1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế

103 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thủ Công Mỹ Nghệ Trên Địa Bàn Huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Văn Hòa
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên cứ u (10)
    • 2.1 M ục tiêu chung (11)
    • 2.2 M ục tiêu cụ th ể (11)
  • 3. Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên cứ u (11)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứ u (11)
    • 3.2. Ph ạm vi nghiên cứ u (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số li ệ u (11)
    • 4.2 Phương pháp tổ ng h ợp và phân tích (12)
  • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰ C TI Ễ N V Ề PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG MỸ NGH Ệ (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luậ n v ề th ủ công mỹ ngh ệ (14)
      • 1.1.1. M ộ t s ố khái niệ m (14)
      • 1.1.2. Đặc điể m s ả n xu ất, kinh doanh hàng thủ công mỹ ngh ệ (17)
    • 1.2. Cơ sở lý luậ n v ề phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (19)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (19)
      • 1.2.2. S ự c ầ n thi ết phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (21)
      • 1.2.3. Vai trò phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (22)
      • 1.2.4. N ội dung phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (26)
        • 1.2.4.1. Phát triển về mặt số lượng ngành TCMN (26)
        • 1.2.4.2. Chuy ể n d ị ch v ề m ặt cơ cấu hàng TCMN (27)
        • 1.2.4.3. Phát triể n v ề m ặ t ch ất lượng ngành TCMN (27)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưở ng t ới phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (28)
      • 1.2.6. H ệ th ố ng ch ỉ tiêu đo lườ ng s ự phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (37)
        • 1.2.6.1. Ch ỉ tiêu về s ự gia tăng số lượng và thay đổi cơ cấ u (37)
        • 1.2.6.2. Ch ỉ tiêu về s ự gia tăng chất lượ ng (38)
    • 1.3. Kinh nghi ệm trên thế gi ới và mộ t s ố địa phương trong nước và bài họ c kinh nghiệm cho huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế (39)
      • 1.3.1. Kinh nghi ệm phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ t ạ i m ộ t s ố nước trên thế gi ớ i (39)
      • 1.3.2. Kinh nghi ệm phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ t ạ i m ộ t s ố địa phương (44)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ cho huyện Nam Đông, tỉnh (49)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR ẠNG PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG MỸ NGH Ệ TRÊN ĐỊA BÀN HU Y ỆN NAM ĐÔNG (51)
    • 2.1. Đặc điể m t ự nhiên, kinh tế xã hộ i c ủ a huy ện Nam Đông (51)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (51)
      • 2.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế xã hộ i (54)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh tế - xã hộ i huy ện Nam Đông, tỉ nh Thừa Thiên Huế (58)
    • 2.2. Th ự c tr ạng phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ huy ện Nam Đông (60)
      • 2.2.1. Thực trạng phát triể n v ề quy mô, số lượ ng n gành nghề th ủ công mỹ ngh ệ (60)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển số lượng chủng loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ (67)
      • 2.2.3. Tình hình phát triể n s ả n ph ẩ m theo lo ạ i s ả n ph ẩ m (68)
      • 2.2.4. Ch ất lượng và mẫu mã các loạ i s ả n ph ẩ m (71)
      • 2.2.5. Tình hình phát triển các làng nghề (72)
      • 2.2.6. Th ị trường tiêu thụ s ả n ph ẩ m th ủ công mỹ ngh ệ (73)
      • 2.2.7. Cơ chế chính sách hỗ tr ợ phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ (74)
    • 2.3. Th ự c tr ạng phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ c ủa các hộ được điề u tra (75)
      • 2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ được điều tra (75)
      • 2.3.2. Th ự c tr ạng năng lự c s ả n xu ấ t c ủa các hộ s ả n xu ấ t th ủ công mỹ ngh ệ (77)
        • 2.3.2.1. Năng lực lao độ ng, qu ản lý, tổ ch ứ c s ả n xu ấ t (77)
        • 2.3.2.3. Nguyên vậ t li ệ u cho s ả n xu ấ t (79)
        • 2.3.2.4. K ế t qu ả và hiệ u qu ả s ả n xu ấ t c ủa các hộ điề u tra (81)
    • 2.4. Đánh giá chung về phát triể n TCMN trên địa bàn huyện Nam Đông (83)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚ NG, GI ẢI PHÁP PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG (86)
    • 3.1. Quan điể m, m ục tiêu phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ ở huy ện Nam Đông (86)
      • 3.1.1. Quan điểm (86)
      • 3.1.2. M ụ c tiêu (87)
    • 3.2. Gi ải pháp phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ ở huy ện Nam Đông (87)
      • 3.2.1. Lập quy hoạch phát triển thủ công mỹ nghệ và quản lý nhà nước đối với nghề TCMN, làng nghề truy ề n th ố ng (87)
      • 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm tiêu biểu và phát triển thị trường (88)
      • 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thứ c s ở h ữu và loại hình sả n xu ất ngành nghề TCMN 80 3.2.4. Các giải pháp về cơ sở h ạ t ầ ng (89)
      • 3.2.5. Các giải pháp về vốn (90)
      • 3.2.6. Gi ải pháp về khoa h ọc công nghệ và môi trườ ng (91)
      • 3.2.7. Gi ải pháp về phát triể n ngu ồn nhân lự c (91)
    • 1. K ế t lu ậ n (93)
    • 2. Ki ế n ngh ị (94)

