm tối đa Triệu EURO 7 40

Tổng tài sản/ năm tối đa Triệu EURO 5 27

Nguồn: SME definition, www modcontractsuk com

- Tại Nhật Bản: Luật cơ bản về DNNVV đã được sửa đổi (ban hành ngày

3/12/1999) với nội dung thay đổi chủ yếu là tăng giới hạn vốn tối đa cho các DNNVV trong từng lĩnh vực

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản Đơn vị tính:Triệu baht, người

Ngành Số lao động tối đa Số vốn tối đa

2 Thương mại, dịch vụ (bán buôn) 100 100

3 Thương mại, dịch vụ (bán lẻ) 50 50

Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV Nhật Bản, JICA, MPI, 1999

Trong khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), Nhật Bản chủ yếu chú trọng vào hai tiêu chí là vốn và lao động Tiêu chí lao động đối với doanh nghiệp nhỏ ở Nhật Bản tương tự như Hàn Quốc, với mức độ thấp hơn so với các nước trong khu vực châu Á Vì vậy, các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh nhưng nguồn nhân lực hạn chế thường tập trung nhiều hơn vào tiêu chí vốn đầu tư.

Tại Thái Lan, không có định nghĩa chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), vì các cơ quan Chính phủ khác nhau sử dụng các tiêu chí khác nhau như doanh thu, tài sản cố định, số lượng lao động và vốn đăng ký để xác định DNNVV.

Bảng 1.3: Tiêu chuẩn về DNNVV theo giá trị tổng tài sản ở Thái Lan Đơn vị tính:Triệu baht, người

Ngành DN vừa DN nhỏ

2 Thương mại dịch vụ Dưới 200 Dưới 50

Nguồn: Chính sách DNNVV ở Thái Lan: Triển vọng và những thách thức- Viện Nghiên cứu Dân số và Xã hội Thái Lan, 2000

Đến giữa năm 2000, Bộ Công nghiệp và Hiệp hội Công nghiệp Thái Lan đã áp dụng tiêu chuẩn số lao động dưới 200 người để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong khi đó, Tập đoàn Tài chính Công nghiệp Thái Lan (IFCT) lại định nghĩa DNNVV là những doanh nghiệp có tài sản cố định dưới 1.000 triệu baht.

- Tại Singapore: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao động dưới 100 người và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore

- Tại Malaixia: Tiêu chí phân loại DNNVV là những DN có số lao động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu Ringhít

Các quốc gia như Philippines chủ yếu dựa vào lao động và giá trị tài sản cố định, trong khi Indonesia sử dụng tiêu thức vốn bình quân cho mỗi lao động.

- Tại Việt Nam: Căn cứ theo Điều 6 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP thì

DNNVV được phân theo quy mô bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có tối đa 10 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 3 tỷ đồng Trong khi đó, doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng có quy định tương tự về số lao động và doanh thu.

10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có tối đa 100 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu không vượt quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tối đa 50 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá mức quy định.

50 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân không quá 200 người, với tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng Đối với doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân không quá 100 người, tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng Tuy nhiên, các doanh nghiệp này không được coi là doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ theo quy định hiện hành.

- Tại hệ thống Agribank cũng áp dụng các tiêu chí phân loại DNNVV theo Điều 06 Nghị định 39/2018/NĐ-CP

Bảng 1.4: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn về DNNVV tại Việt Nam Đơn vị tính: đồng

Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

1.1.2 Hoạt động cho vay DNNVV của các NHTM

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.

Ngày đăng: 25/08/2021, 22:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Edward W.Reed Ph.d và Edward K.Gill, 1989, “Ngân hàng thương mại”, Dịch từ tiếng Anh, Người dịch: Lê Văn Tề và Hồ Diệu, 2004, NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê Hà Nội
2. Frederic S.Mishkin,2008, “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, Dịch từ tiếng Anh, Người dịch: Nguyễn Văn Ngọc, 2011, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB thông kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB thông kê
Năm: 2009
4. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2013
5. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2015), “Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2015
6. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Trường Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2010
7. Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Đông
Năm: 2012
8. Nguyễn Đức Tú (2012), “Quản lý RRTD của NHTM cổ phần công thương Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Trường đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý RRTD của NHTM cổ phần công thương Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Tú
Năm: 2012
9. Nguyễn Thị Như Thủy (2015), “Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam”, Luận án Tiến sỹ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Như Thủy
Năm: 2015
10. Agribank (2019), Quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 19/06/2019 của Tổng Giám đốc Agribank về “Hướng dẫn Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Agribank
Năm: 2019
30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
12. Agribank (2014), Quyết định 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của Hội đồng thành viên về “Ban hành quy định tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy định tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank
Tác giả: Agribank
Năm: 2014
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về “Ban hành quy định tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy định tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN