VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế hiện đại, có sự đa dạng về các loại hình doanh nghiệp hoạt động, phát triển và cạnh tranh Doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế được thành lập với mục tiêu sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng trên thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) được phân loại theo quy mô vốn, lao động và doanh thu, với ba loại chính: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến dưới 50 lao động, và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 300 lao động Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định SMEs, và tại Việt Nam, tiêu chí này được quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
Theo quy định tại CP ngày 30/6/2009, doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là những đơn vị có số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động.
Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có số lượng lao động không quá 300 người.
Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Các DNNVV không chỉ góp phần tạo ra một lượng lớn sản phẩm và dịch vụ mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
C ả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp (DN) đăng ký hoạt động, trong đó 97% là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đóng góp 47% GDP và 40% ngân sách Nhà nước;
C ác DNNVV có những đặc điểm nổi bật như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng và tạo việc làm DNNVV có quy mô nhỏ về vốn và lao động, với mô hình quản lý đơn giản, giúp dễ dàng thành lập và chuyển đổi mặt hàng kinh doanh Hoạt động của họ chủ yếu phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân, cung cấp sản phẩm có sức mua cao và dung lượng thị trường lớn Điều này cho thấy DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, đồng thời là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho những doanh nghiệp này.
Làm cho nền kinh tế nă ng động:
Trên toàn cầu, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ Điều này làm nổi bật lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cho phép họ sử dụng máy móc thiết bị trong nước và dễ dàng thay đổi công nghệ mà không tốn kém nhiều chi phí Họ có khả năng kết hợp công nghệ truyền thống và hiện đại, nhờ vào sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, giúp ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh Hơn nữa, khả năng đổi mới sản phẩm nhanh chóng giúp DNNVV phản ứng kịp thời với xu hướng tiêu dùng.
Tổ chức của các DNNVV đơn giản , chi ph í th ấp:
Do đặc điểm quy mô vốn nhỏ và số lượng lao động hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường tổ chức sản xuất và quản lý một cách gọn nhẹ Sự gần gũi giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên giúp cho các quyết định được truyền đạt nhanh chóng, không cần qua nhiều khâu trung gian, từ đó tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, thường là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Việc điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại những thời điểm thích hợp giúp nền kinh tế duy trì sự ổn định Do đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là yếu tố giảm sốc cho nền kinh tế.
T ạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương, hiện diện rộng rãi ở nhiều khu vực và góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước, sản lượng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân.
Do quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần ít diện tích xây dựng cơ sở sản xuất, cho phép phân tán sản xuất và thâm nhập dễ dàng vào các thị trường nhỏ lẻ mà doanh nghiệp lớn thường bỏ ngỏ DNNVV đóng vai trò tích cực trong việc khai thác tài nguyên, đất đai và lao động, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và tạo sự cân đối giữa các vùng miền.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang thể hiện rõ ưu thế trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhưng để thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này, cần phải khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ , nguồn vốn hạn chế:
Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam chủ yếu do nguồn vay hạn chế, chủ yếu dựa vào vốn tự có và thị trường phi tài chính Mặc dù chính quyền địa phương đã có những nỗ lực, vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực như đất đai và mặt bằng sản xuất DNNVV thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng do không đáp ứng các điều kiện về tài sản đảm bảo Hệ quả là các doanh nghiệp này thiếu mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ, đồng thời gặp khó khăn khi mở rộng thị trường Theo ước tính, 44,44% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, 33,21% có vốn từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng, và 8,24% có vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng, trong khi khoảng 66,7% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng sản xuất.
Trình độ quản lý , quản trị doanh nghiệp còn yếu kém:
Năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay còn rất hạn chế, với phần lớn cán bộ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà chưa được đào tạo bài bản Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý kinh tế và tuân thủ các quy định pháp luật trong sản xuất kinh doanh Theo thống kê, tỷ lệ tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc sĩ 2,33%, đại học 37,82%, cao đẳng 3,56%, trung học chuyên nghiệp 12,33%, trong khi 43,3% có trình độ thấp hơn.
Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động còn nhiều h ạn chế:
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là nguồn thu hút lao động lớn, đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm cho người dân Tuy nhiên, do nền kinh tế Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn nông nghiệp lạc hậu, phần lớn lao động trong khu vực này là những người chưa qua đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống từ gia đình hoặc hướng dẫn từ các kỹ thuật viên trong doanh nghiệp.
Tính năng động và sáng tạo trong việc cải tiến mẫu mã hàng hóa của doanh nghiệp hiện chưa cao, không đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, công tác đào tạo tay nghề cho lao động cũng chưa được chú trọng, với chỉ khoảng 6% doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ Những hạn chế về tay nghề của đội ngũ lao động làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí lao động cho doanh nghiệp.