Nội dung

Tính cấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên cứ u

M ục tiêu chung

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua Dựa trên hệ thống lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành thủ công mỹ nghệ tại địa phương trong thời gian tới.

M ục tiêu cụ th ể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủ công mỹ nghệ;

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huếgiai đoạn 2016-2018 (3 năm);

- Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huếđến năm 2025.

Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên cứ u

Đối tượng nghiên cứ u

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn phát triển thủcông mỹ nghệtrên địa bàn huyện Nam Đông.

Ph ạm vi nghiên cứ u

- Về không gian: Địa bàn huyện Nam Đông

- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn 3 năm từ 2016-

2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin, số li ệ u

Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương, bao gồm Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế Hạ tầng, cùng với các báo cáo quy hoạch và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại huyện Nam Đông Ngoài ra, dữ liệu còn được lấy từ sách báo và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc trao đổi ý kiến với lãnh đạo các phòng, ngành liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ Đặc biệt, đã tiến hành phỏng vấn 60 chủ đơn vị sản xuất tại huyện Nam Đông, trong đó có 12 người trong nghề đan lát, 31 người trong nghề mộc mỹ nghệ, 10 người trong nghề thêu và 7 người trong nghề dệt.

Phương pháp tổ ng h ợp và phân tích

Đểđạt các mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thểsau để tổng hợp và phân tích:

Phương pháp khảo cứu tài liệu là cách thức thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý thuyết, khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ Phương pháp này giúp chọn lọc thông tin quan trọng để hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.

Phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tổ thống kê là những công cụ quan trọng trong việc tổng hợp và hệ thống hóa các chỉ tiêu theo các tiêu thức khác nhau Việc áp dụng phương pháp phân tổ giúp nghiên cứu một cách hiệu quả, phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh doanh được áp dụng để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành TCMN Các số liệu sơ cấp và thứ cấp được tính toán, chuẩn hóa và mô tả theo tiêu chí nhất định, thể hiện qua biểu bảng và so sánh số tuyệt đối, số tương đối theo thời gian Điều này giúp đánh giá một cách hệ thống về kết quả và hiệu quả phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các chỉ số, số bình quân và lượng tăng, giảm tuyệt đối để phân tích nội dung vấn đề một cách chi tiết và rõ ràng.

Phương pháp chuyên gia được sử dụng để làm rõ các cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế trong nghiên cứu Tôi thu thập thông tin từ các chuyên gia là cán bộ quản lý và hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và tỉnh Qua đó, tôi rút ra kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn của từng loại hình doanh nghiệp và sản phẩm tại huyện Nam Đông trong thời gian tới.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn vềphát triển thủcông mỹ nghệ

Chương 2: Thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển thủcông mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰ C TI Ễ N V Ề PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG MỸ NGH Ệ

Cơ sở lý luậ n v ề th ủ công mỹ ngh ệ

Ngành nghề thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam phát triển từ nền tảng nông nghiệp lúa nước, phản ánh sự đa dạng và thực tiễn của các làng nghề thủ công Sự phát triển này không chỉ tăng thu nhập cho nông hộ mà còn là thước đo cho sự hợp lý và tiến bộ của nền kinh tế quốc gia Hiện nay, với sự bùng nổ của kinh tế, khoa học - kỹ thuật và nền kinh tế tri thức, đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về các ngành nghề tiểu thủ công.

