1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0834 nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NH đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

110 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Nguyễn Trường Sơn
Người hướng dẫn TS Nguyễn Kim Anh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 552,48 KB

Cấu trúc

  • NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • MỤC LỤC

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:

    • 4. Phương pháp nghiên cứu:

    • 5. Kết cấu của luận văn:

    • 1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

    • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

    • 1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng

    • 1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

    • 1.2. Chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.2.1 Khái niệm về Quản lý rủi ro tín dụng.

    • 1.2.2. Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.2.2.1 Khái niệm chung về chất lượng

    • 1.2.2.2. Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng:

    • * Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

    • Bảng 1.2 Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể

    • * Xử lý rủi ro tín dụng

    • 1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính

    • 1.3.1.2. Kinh nghiệm từ rủi ro tín dụng nhà đất tại Mỹ (giai đoạn 2008 - 2009)

    • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 2.1.1. Lịch sử phát triển

    • 2.1.2. Khái quá tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

    • 2.2.1.2. Việc tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng

    • 2.2.1.3. Kết quả phân loại nợ

    • Bảng 2.5: Cơ cấu nợ của BIDV 2005 - 2009

    • Biểu 2.8: Tổng Dư nợ, Nợ xấu của BIDV

    • Bảng 2.9: Dư lãi treo (2005-2009)

    • 2.2.1.4. Trích lập DPRR

    • Bảng 2.10: Tình hình trích lập DPRR (2005-2008)

    • 2.2.1.5. Tỷ lệ Dư nợ trung dài hạn/Tổng Dư nợ

    • 2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

    • 2.2.2.1. Chính sách tín dụng

    • 2.2.2.2. Chính sách khách hàng

    • 2.2.2.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV

    • 2.3. Đánh giá chung về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những tồn tại hạn chế

    • 3.1.2. Định hướng về hoạt động tín dụng và chính sách QLRRTD

    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng QLRRTD

    • 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

    • 3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong QLRRTD

    • + xếp hạng rủi ro và báo cáo danh mục:

    • * Tại các ban, phòng trong Khối quản trị tín dụng

    • * Tại chi nhánh:

    • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, cơ chế phân cấp ủy quyền

    • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

    • 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo, kiểm tra giám sát

    • 3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ

    • 3.2.6. Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo tiền vay

    • 3.2.7. Tiếp tục nâng cao chất lượng phân loại nợ, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng, tăng cường trích lập và xử lý rủi ro

    • 3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 3.3. Kiến nghị, đề xuất

    • 3.3.1. Với Chính phủ

    • 3.3.1. Với Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH

Nội dung

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Khái niệm rủi ro tín dụng

Tín dụng là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng, có khả năng gây tổn thất nghiêm trọng và thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng Do đó, các nhà kinh tế đã nghiên cứu sâu về rủi ro tín dụng nhằm quản lý hiệu quả Đến nay, đã xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng cho vay, liên quan đến việc các khoản thu nhập dự kiến từ khoản vay không được thực hiện đúng hạn và đầy đủ.

Khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xuất hiện khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn Điều này có thể dẫn đến những hậu quả tài chính nghiêm trọng cho ngân hàng, theo quan điểm của Timothy W Koch.

Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng người vay không đủ khả năng thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Theo Uỷ ban Basel, RRTD (rủi ro tín dụng) được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận Rủi ro này chủ yếu liên quan đến việc vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, được xác định là bất kỳ vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến việc hoàn trả gốc và/hoặc lãi.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Quy định này nhằm hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất từ các khoản vay, ngay cả khi khoản vay chưa đến hạn Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp vẫn có thể đối mặt với rủi ro tín dụng cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào các khách hàng hoặc ngành hàng có nhiều nguy cơ Hiểu rõ về rủi ro tín dụng giúp ngân hàng chủ động trong việc quản lý và phòng ngừa, trích lập dự phòng để bảo vệ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố tiềm ẩn trong ngành ngân hàng, gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế và xã hội của các quốc gia, thậm chí có thể ảnh hưởng toàn cầu Những hậu quả của rủi ro tín dụng bao gồm sự mất mát tài chính, suy giảm niềm tin của nhà đầu tư và tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế bền vững.