Hiện nay các DNNVV ở Việt Nam đang sử dụng công nghệ lạc hậu 1-
Chỉ khoảng 8%-10% doanh nghiệp tại Việt Nam đạt trình độ công nghệ tiên tiến, chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi phần lớn doanh nghiệp nội địa vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu và trang thiết bị không đồng bộ Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm kém, giảm hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng để đầu tư đổi mới trang thiết bị và nâng cấp công nghệ sản xuất, trong khi chi phí vay từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng lại cao.
Khả n ăng tiếp cận thị trường kém:
Khả năng xúc tiến thương mại và tiếp cận thị trường của các DNNVV Việt Nam còn nhiều hạn chế, với sản phẩm và dịch vụ tuy đã cải thiện chất lượng nhưng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu người tiêu dùng Do quy mô nhỏ, năng lực sản xuất hạn chế và thiếu vốn, các DNNVV gặp khó khăn trong việc cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sân chơi như WTO Sản phẩm chất lượng thấp khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu chỉ phục vụ thị trường nội địa, thậm chí trong phạm vi địa phương Hơn nữa, sự thiếu liên kết và hợp tác giữa doanh nghiệp lớn và nhỏ đã làm cho mạng lưới phân phối sản phẩm trở nên hẹp và manh mún.
Thiếu thông tin , khó kh ăn trong việc tiếp cận thị trường tài ch ính:
Khu vực này đang gặp khó khăn do thiếu thông tin về các thị trường đầu vào như vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị và công nghệ Ngoài ra, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là xuất khẩu, cũng rất hạn chế, và doanh nghiệp chưa áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng lập kế hoạch kinh doanh, chiến lược đầu tư và tiếp cận thị trường, dẫn đến sức cạnh tranh yếu và bỏ lỡ cơ hội phát triển, thậm chí có nguy cơ ngừng hoạt động.
Nhu c ầu vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy chính phủ đã triển khai nhiều chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp này Tuy nhiên, DNNVV tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do đặc thù riêng và tình hình kinh tế chung, dẫn đến việc phát triển còn hạn chế Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là tình trạng thiếu vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tích lũy và phát triển của các DNNVV.
Hiện nay, nguồn vay vốn chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam vẫn đến từ tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Nguồn tín dụng thương mại hình thành từ quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Hình thức này cho phép doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất ngay cả khi chưa có tiền mặt để thanh toán cho các yếu tố đầu vào Nguồn tín dụng này đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp.
DNNVV đang ngày càng phổ biến trong bối cảnh hiện nay nhờ vào sự tiện lợi, chi phí thấp và tính linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời thúc đẩy hợp tác lâu dài Tuy nhiên, hình thức tài trợ này cũng tồn tại một số hạn chế, như rủi ro cao khi quy mô hoạt động lớn và khả năng kiểm soát của Nhà nước bị hạn chế.
Nguồn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), giúp họ nâng cấp cơ sở sản xuất, đổi mới công nghệ và đầu tư chiều sâu Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên thị trường Tuy nhiên, hiện nay, nhiều DNNVV vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thị trường hiện nay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển và tại Việt Nam Sự hiện diện của họ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, với tỷ trọng GDP ngày càng tăng qua các năm Cụ thể, năm 1999, tỷ trọng GDP của DNNVV chỉ chiếm 8,01%, nhưng đến năm 2002 đã tăng lên 9,02% Đến năm 2004, tỷ lệ này đạt khoảng 24%-25%, năm 2006 là 26% và đến năm 2013, DNNVV đã đóng góp khoảng 47% GDP cho nền kinh tế Sự phát triển này cho thấy DNNVV đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng mà các doanh nghiệp lớn khó có thể thực hiện.
DNNVV trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hằng năm, Việt Nam có hơn một triệu người bước vào độ tuổi lao động, nhưng khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng giảm Quá trình đổi mới và cải cách doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn đến tình trạng nhiều lao động mất việc làm Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho những người mới vào tuổi lao động, những người bị mất việc do cắt giảm biên chế, và quân nhân trở về sau khi hoàn thành nghĩa vụ Hằng năm, khu vực này thu hút hàng trăm ngàn lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước Theo ước tính năm 2011, DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm từ 25%-26% lực lượng lao động cả nước.