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã đề xuất thay thế thuật ngữ "nghề thủ công" bằng "công nghiệp truyền thống" hoặc "nghề truyền thống".

Nghề truyền thống là những ngành nghề có nguồn gốc lâu đời, đã trải qua nhiều thử thách và vẫn duy trì phát triển qua các thế hệ Định nghĩa này tương đồng với cách hiểu trong từ điển Tiếng Việt, nhấn mạnh rằng nghề truyền thống là những nghề nghiệp được truyền từ đời này sang đời khác.

Dựa vào các định nghĩa và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, nghề truyền thống có thể được hiểu là những hoạt động sản xuất, chế biến và dịch vụ mang tính đặc trưng của địa phương, góp phần vào phát triển kinh tế nông thôn và bảo tồn văn hóa dân tộc.

Nghề truyền thống là những ngành nghề đã tồn tại từ lâu, sản xuất ra các sản phẩm độc đáo và mang tính đặc trưng Những nghề này không chỉ được gìn giữ và phát triển qua thời gian mà còn phải đối mặt với nguy cơ bị mai một và thất truyền.

Làng xã Việt Nam gắn liền với nghề thủ công truyền thống (TCTT), thể hiện tinh hoa văn hóa dân tộc qua các sản phẩm độc đáo Ngành nghề TCTT trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu là tiểu thủ công (TTC) tại các làng nghề truyền thống (TT) Sự phát triển của các làng nghề phản ánh quá trình tiến bộ của ngành nghề TTC, bắt đầu từ một vài gia đình và dần lan rộng ra toàn bộ làng Thông qua lệ làng, mỗi làng nghề xác định quy ước riêng, đặc biệt là các bí quyết nghề nghiệp.

Nghề thủ công mỹ nghệ là một phần quan trọng của nghề thủ công truyền thống, nhưng hiện tại khái niệm về nghề này vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng TCMN (thủ công mỹ nghệ) đề cập đến các sản phẩm chủ yếu được tạo ra bằng tay, mang đậm tính nghệ thuật và thể hiện kỹ năng của người thợ lành nghề Các sản phẩm này thường không có số lượng lớn như hàng hóa sản xuất bằng máy móc, và nhiều loại sản phẩm cần thời gian và sự tham gia của nhiều người để hoàn thành.

Ngành thủ công mỹ nghệ (TCMN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành thủ công truyền thống (TCTT) tại Việt Nam Sản phẩm TCMN không chỉ là những tác phẩm nghệ thuật mà còn là kết quả của kỹ thuật và công nghệ truyền thống, kết hợp với phương pháp thủ công tinh xảo cùng sự sáng tạo nghệ thuật.

- Sản phẩm thủcông mỹ nghệhay hàng thủcông mỹ nghệ

Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm nghệ thuật độc đáo, kết hợp giữa kỹ thuật truyền thống và phương pháp thủ công tinh xảo, thể hiện sự sáng tạo nghệ thuật Mô hình hàng thủ công này không chỉ mang giá trị thẩm mỹ mà còn phản ánh văn hóa và lịch sử của từng vùng miền.

Phương pháp thủ công tinh xảo +

Sựsáng tạo nghệ thuật => Hàng thủcông mỹ nghệ

Sơ đồ1.1 Mô hình sản xuất hàng thủcông mỹ nghệ

Hàng TCMN, hay sản phẩm TCMN, là loại hàng thủ công được thiết kế để phục vụ cho việc thưởng thức nghệ thuật và trang trí không gian sống, nội thất của khách hàng.