- Đối với ngân hàng bị rủi ro:

Việc không thu hồi được nợ gốc và lãi gây thất thoát nguồn vốn ngân hàng, đồng thời ngân hàng vẫn phải chi trả lãi cho nguồn vốn hoạt động, dẫn đến giảm sút lợi nhuận Nếu tình trạng này trở nên nghiêm trọng, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản.

Rủi ro tín dụng, bao gồm nợ quá hạn và nợ xấu, có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, phản ánh năng lực quản trị và kinh doanh yếu kém trong lĩnh vực tín dụng Khi nợ xấu gia tăng, khách hàng và nhà đầu tư sẽ nghi ngờ về khả năng quản trị tổng thể của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và sự tin cậy của tổ chức tài chính này.

Năm lĩnh vực có mức độ rủi ro cao thường được truyền thông đề cập và lan rộng trong cộng đồng, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, đặc biệt khi các khoản vay không được thanh toán đúng hạn Khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản tiền gửi, tình trạng này có thể lan rộng nhanh chóng, dẫn đến sự hoang mang trong công chúng Nếu chỉ cần một ngày ngân hàng không thể thanh toán, nguy cơ khủng hoảng và phá sản sẽ gia tăng khi người gửi tiền đổ xô rút tiền, làm cho tình hình trở nên nghiêm trọng hơn.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, dẫn đến doanh thu thấp do không thu được lãi vay Điều này không chỉ khiến lợi nhuận giảm sút mà còn có thể dẫn đến thua lỗ Ngay cả khi ngân hàng không bị lỗ, rủi ro tín dụng cao vẫn buộc ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, làm giảm lợi nhuận còn lại Trong một số trường hợp, trích lập dự phòng có thể chiếm hết lợi nhuận trước thuế, dẫn đến lợi nhuận sau thuế bằng 0.

Rủi ro có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng nếu ngân hàng không đủ khả năng ứng phó Khi rủi ro xảy ra, sẽ xảy ra phản ứng dây chuyền trong cộng đồng, khiến người dân đổ xô đến ngân hàng để rút tiền gửi Nếu ngân hàng không còn khả năng thanh toán, tình trạng này sẽ dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu cao gây rủi ro cho khả năng hội nhập của ngân hàng thương mại, khiến họ không thể công khai tình hình tài chính Điều này dẫn đến sự mất lòng tin từ khách hàng và đối tác cả trong nước lẫn quốc tế, từ đó giảm cơ hội chiếm lĩnh thị trường tài chính.

- Đối với hệ thống ngân hàng:

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Để phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hiệu quả, việc nhận biết các đặc điểm của nó là rất cần thiết Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản mà người quản lý tài chính cần nắm rõ.

Rủi ro tín dụng gián tiếp xảy ra trong quan hệ tín dụng khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng Những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Do đó, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Đặc điểm này xuất phát từ vai trò của ngân hàng như một trung gian tài chính trong hoạt động kinh doanh tiền tệ Do đó, việc phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng cần chú ý đến tất cả các dấu hiệu rủi ro, từ nguyên nhân đến hậu quả, nhằm áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng thương mại, bởi thông tin bất cân xứng khiến ngân hàng khó nắm bắt toàn diện các dấu hiệu rủi ro Mỗi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Do đó, việc khách hàng sử dụng tiền vay trong thời hạn hợp đồng đã ký kết luôn chứa đựng rủi ro liên quan đến khả năng thu hồi gốc và lãi suất.

Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu Dựa trên các tiêu chí phân loại, người ta chia rủi ro tín dụng thành nhiều loại khác nhau.

- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như đánh giá khách hàng Loại rủi ro này bao gồm rủi ro lựa chọn, liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng nhằm quyết định tài trợ của ngân hàng; rủi ro bảo đảm, phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay và loại tài sản đảm bảo; và rủi ro nghiệp vụ, liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại: rủi ro nội tại, liên quan đến đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay, cũng như lĩnh vực kinh tế mà họ hoạt động; và rủi ro tập trung, xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, ngành kinh tế, khu vực địa lý cụ thể hoặc loại hình cho vay có rủi ro cao.

- Căn cứ tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro theo các loại tương ứng:

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các nguyên nhân bên ngoài như thiên tai, chiến tranh, hoặc các sự kiện không lường trước được như việc người vay qua đời, mất tích Những yếu tố này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán và tình hình tài chính của các bên liên quan.

9 khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.