C ác DNNVV thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế
Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đã tăng đáng kể, với hơn 500.000 doanh nghiệp, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp trong cả nước Số vốn đăng ký kinh doanh của các DNNVV đạt gần 2.313.857 tỷ đồng, tương đương 121 tỷ USD Sự phát triển này cho thấy DNNVV đã thu hút được nhiều khoản tiết kiệm từ dân cư cũng như các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
Hoạt động của các DNNVV góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng linh hoạt trong việc thành lập và chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn Chúng không chỉ là vệ tinh và xí nghiệp gia công mà còn là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa Hiện nay, DNNVV chiếm khoảng 31% tổng sản lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương mại, và 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương, giúp khai thác tiềm năng mạnh mẽ của từng vùng và góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có lợi thế trong việc tiếp cận thị trường nhỏ lẻ và khai thác tiềm năng địa phương Họ tận dụng các nguồn lực như đất đai, tài nguyên và lao động để phát triển kinh tế địa phương, bao gồm kinh tế trang trại và các làng nghề truyền thống Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng và khu vực trên toàn quốc.
C ác DNNVV tạ o được mối liên kết chặt chẽ với các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn xuyên quốc gia.
Mối quan hệ mới được thiết lập thông qua việc cung cấp nguyên vật liệu, hợp đồng phụ và xây dựng mạng lưới phân phối sản phẩm là bước tiến quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của các NNVV và nền kinh tế nói chung.
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay Việc phát triển các DNNVV cần được chú trọng như một chiến lược thiết yếu Một trong những vấn đề cấp bách cần giải quyết là tăng cường hỗ trợ tín dụng cho các DNNVV để thúc đẩy sự phát triển bền vững của họ.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất hiện và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, đồng thời với sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ trao đổi hàng hóa Ban đầu, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật, nhưng sau này đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, hay tín dụng, là quá trình mà bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay sẽ hoàn trả số tiền cùng với lãi suất trong thời gian đã thỏa thuận Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, trong đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay là con nợ Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, được ràng buộc bởi các điều khoản như thời gian cho vay và lãi suất phải trả.
Tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và sinh hoạt, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân Trong quá trình này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng đặc thù, kết hợp các đặc điểm chung của tín dụng và những nét riêng biệt của nó Đây là loại tín dụng bằng tiền, trong đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
1.2.2 Ph ân Io ại tín dụng ngâ n hàng
Hoạt động tín dụng là đặc trưng chính của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản của các ngân hàng này Các NHTM phân loại hoạt động tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, tạo ra nhiều hình thức tín dụng phong phú.
Ph ân theo hình thức cấp tín dụng:
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động như cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, cùng với các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho các mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng điều khoản đã ký kết.
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (TCTD) với bên có quyền, trong đó TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá là hoạt động mà tổ chức tín dụng (TCTD) mua lại các chứng từ này từ người hưởng trước khi đến hạn thanh toán Đây được xem là một hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó người sở hữu chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết khấu.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung hạn và dài hạn, cho phép doanh nghiệp và cá nhân thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản động sản khác.
Bên cho thuê cam kết cung cấp máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của bên thuê, đồng thời giữ quyền sở hữu các tài sản cho thuê Bên thuê sẽ nắm giữ tài sản trong suốt thời gian thuê và thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận giữa hai bên.
Ph ân Io ại theo thời gian:
Phân loại tín dụng ngân hàng theo thời gian là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng Theo tiêu chí này, tín dụng được chia thành ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn, mỗi loại có những đặc điểm và rủi ro khác nhau liên quan đến khả năng hoàn trả.
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động và nhu cầu vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp và hộ sản xuất Ngân hàng có thể thực hiện cho vay dưới nhiều hình thức, bao gồm cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có bảo đảm, thông qua các phương thức như chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Tín dụng trung và dài hạn là hình thức tài trợ giúp doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng và cải tiến công nghệ, đồng thời phục vụ cho các dự án đầu tư của Nhà nước và nhu cầu tiêu dùng lâu bền của người tiêu dùng Hình thức này bao gồm các hoạt động như mua trái phiếu, cho vay theo dự án và cho vay đối với người tiêu dùng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân Hoạt động của các doanh nghiệp gắn liền với dịch vụ tài chính từ ngân hàng thương mại, bao gồm việc cung cấp nguồn vốn Để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, không doanh nghiệp nào có thể thiếu vốn ngân hàng, và doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không phải là ngoại lệ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, trong đó nợ phải trả được phân chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn từ ngân hàng và bạn hàng Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Việc duy trì cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cần thiết để tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, cho thấy tín dụng ngân hàng có ý nghĩa vô cùng lớn.