Ngành nghề TCMN (thủ công mỹ nghệ) của Việt Nam nổi bật với các sản phẩm tiêu biểu và độc đáo, mang giá trị và chất lượng cao Những sản phẩm này không chỉ là hàng hóa mà còn là biểu tượng văn hóa nghệ thuật, thậm chí là di sản văn hóa dân tộc, phản ánh bản sắc văn hóa Việt Nam Một trong những đặc thù quan trọng của ngành nghề này là sự kết hợp giữa nghệ thuật và văn hóa vật thể, cùng với phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo của nghệ nhân và thợ thủ công Điều này đã tạo ra những đặc thù khác trong sự phát triển của ngành TCMN, được xem như những tiêu chí quan trọng cho ngành nghề này.

- Tính riêng, đơn chiếc mạnh hơn tính đồng loạt

- Chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, giữ bí quyết trong sáng tạo hơn là sự phổ cập, phổ biến rộng rãi

- Đầy chất trí tuệ, tri thức tích tụ lâu đời

- Sử dụng hàng thủcông đồng thời thưởng thức nó nữa (thưởng tức nghệ thuật và tư tưởng, trí tuệ)

Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm được chế tác chủ yếu từ các nguyên liệu tự nhiên sẵn có tại Việt Nam như mây, tre, cói, gỗ, bèo, bẹ chuối, bẹ ngô và dây rừng Những sản phẩm này không chỉ có giá trị sử dụng cao mà còn mang đậm giá trị nghệ thuật, được tạo ra hoàn toàn bằng tay.

Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm mang đậm giá trị truyền thống, được chế tác bởi các nghệ nhân và thợ thủ công tài ba, qua nhiều thế hệ Những sản phẩm này không chỉ độc đáo mà còn được cải tiến để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện đại.

Mức sống càng cao thì nhu cầu tiêu dùng hàng thủcông mỹ nghệcàng tăng lên.

Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm của các ngành nghề truyền thống, thể hiện đậm nét văn hóa dân tộc Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng ngày mà còn là văn hóa phẩm quan trọng, phục vụ đời sống tinh thần và mang lại trải nghiệm thưởng thức giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc.

Hàng thủ công mỹ nghệ được hiểu qua nhiều quan niệm khác nhau, nhưng tất cả đều chỉ ra rằng đây là một loại hàng hóa đặc thù, nổi bật với các đặc điểm riêng biệt và quy trình sản xuất độc đáo Những đặc điểm này sẽ được mô tả chi tiết trong phần tiếp theo.

1.1.2 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh hàng thủcông mỹ nghệ

1) Hàng thủcông mỹ nghệlà sản phẩm có tính văn hóa cao

Cơ sở lý luậ n v ề phát triể n th ủ công mỹ ngh ệ

1.2.1 Khái niệm phát triển thủcông mỹ nghệ

Phát triển là khái niệm quen thuộc, liên quan chặt chẽ đến tăng trưởng Tăng trưởng thường được hiểu là sự gia tăng về số lượng của các chỉ tiêu trong một khoảng thời gian nhất định Trong khi đó, phát triển không chỉ bao gồm sự gia tăng số lượng mà còn kết hợp với sự cải thiện về chất lượng, như thay đổi thể chế, an sinh xã hội và công bằng xã hội Đối với phát triển nghề TCMN, điều này có nghĩa là gia tăng giá trị gia tăng, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình mở rộng toàn diện của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự gia tăng quy mô sản lượng, cải thiện thể chế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phát triển kinh tế không chỉ là gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, mà còn là sự đa dạng hóa chủng loại sản phẩm trong nền kinh tế Đồng thời, phát triển kinh tế cần hướng tới những thay đổi tích cực trong tất cả các khía cạnh của xã hội, bao gồm sự chuyển biến cơ cấu kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển Mục tiêu của sự phát triển là nâng cao phúc lợi cho người dân về kinh tế, văn hóa, giáo dục và xã hội, đồng thời đảm bảo sự tự do, bình đẳng, và phát triển đồng đều giữa các vùng miền, dân tộc, tầng lớp dân cư, cũng như giữa nam và nữ.

Nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển theo hai chiều: phát triển theo chiều rộng bằng cách huy động mọi nguồn lực cho sản xuất, tăng vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở rộng ngành nghề và xây dựng xí nghiệp mới; trong khi phát triển theo chiều sâu tập trung vào cách mạng khoa học và công nghệ, hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa, nâng cao cường độ sử dụng nguồn lực và chú trọng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

* Quan niệm vềphát triển ngành thủcông mỹ nghệ

Phát triển là quá trình tiến bộ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra một cách dần dần và đồng thời cũng có những bước nhảy vọt, tạo ra cái mới để thay thế cái cũ Do đó, phát triển không chỉ là sự biến đổi về mặt lượng mà còn dẫn đến sự biến đổi về mặt chất theo hướng tích cực.

Phát triển thủ công mỹ nghệ là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời điều chỉnh cơ cấu ngành hàng theo hướng hiện đại Quá trình này không chỉ góp phần nâng cao giá trị sản phẩm mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

Quan niệm về phát triển thủ công mỹ nghệ (TCMN) cần bao gồm sự biến đổi về cả lượng và chất, cũng như cơ cấu ngành hàng Sự biến đổi này không chỉ tạo ra tác động tích cực đến phát triển kinh tế và xã hội của địa phương, quốc gia, mà còn góp phần vào ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và gìn giữ văn hóa truyền thống Sự gia tăng quy mô ngành TCMN thể hiện qua việc mở rộng sản xuất và tăng số lượng ngành nghề theo thời gian và không gian, với việc củng cố ngành nghề cũ và hình thành ngành nghề mới Giá trị sản lượng của ngành TCMN không ngừng gia tăng, phản ánh sự phát triển của lĩnh vực này Để đảm bảo sự phát triển bền vững, ngành TCMN cần đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

1.2.2 Sự cần thiết phát triển thủcông mỹ nghệ

Trong giai đoạn kinh tế kế hoạch và bao cấp, các hộ gia đình và làng nghề không được tự do kinh doanh mà phải tham gia vào các hợp tác xã (HTX) tiểu thủ công nghiệp Điều này đã dẫn đến sự phát triển hạn chế của làng nghề và sự mai một trong hoạt động sản xuất Hệ thống HTX tiểu thủ công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đòi hỏi một sự đổi mới trong nền kinh tế để khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống.

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, cá nhân và hộ gia đình được tự do đầu tư và sản xuất kinh doanh các sản phẩm không bị pháp luật cấm, đồng thời được bình đẳng trước pháp luật Điều này đã dẫn đến sự khôi phục và phát triển mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực, tạo ra một xu hướng phát triển tất yếu trong nền kinh tế.

Môi trường sản xuất kinh doanh hiện nay ngày càng thuận lợi, với cơ chế quản lý của nhà nước thay đổi, cho phép cá nhân và hộ gia đình tự do đầu tư Các thành phần kinh tế như DNTN, Công ty TNHH và CTCP đã ra đời và phát triển, nhờ vào hệ thống pháp luật được hoàn thiện, tạo điều kiện cho cá nhân và doanh nghiệp phát triển Nhà nước cũng đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông, điện nước, bưu chính viễn thông, trường học và trạm y tế, góp phần thúc đẩy giao lưu hàng hóa và mở rộng thị trường lao động, tài chính, từ đó nâng cao lợi nhuận sản xuất tại nông thôn.

Phát triển làng nghề gắn liền với lợi ích thiết thực của nông dân, xuất phát từ nhu cầu cá nhân và gia đình vì lợi nhuận Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước đã chú trọng đến việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm cả làng nghề, nhằm nâng cao đời sống nông dân và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị Các chính sách này đã thúc đẩy sự đa dạng hóa sản xuất kinh doanh và sản phẩm của làng nghề Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và máy móc hiện đại đã nâng cao năng suất lao động và giải phóng sức lao động Điều này tạo ra một bộ phận lao động dư thừa trong nông nghiệp, cần được giải quyết việc làm thông qua phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, từ đó góp phần hình thành các khu đô thị và thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiến tới chuyển đổi sang nền kinh tế công nghiệp chủ yếu.

Làng nghề không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mà còn phản ánh lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam Mỗi làng nghề là một địa chỉ văn hóa độc đáo, thể hiện qua sản phẩm, lễ hội và phong tục tập quán của từng vùng Các sản phẩm thủ công, với chất liệu và kiểu dáng tinh xảo, là biểu hiện sinh động của văn hóa địa phương, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

1.2.3 Vai trò phát triển thủcông mỹ nghệ

Phát triển thủ công mỹ nghệ không chỉ tạo ra các sản phẩm để bán, mà còn giúp tăng thu nhập cho người dân và chủ cơ sở sản xuất, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo cho các làng nghề.