Rủi ro chủ quan trong vay vốn xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc người vay kinh doanh thua lỗ, mất khả năng trả nợ hoặc cố tình lừa đảo ngân hàng Ngoài ra, rủi ro cũng có thể đến từ những yếu kém trong quy trình thẩm định của ngân hàng, dẫn đến việc cho vay không hiệu quả, hoặc sự cấu kết giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng nhằm chiếm đoạt vốn.

Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác nhau, chẳng hạn như phân loại dựa trên cơ cấu các loại hình rủi ro, nguồn gốc hình thành, và đối tượng sử dụng vốn vay.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Nhận diện nguyên nhân gây rủi ro tín dụng là rất quan trọng để ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, từ đó giảm thiệt hại Có ba nhóm nguyên nhân cơ bản cần được xem xét.

- Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng:

Chính sách tín dụng không hợp lý, khi quá chú trọng vào lợi nhuận, đã dẫn đến việc cho vay đầu tư mạo hiểm và tập trung nguồn vốn vào một số doanh nghiệp hoặc ngành kinh tế có rủi ro cao như bất động sản và chứng khoán Sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng tín dụng trung dài hạn và ngắn hạn gây ra mất cân đối về kỳ hạn và dòng tiền của ngân hàng.

Thiếu hiểu biết về thị trường và thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến quyết định cho vay và đầu tư không hợp lý, đặc biệt là khi không xem xét chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế và chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng tập trung vào lĩnh vực bất động sản.

Trong quản lý danh mục đầu tư tín dụng, có 10 từ yếu kém cần chú ý Một trong những vấn đề lớn là không dự kiến phương án cho tình huống xấu nhất, khiến ngân hàng thiếu sự chuẩn bị và không phản ứng kịp thời trước những cú sốc bất lợi Thêm vào đó, việc không theo dõi và giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản bảo đảm dẫn đến việc không có hành động sớm để hạn chế rủi ro tín dụng Cuối cùng, việc thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng làm ngân hàng không có thông tin chính xác và kịp thời về tình trạng tín dụng thực, dẫn đến việc không đánh giá đúng mức độ rủi ro tín dụng theo thời gian.

Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc tăng tỷ trọng và thị phần, nhiều ngân hàng đã không áp dụng đầy đủ hoặc thậm chí bỏ qua các điều kiện và tiêu chuẩn cấp tín dụng.

Cán bộ tín dụng (CBTD) không chỉ cần tuân thủ chính sách tín dụng mà còn phải thực hiện đúng quy trình cho vay Việc CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ có thể dẫn đến vi phạm đạo đức kinh doanh, thậm chí phối hợp với khách hàng để lừa đảo và chiếm dụng vốn của ngân hàng.

Định giá tài sản không chính xác, thiếu sót trong các thủ tục pháp lý cần thiết, hoặc không tuân thủ các nguyên tắc của tài sản đảm bảo như tính pháp lý và tính thanh khoản có thể dẫn đến nhiều rủi ro.

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:

Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích và thiếu hiệu quả, cùng với việc không tính toán kỹ lưỡng, có thể dẫn đến những rủi ro và bất trắc đối với hoạt động kinh doanh của họ.

Quản lý vốn không hợp lý có thể gây ra tình trạng thiếu thanh khoản, điều này xảy ra khi việc quản lý dòng tiền không hiệu quả, dẫn đến việc không có đủ tiền để trả nợ ngân hàng khi đến hạn.

+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành; kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.

+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành của doanh nghiệp vay vốn.

+ Khách hàng cố ý chiếm đoạt vốn, lừa đảo ngân hàng.

Khách hàng gặp khó khăn tài chính do thất nghiệp, suy giảm thu nhập hoặc các sự cố trong cuộc sống như bệnh tật, tai nạn, và trắc trở gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ ngân hàng.

- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:

+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm khách hàng vay vốn bị thiệt hại, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, không trả được nợ ngân hàng.

Tình hình an ninh trong nước và khu vực đang diễn ra bất ổn, với môi trường chính trị kém ổn định và sự gia tăng xung đột, chiến tranh Những yếu tố này đã dẫn đến tình trạng sản xuất bị ngừng trệ, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

Khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát và sự mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế đã dẫn đến biến động tỷ giá hối đoái bất thường, khiến sức mua giảm sút Hệ quả là hàng hóa và dịch vụ không được tiêu thụ, gây thiệt hại cho khách hàng vay vốn và thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản.