Nguồn tài trợ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Việc vay vốn giúp DNVVN đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là cho các dự án mở rộng và đầu tư chiều sâu Điều này không chỉ tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện giá thành, từ đó nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tín dụng ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn yêu cầu họ phải có kế hoạch kinh doanh khả thi và rõ ràng để vay vốn Mặc dù tín dụng ngân hàng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đi kèm với những hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn Doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ về mục đích và tình hình sử dụng vốn trong suốt thời gian vay, điều này có thể làm giảm tính chủ động của họ Nếu phát hiện vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể ngừng giải ngân và thu hồi nợ trước hạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp Chính vì vậy, việc vay vốn ngân hàng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tính tự giác và cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cải thiện chế độ hạch toán kế toán Một trong những nguyên nhân chính khiến DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng là do các báo cáo tài chính thiếu minh bạch Để có thể vay vốn ngân hàng, DNVVN cần thiết lập hệ thống báo cáo tài chính chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phát triển bền vững, đồng thời tạo ra một môi trường kinh tế ổn định.
C ác dịch vụ tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, các ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Trong số đó, hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể hoạt động tín dụng.
1.2.4.1 Ch iết kh ẩu th ương ph iếu, ch ứng từ có giá
Thương phiếu là một công cụ tài chính quan trọng, chủ yếu hình thành từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa các khách hàng Người bán, hay còn gọi là người thụ hưởng, có quyền giữ thương phiếu cho đến khi đáo hạn để thu hồi tiền từ người mua, tức là người phải trả Ngoài ra, họ cũng có thể mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý dòng tiền.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng Khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền thấp hơn so với mệnh giá của thương phiếu, và sự chênh lệch giữa mệnh giá và số tiền nhận được được gọi là lãi suất chiết khấu cùng với phí hoa hồng.
_ tt ttt tt tt t t ut ttt utt = Mệnh giá thương phiêu - LSCK - Hoa hong ph ỉ ngươi xin chiêt khâu V ⅛ i3 r i3 r
+ Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu * tỷ lệ hoa hồng ( %)
+ LSCK = ( Mệnh giá thương phiếu * LSCK ( %) * số ngày nhận chiết khấu)/ 360
Số ngày nhận chiết khấu không tính ngày xin chiết khấu và ngày đáo hạn.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong một thời gian và mục đích cụ thể, theo thỏa thuận với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Các phương thức cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm nhiều lựa chọn linh hoạt để đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.
Phương thức cho vay trực tiếp từng lần là hình thức phổ biến mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên Hình thức này phù hợp với những khách hàng không đủ điều kiện để cấp hạn mức tín dụng và thường chỉ sử dụng trong một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phương thức chO vay theo hạn mức
Ngân hàng thường áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức cho những khách hàng có quá trình sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm đa dạng và mối quan hệ vay vốn thường xuyên Khách hàng này cần có mức độ tín nhiệm cao trong việc sử dụng vốn vay Đây là một nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng sẽ thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức cho vay cụ thể.
Phương thức chO vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng thanh toán gốc theo nhiều lần trong thời gian vay, thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn Hình thức này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền.
Trong phương thức này, số tiền gốc và lãi được tính toán phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng Lãi suất được xác định dựa trên số dư nợ thực tế và số ngày thực tế trong kỳ hạn trả nợ.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi cho phép người vay chi vượt quá số dư tài khoản thanh toán của mình trong một giới hạn và thời gian nhất định Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi, giúp người vay linh hoạt trong việc quản lý tài chính.
Phương thức chO vay hợp vốn
Ngân hàng cùng với các tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay một phần dự án, trong đó ngân hàng có thể đóng vai trò là tổ chức đầu mối hoặc là thành viên trong nhóm cho vay hợp vốn.
Phương thức chO vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cung cấp hình thức tài trợ cho khách hàng vay vốn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Phương thức này thường được áp dụng cho những dự án có nhu cầu vốn lớn.
Các phương thức chO vay khác
Ngân hàng sẽ điều chỉnh các phương thức cho vay dựa trên nhu cầu của từng khách hàng và tình hình thực tế, đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động trong thời kỳ hiện tại và tuân thủ các quy định pháp luật.
Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết chính thức dưới dạng thư bảo lãnh, trong đó ngân hàng đồng ý thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận.
Bảo lãnh gồm 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh (BL ), bên được BL (khách hàng của ngân hàng), bên BL (ngân hàng) C ác loại BL:
BL dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế.
BL thực hiện hợp đồng là sự cam kết của bên bảo lãnh nhằm đảm bảo bên được bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải chịu phạt hoặc bồi thường, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ có trách nhiệm thực hiện thay cho bên được bảo lãnh.