Phát triển kinh tế và xã hội nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho cư dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, là một vấn đề quan trọng hiện nay ở Việt Nam Khi diện tích đất canh tác bình quân ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa và công nghiệp hóa, phát triển ngành tiểu chế biến nông sản (TCMN) trở thành giải pháp thiết yếu để gia tăng thu nhập cho người lao động và các cơ sở sản xuất.

Sản xuất TTCN chủ yếu dựa vào lao động thủ công và không yêu cầu kỹ thuật cao như các ngành sản xuất khác Tuy nhiên, mặt hàng này lại được du khách ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu lớn.

Kinh nghi ệm trên thế gi ới và mộ t s ố địa phương trong nước và bài họ c kinh nghiệm cho huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thủcông mỹ nghệ tại một sốnước trên thế giới

Mặc dù CNH diễn ra mạnh mẽ, làng nghề và các nghề thủ công vẫn được duy trì và phát triển Người dân không chỉ bảo tồn các ngành nghề truyền thống mà còn mở rộng thêm một số ngành nghề mới Nhật Bản cũng chú trọng đến việc phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ tại các thị trấn, thị tứ nông thôn, nhằm tạo thành vệ tinh cho các xí nghiệp lớn ở đô thị.

Ngành nghề thủ công truyền thống (TTCN) Nhật Bản bao gồm nhiều lĩnh vực như chế biến lương thực, thực phẩm, đan lát, dệt chiếu, dệt lụa và rèn công cụ Đến đầu thế kỷ XX, Nhật Bản vẫn duy trì 867 nghề thủ công cổ truyền Năm 1992, có 2.640 lượt người từ 62 quốc gia, bao gồm Trung Quốc, Malaysia, Anh và Pháp, đã đến thăm các trung tâm TTCN của Nhật.

Nghề rèn là một trong những ngành nghề thủ công cổ truyền phát triển mạnh mẽ tại Nhật Bản, đặc biệt ở thị trấn Takeo thuộc tỉnh Gi Fu Với lịch sử kéo dài từ 700 đến 800 năm, nơi đây hiện có khoảng 200 hộ gia đình và 1000 lao động là thợ thủ công chuyên nghiệp Hằng năm, thị trấn sản xuất từ 9-10 triệu nông cụ với chất lượng cao và mẫu mã đẹp, cho thấy sự phát triển bền vững của nghề rèn trong cộng đồng.

Nhật Bản đã chuyển mình từ sản xuất thủ công sang hiện đại hóa với các máy gia công tiên tiến và kỹ thuật hiện đại Thị trấn Takeo nổi bật với trung tâm nghiên cứu mẫu mã và chất lượng công cụ, được trang bị đầy đủ thiết bị đo lường hiện đại theo tiêu chuẩn quốc gia Mặc dù Nhật Bản đã đạt được trình độ cơ giới hóa trong nông nghiệp lên tới 95%, nghề sản xuất công cụ vẫn duy trì được sự phát triển ổn định.

Nhật Bản với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà sản xuất ra nước ngoài

Năm 1979, Chính phủ Nhật Bản khởi xướng phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” nhằm phục hồi các ngành nghề thủ công truyền thống, bắt đầu từ tỉnh Oita với khẩu hiệu “Nghĩ về tổng thể, hành động ở địa phương” và “Độc lập và sáng tạo” Phong trào này đã giúp nhiều sản phẩm truyền thống của Oita nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.

Sau 5 năm triển khai, tỉnh Oita đã đạt thành công, dẫn đến 20 tỉnh khác ở Nhật Bản tham gia các dự án tương tự như “Sản phẩm của làng” và “Chương trình phát triển thành phố quê hương” Phong trào này đã thu hút sự quan tâm từ nhiều quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nghề thủ công, bao gồm đào tạo lực lượng kế thừa, marketing, xây dựng nhà triển lãm và nghiên cứu nguyên vật liệu thay thế Hiệp hội nghề thủ công truyền thống được thành lập nhằm khuyến khích phát triển nghề, bảo vệ quyền lợi của nghệ nhân và kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng Hiệp hội còn thực hiện các dự án khai thác nhu cầu, giáo dục thế hệ trẻ, tổ chức thi và khen thưởng, cũng như sản xuất phim truyền hình giới thiệu công nghệ truyền thống.