Môi trường pháp lý hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do sự không đồng bộ trong hệ thống pháp luật, với các quy định thường xuyên thay đổi, không nhất quán và mâu thuẫn Điều này gây trở ngại lớn cho việc tuân thủ pháp luật, đồng thời khuyến khích các hành vi vi phạm như trốn thuế và lách luật vì lợi nhuận Hệ quả là các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với những thiệt hại kinh tế nghiêm trọng khi xảy ra tranh chấp pháp lý với đối tác nước ngoài, dẫn đến khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn bị suy giảm.

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân đa dạng, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Các yếu tố chủ quan từ các bên tham gia quan hệ tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình rủi ro này.

12 chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.

Chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng

Khái niệm về Quản lý rủi ro tíndụng

Trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý được định nghĩa là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lý lên các đối tượng và khách thể kinh doanh Mục đích của quản lý là tận dụng tối đa tiềm năng và cơ hội để đạt được các mục tiêu chung trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi.

Quản lý rủi ro là một lĩnh vực chức năng đang phát triển, thường bị nhầm lẫn với vai trò của nhà bảo hiểm hoặc chức năng kiểm soát ngân hàng Tuy nhiên, quản lý rủi ro ngày càng khẳng định được tính độc lập của mình trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.

Quản lý rủi ro là việc dự phòng các nguồn lực tài chính với chi phí thấp nhất, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Điều này bao gồm việc kiểm soát và loại trừ rủi ro nếu có thể, thông qua việc giảm thiểu hoặc chuyển giao chúng, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình bao gồm hoạch định chiến lược, tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Khái niệm chung về chất lượng

Trước khi nghiên cứu về chất lượng QLRRTD, việc hiểu rõ khái niệm chất lượng là điều cần thiết Hiện tại, có ba khuynh hướng khác nhau về chất lượng mà chúng ta cần xem xét.

Khuynh hướng sản xuất nhấn mạnh rằng chất lượng được định nghĩa là sự hoàn hảo và khả năng đáp ứng của sản phẩm đối với các yêu cầu, tiêu chuẩn và quy cách đã được xác định trước.

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tổng hợp các tính chất nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng, phù hợp với công dụng của sản phẩm đó.

Khuynh hướng thị trường cho thấy rằng chất lượng sản phẩm liên quan chặt chẽ đến các yếu tố như nhu cầu, cạnh tranh và giá cả Trong bối cảnh này, có những quan niệm chất lượng đa dạng, phản ánh sự khác biệt trong cách nhìn nhận giá trị sản phẩm từ phía người tiêu dùng và doanh nghiệp.

+ Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tỷ lệ giữa lợi ích thu được từ việc tiêu dùng và chi phí bỏ ra để có được sản phẩm đó Theo quan điểm này, chất lượng được xem là việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ với mức giá mà khách hàng chấp nhận.

Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp phân biệt sản phẩm với các đối thủ trong cùng phân khúc thị trường.

Chất lượng được định nghĩa bởi Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) 9001 là "mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu", nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể trong quản lý chất lượng Định nghĩa này đã được chấp nhận rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế hiện nay, giúp thống nhất và dễ dàng hơn trong việc áp dụng quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp.

1.2.2.2 Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

Hiện tại, chưa có văn bản cụ thể nào quy định rõ về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM), mà chỉ có thể suy ra từ các khái niệm chung về chất lượng và thực tiễn hoạt động tín dụng Chất lượng QLRRTD được định nghĩa là mức độ an toàn và khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín dụng, thông qua việc áp dụng đồng bộ các công cụ và chính sách quản lý Định nghĩa này bao hàm những nội dung cơ bản liên quan đến việc đảm bảo an toàn tài chính và tối ưu hóa quy trình tín dụng.

Đầu tiên, cần xác định các mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của ngân hàng Các mục tiêu ngắn hạn sẽ là nền tảng cho việc đạt được các mục tiêu dài hạn Những mục tiêu này phải được liên kết chặt chẽ và thống nhất, phản ánh nội dung cốt lõi của chính sách QLRRTD.

Để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD), ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lường theo chuẩn mực quốc tế Các chỉ tiêu này bao gồm cả định lượng như tỷ lệ và quy mô, lẫn định tính như mức độ hài lòng của ngân hàng, cơ quan quản lý và khách hàng về khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng Việc thiết lập các chỉ tiêu này cần kèm theo phương pháp và hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo đo lường chính xác chất lượng QLRRTD của ngân hàng qua từng giai đoạn.

Để đạt được các mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD), ngân hàng cần xác định và chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực như lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ Đặc biệt, hệ thống công cụ quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm quy trình quản lý rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu, đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa hoạt động này.

15 quản trị chất lượng tín dụng, trong đó chỉ rõ các bước thực hiện, người thực hiện, các nguồn lực phải sử dụng và kết quả phải đạt được.

Bộ máy giám sát chất lượng QLRRTD của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mô hình tổ chức và quy định trách nhiệm cho từng thành viên tham gia, từ cán bộ thực hiện đến lãnh đạo Điều này nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch đã được đề ra sẽ được thực hiện hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

Chất lượng QLRRTD có các đặc điểm sau:

Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) của ngân hàng được thể hiện qua hệ thống chính sách tín dụng, các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, quy trình đo lường rủi ro tín dụng và các giải pháp khắc phục khi rủi ro tín dụng phát sinh.

Rủi ro tín dụng phát sinh từ cả nguyên nhân chủ quan của ngân hàng và nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng, môi trường kinh doanh hay các yếu tố bất khả kháng Tuy nhiên, khi đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, chúng ta chỉ tập trung vào các yếu tố chủ quan mà ngân hàng có khả năng kiểm soát.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc nâng cao doanh số phải đi đôi với phát triển bền vững và an toàn thông qua kiểm soát chất lượng tín dụng Ngân hàng không thể chỉ chú trọng vào doanh số mà bỏ qua chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng và toàn bộ ngân hàng.

Mục tiêu chính của quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng là giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu, đồng thời duy trì ở mức chấp nhận được Để đạt được điều này, ngân hàng cần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng thông qua các biện pháp phòng ngừa, đo lường và kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.

16 song với việc phát triển nguồn vốn tự có, quỹ dự phòng để có thể bù đắp được khi rủi ro xảy ra.

- Nâng cao chất lượng QLRRTD tránh cho ngân hàng những thất bại, mất mát, thiệt hại không dự tính được, những tổn thất vượt quá khả năng chịu đựng.

Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động ứng phó với những thay đổi bất lợi, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực do biến động của môi trường kinh doanh.

Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn gia tăng lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng Để đạt được điều này, trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng, cần áp dụng phương châm phòng ngừa tích cực nhằm giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra rủi ro.

Để đảm bảo quyết định tín dụng chính xác và giảm thiểu vi phạm đạo đức của cán bộ ngân hàng, việc phân tích rủi ro tín dụng (RRTD) của khách hàng và khoản vay là rất quan trọng Những đánh giá khách quan trong quá trình phân tích RRTD sẽ giúp ngân hàng ra quyết định tín dụng dựa trên dữ liệu, tránh tình trạng chủ quan trong quá trình này.

Ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng và quản lý quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) thông qua việc phân tích, đánh giá và phân loại khách hàng Bằng cách nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro tín dụng (RRTD), ngân hàng sẽ có nền tảng vững chắc để trích lập và sử dụng quỹ DPRR một cách hiệu quả nhất.

Đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của họ, đồng thời đảm bảo lợi ích cho ngân hàng Việc này củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng thông qua quá trình nhận dạng, phân tích và đánh giá các danh mục cho vay.

Ngân hàng sẽ phát triển nhiều danh mục cho vay mới với mức độ rủi ro chấp nhận được nhằm tối ưu hóa đầu tư, đồng thời giảm dần hoặc loại bỏ các danh mục có rủi ro cao và lợi nhuận thấp.

Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) không chỉ giúp ngân hàng cải thiện vị thế và uy tín mà còn thúc đẩy quá trình hội nhập Một ngân hàng có hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và bền vững, từ đó tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng trong việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.

Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

Việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) của ngân hàng là một quá trình phức tạp, yêu cầu phân tích nhiều tiêu chí khác nhau Chất lượng QLRRTD là khái niệm tổng hợp, bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng và quản lý quỹ dự phòng rủi ro Các chỉ tiêu này có thể là định lượng hoặc định tính, chúng tương tác và bổ sung cho nhau, nhưng cũng có thể mâu thuẫn Do đó, để có đánh giá chính xác, cần xem xét toàn bộ hệ thống các chỉ tiêu này, điều này đòi hỏi sự đồng bộ và đầu tư kỹ lưỡng Tuy nhiên, hiện nay, ít ngân hàng có bộ máy độc lập để thực hiện việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào những chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Mặc dù có nhiều chỉ tiêu đánh giá, nhưng chỉ những yếu tố chủ chốt sẽ được phân tích để làm rõ tác động của chúng đến chất lượng QLRRTD.