Bản đang tích cực thành lập các làng nghệ thuật và làng truyền thống cộng đồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn và phát triển di sản công nghệ cổ truyền Nhật Bản Đồng thời, bản cũng chú trọng phát triển các nghề thủ công truyền thống kết hợp với dịch vụ du lịch sinh thái, từ đó tạo ra việc làm tại chỗ, phát huy nội lực địa phương, bảo tồn nghề truyền thống và bảo vệ môi trường.

Nhật Bản đã phát triển mô hình “Các cơ sở dừng chân dọc đường” từ năm 1993, với 845 cơ sở trải dài trên 9 vùng, chủ yếu tại khu vực nông thôn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển du lịch Mỗi cơ sở đều được trang bị bãi đỗ xe, tiện nghi văn hóa và giáo dục, cùng với các nhà hàng do nông dân địa phương quản lý, nhằm quảng bá đặc sản địa phương Thiết kế của từng cơ sở được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm từng vùng Logo đơn giản nhưng hiệu quả cũng là một phần không thể thiếu trong việc giới thiệu các cơ sở, biến chúng thành điểm dừng chân hấp dẫn cho du khách.

Thái Lan nổi bật với nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống Các nghề thủ công như chế tác vàng, bạc, đá quý và đồ trang sức không chỉ được duy trì mà còn phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào hàng hóa xuất khẩu đứng thứ hai thế giới Sự kết hợp giữa tay nghề của các nghệ nhân tài hoa và công nghệ tiên tiến đã tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Thái Lan, với ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, đã nhận thức rõ về thế mạnh của các làng nghề truyền thống Chính phủ đặt mục tiêu khai thác nguồn tài nguyên này để thu hút khách du lịch Do đó, nhiều chiến lược đã được xây dựng nhằm kết nối hoạt động thương mại, du lịch và sản xuất của các làng nghề, phù hợp với chiến lược tổng thể phát triển đất nước.

Về phía nhà nước, Chính phủ Thái Lan đã phát động phong trào có tên gọi

“Mỗi làng là một làng nghề sản xuất” thể hiện sự kết hợp giữa bản sắc địa phương và tầm nhìn toàn cầu Chương trình này được thiết kế dựa trên ba nguyên tắc cốt lõi: phát huy tính tự lực và sáng tạo trong cộng đồng, đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để tăng doanh số bán ra, doanh nghiệp cần tạo ra sản phẩm đặc trưng cho từng địa phương Đồng thời, để hàng hóa có thể thâm nhập vào thị trường toàn cầu, việc đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh và chất lượng quốc tế là điều kiện tiên quyết.

- Làm sống lại, phục hồi và phát huy các chức năng truyền thống của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

- Phát huy tri thức địa phương để sáng tạo ra những sản phẩm và hàng hóa có tính đặc thù

- Song song phát triển du lịch sinh thái và du lịch tham quan các LN thủ công mỹ nghệđể tăng thu nhập cho địa phương.

- Xây dựng lòng tự hào dân tộc và xã hội đối với các sản phẩm của Thái Lan.

Chính phủ Thái Lan hỗ trợ doanh nghiệp địa phương phát triển và cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua thiết kế và phát triển sản phẩm phù hợp với thay đổi sở thích của người tiêu dùng Để dự án đạt hiệu quả, cơ chế thực hiện được xây dựng với trách nhiệm rõ ràng, nhấn mạnh vai trò điều phối chính sách của Chính phủ và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương Các bộ ngành chủ chốt như Văn phòng Thủ tướng, Cục Phát triển Kinh tế - Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Bộ Công nghiệp đều tham gia vào dự án này.

Tổng cục du lịch Thái Lan đang triển khai dự án du lịch với sự hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các tổ chức kinh doanh Sự phối hợp này nhằm đảm bảo tính hiệu quả và thành công của dự án, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại từng khu vực.