1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng

* Các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng:

Các giới hạn phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) được xác định trong chính sách phát triển tín dụng của ngân hàng, nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng phù hợp với chiến lược và mục tiêu ngành ngân hàng Với mô hình kinh doanh đa lĩnh vực và mạng lưới chi nhánh rộng khắp, việc kiểm soát các giới hạn an toàn đòi hỏi sự đồng bộ và hệ thống, cùng với việc đo lường thường xuyên để kịp thời phát hiện nguy cơ Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng được thể hiện qua việc kiểm soát các chỉ tiêu và giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế và quy định pháp luật.

Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, mặc dù không trực tiếp đo lường yếu tố này Được xây dựng dựa trên thực tiễn hoạt động của các ngân hàng toàn cầu, CAR được công nhận bởi các nhà kinh tế học Một thành phần chủ chốt của hệ số CAR là Tổng tài sản Có rủi ro, chủ yếu phát sinh từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Hệ số an toàn vốn = Vốn tự có ≥ 8%

Tổng tài sản có rủi ro bao gồm tiền, các khoản phải thu, cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và tài sản ngoại bảng, với mỗi loại tài sản có tỷ lệ rủi ro khác nhau Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả giúp kiểm soát tổng tài sản có rủi ro ở mức hợp lý so với vốn tự có của ngân hàng, đảm bảo hệ số an toàn vốn trong giới hạn cho phép.

- Giới hạn cho vay đối với khách hàng: Theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam, dựa trên thông lệ quốc tế, yêu cầu các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng phải tuân thủ giới hạn an toàn Điều này không chỉ phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng mà còn đảm bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống tài chính.

+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng Điều này nhằm đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tín dụng.

Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được phép vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng đó.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho một khách hàng không được phép vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng đó.

Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhóm khách hàng có liên quan phải tuân thủ giới hạn không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng Đồng thời, mức cho vay tối đa cho một khách hàng riêng lẻ không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng đó.

1 Khách hàng có liên quan được quy định tại khoản 5, Điều 2 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 quy định các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng Nhiệm vụ của bộ máy quản lý rủi ro tín dụng là đảm bảo các chỉ số nằm trong giới hạn cho phép, phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng Đây không chỉ là quy định tại Việt Nam mà còn được xây dựng từ kinh nghiệm của các chuyên gia kinh tế và áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia.

* Kết quả phân loại nợ:

Phân loại nợ là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Kết quả phân loại nợ không chỉ phản ánh tình hình tín dụng mà còn thể hiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, cho thấy hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý rủi ro.

Để giảm thiểu sự khác biệt trong quản lý nợ, NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN vào ngày 22/04/2005, thay thế quyết định 488/2000/QĐ-NHNN5 Quy định mới phân loại các khoản cho vay thành 5 nhóm nợ theo tiêu chuẩn IAS, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng Các chỉ tiêu chủ yếu để xác định chất lượng tín dụng được nêu rõ trong quyết định 493.

“Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn = -

Phân loại theo tiêu chí định lượng Phân loại theo tiêu chí định tính

Các khoản nợ trong hạn.

Kinh nghiệm Quản lý rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quản trị Ngân hàng thương mại (Peter S.Rose) Khác
2. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính ( Frederic S. Miskin ) Khác
3. Ngân hàng thương mại ( Edward W. Reed và Edward K. Gill )4. Luật các TCTD Khác
5. Giáo trình quản trị Ngân hàng-HVNH Khác
6. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng-HVNH Khác
8. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, BIDV 2006 Khác
9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên năm 2005 - 2009 của BIDV Khác
10. Báo cáo phân tích tài chính theo kết quả kiểm toán theo VAS và IAS năm 2005 - 2009 của BIDV Khác
11. Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2005 - 2009 của BIDV Khác
13. Các trang web: www.sbv.gov.vn, www.chinhphu.vn, www.bidv.com.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w