THỰ C TR ẠNG PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG MỸ NGH Ệ TRÊN ĐỊA BÀN HU Y ỆN NAM ĐÔNG

PHƯƠNG HƯỚ NG, GI ẢI PHÁP PHÁT TRIỂ N TH Ủ CÔNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Chiến lược phát triển Nông nghi ệp Nông thôn giai đoạ n 2011- 2020, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn giai đoạn 2011- 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
2. B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Thông tư hướ ng d ẫ n th ự c hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ v ề phá t tri ển ngành nghề nông thôn, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư hướ ng d ẫ n th ự c hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ v ề phá t tri ển ngành nghề nông thôn
Tác giả: B ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nhà XB: Hà Nộ i
Năm: 2006
4. Nguyễn Ngọc Cuông (2002), Đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách phát tri ể n m ộ t s ố ngành nghề nông thôn ngoại thành Hà Nội, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách phát tri ển m ộ t s ố ngành nghề nông thôn ngoại thành Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Ngọc Cuông
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
5. Nguy ễn Trinh Hương (2006), Môi trường và sứ c kh ỏ e c ộng độ ng t ại các làng ngh ề Vi ệ t Nam, Vi ện Nghiên cứ u KHKT B ả o h ộ Lao độ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường và sức khỏe cộng đồng tại các làng nghề Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trinh Hương
Nhà XB: Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ Lao động
Năm: 2006
8. Ph ạm Sơn (2009), Làng nghề và thống kê làng nghề , Vi ệ n Khoa h ọ c Th ống kê 9. Vũ Trung (2008), Văn hóa làng nghề truy ề n th ố ng, Vi ện văn hóa Nghệ thu ậ tViệt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề và thống kê làng nghề
Tác giả: Phạm Sơn
Nhà XB: Viện Khoa học Thống kê
Năm: 2009
12. UBND huy ệ n Nam Đông (2012 ), Đề án phát triển Công nghiệ p - Ti ể u th ủ công nghiệp và dị ch v ụ giai đoạ n 2012-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ giai đoạn 2012-2016
Tác giả: UBND huyện Nam Đông
Năm: 2012
13. UBND huy ện Nam Đông (2017), Phát triể n du l ị ch huy ện Nam Đông giai đoạ n 2017 - 2020 định hướng đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triể n du l ị ch huy ện Nam Đông giai đoạ n 2017 - 2020 định hướng đến năm 2030
Tác giả: UBND huy ện Nam Đông
Năm: 2017
15. Bùi Văn Vượ ng (2010), Ngh ề ch ạ m kh ắc đá, Nghề ch ạ m kh ắ c g ỗ , Ngh ề làm tr ố ng c ổ truy ề n Vi ệt Nam, Nxb Thanh Niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghề chạm khắc đá, Nghề chạm khắc gỗ, Nghề làm trồng cổ truyền Việt Nam
Tác giả: Bùi Văn Vượng
Nhà XB: Nxb Thanh Niên
Năm: 2010
3. Chính phủ , Ngh ị đị nh s ố 66/2006/NĐ - CP ban hành ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn Khác
6. Phòng Thống kê huy ện Nam Đông (2018 ), Niên giám thống kê huyện năm 2017 Khác
7. Quy ết đị nh 132 c ủ a Th ủ tướng Chính phủ (2000), V ề m ộ t s ố chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Hà Nội Khác
10. UBND huy ệ n Nam Đông (2015 , 2016, 2017, 2018), K ế ho ạ ch th ự c hi ện phát tri ển Công nghiệ p - Ti ể u th ủ công nghiệp và dị ch v ụ hàng năm Khác
11. UBND huyện Nam Đông (2016), Đề án xây dựng làng văn hóa dân tộc Cơ Tu huy ện Nam Đông giai đoạ n 2016-2020 Khác
14. Bùi Văn Vượ ng (2010), Ngh ề mây tre đan, Nghề d ệ t chi ế u, D ệ t th ảm, làm quạ t gi ấ y c ổ truy ề n Vi ệt Nam, Nxb Thanh Niên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Mô hình sả n xu ất hàng thủ công mỹ  ngh ệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Sơ đồ 1.1. Mô hình sả n xu ất hàng thủ công mỹ ngh ệ (Trang 16)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w