1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0551 giải pháp ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại NH đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

141 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Ứng Dụng Công Cụ Tài Chính Phái Sinh Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Mai Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế, tài chính-Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • MAI THỊ HẰNG

    • GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • MAI THỊ HẰNG

    • GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

      • 4. Phũơng pháp nghiên cứu

        • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh

        • 1.1.2. Công cụ tài chính phái sinh

        • 1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward)

        • 1.2.2. Hợp đồng tương lai (Futures)

        • 1.2.3. Họp đồng quyền chọn (Options)

        • 1.2.4. Hợp đồng hoán đổi (Swaps)

        • 1.2.5. Các công cụ phái sinh khác

        • 1.3.1. Điều kiện về pháp lý

        • 1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật

        • 1.3.3. Điều kiện về cơ cấu tổ chức

        • 1.3.4. Điều kiện về nhân lực

        • 1.3.5 Các điều kiện khác

        • 1.4.1 Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại một số nước trong khu vực.

        • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

        • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

        • 2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHĐT&PTVN

        • 2.2.1. Ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại NHĐT&PTVN

        • 2.2.2. Ứng dụng họp đồng kỳ hạn và họp đồng tương lai

        • 2.2.3. Ứng dụng họp đồng quyền chọn

        • 2.2.4. Ứng dụng họp đồng hoán đổi

        • 2.3.1. Kết quả đạt được

        • 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

        • 3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh

        • 3.1.2. Sự cần thiết ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại NHĐT&PTVN

        • 3.2.1. Các giải pháp cơ bản

        • 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ

        • 3.3.1. Đối với Quốc hội

        • 3.3.2. Đối với Chính phủ

        • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước

        • 3.3.4. Đối với Các Bộ, agành

        • 3.3.5. Đối với các doanh nghiệp

      • tới Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN, các thầy, cô giáo HVNH, các đồng nghiệp đã tạo điều kiên cho tôi đ- ợc học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiêm và số liêu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài.

      • 2. Miskin Frederich S. Tiền tệ - Ngân hàng và Thị tr- ờng tài chinh(1994), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

      • 5. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng th- ơng mại(2001), NXB Tài chính.

      • 19. Tạp chí Ngân hàng từ 2007-2009

Nội dung

Những vấn đề cơ bản về công cụ tài chính phái sinh

Quá trình hình thành và phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh

Trong các thị trường tài sản, giao dịch yêu cầu hàng hóa hoặc chứng khoán phải được giao nhận ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn Thanh toán thường diễn ra ngay, mặc dù đôi khi có thể sử dụng các thỏa thuận tín dụng Vì lý do này, thị trường được gọi là thị trường tiền mặt hoặc thị trường giao ngay (spot market) Doanh số được thực hiện, thanh toán hoàn trả và hàng hóa, chứng khoán được giao nhận Ngược lại, trong trường hợp hàng hóa hoặc chứng khoán được giao vào một ngày sau đó, có các thỏa thuận cho phép người bán hoặc người mua quyết định có thực hiện giao dịch hay không, và nghiệp vụ này được thực hiện trên thị trường phái sinh.

Thị trường phái sinh là nơi giao dịch các công cụ tài chính phái sinh, những hợp đồng có giá trị phụ thuộc vào một hoặc nhiều tài sản khác Các công cụ này được xem như hợp đồng giữa người mua và người bán, trong đó mỗi bên có nghĩa vụ thực hiện các cam kết nhất định Người mua thường tìm cách mua với giá thấp, trong khi người bán muốn bán với giá cao nhất Các loại công cụ phái sinh phổ biến bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, quyền chọn, hoán đổi và chứng khoán lai tạp.

Lịch sử công cụ tài chính phái sinh rất phong phú và có nguồn gốc từ xa xưa, với việc người La Mã cổ đại đã sử dụng chúng hàng ngàn năm trước Những giao dịch tương tự như quyền lựa chọn và giao dịch kỳ hạn cũng được đề cập trong Kinh thánh và cuốn “Chính trị học” của Aristotle.

Trong thời Trung cổ, các thương nhân châu Âu đã ký kết hợp đồng giao hàng tại các hội chợ Royal Exchange ở London được xem là sàn giao dịch các công cụ tài chính phái sinh đầu tiên Vào thế kỷ 17, các hợp đồng tương lai đầu tiên được ghi nhận tại chợ gạo Yodoya ở Osaka, giúp bảo vệ người bán gạo khỏi rủi ro do thời tiết xấu hoặc chiến tranh Những hợp đồng này có tính chất chuẩn hóa, tương tự như các hợp đồng tương lai hiện nay, trong khi trái phiếu cũng đã bắt đầu được giao dịch.

Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam ra đời vào thế kỷ 17, nơi mà các giao dịch ban đầu chủ yếu là giao ngay Sau một thời gian, các nhà kinh doanh bắt đầu có khả năng giao dịch quyền lựa chọn mua hoặc bán hàng hóa vào một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá đã được xác định.

Cuối thế kỷ 18, London đã trở thành trung tâm tài chính của châu Âu, thay thế Amsterdam, và thị trường London bắt đầu giao dịch các hợp đồng phái sinh Đồng thời, tại Mỹ, quyền lựa chọn cổ phiếu cũng được giao dịch vào đầu những năm 1790, ngay sau khi Sở giao dịch chứng khoán New York được thành lập.

Năm 1848, Sở thương mại Chicago (CBOT) được thành lập, trở thành nơi giao dịch các hợp đồng tương lai đa dạng từ vật nuôi đến trái phiếu kho bạc Mỹ Các hợp đồng tương lai đã được chuẩn hóa vào khoảng năm 1865, và khối lượng giao dịch tăng dần từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 với sự ra đời của các Sở giao dịch mới như Sở giao dịch bông New York năm 1870 và Sở Thương mại Chicago (CME) năm 1919 Năm 1925, Trung tâm thanh toán hợp đồng tương lai đầu tiên được thành lập, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực này, và từ đó, hợp đồng tương lai hầu như không thay đổi cho đến ngày nay.

Năm 1971, hệ thống tiền tệ Bretton Woods sụp đổ khi Mỹ bãi bỏ chế độ chuyển đổi đồng Dollar sang vàng, dẫn đến việc áp dụng tỷ giá hối đoái thả nổi trên toàn cầu, khiến các nhà xuất khẩu và nhập khẩu phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái Để ứng phó với tình hình này, CME đã ra mắt hợp đồng tương lai trên bảy loại ngoại tệ vào năm 1972, đánh dấu sự xuất hiện của hợp đồng tương lai đầu tiên trên thế giới không dựa trên hàng hóa Tiếp theo, vào năm 1975, CBOT giới thiệu hợp đồng tương lai trái phiếu kho bạc Mỹ Đến năm 1981, CME phát hành hợp đồng Eurodollar dựa trên lãi suất ngắn hạn của đồng Dollar Mỹ, cung cấp một phương thức bảo hiểm quan trọng cho các ngân hàng và nhà kinh doanh, với các hợp đồng được thanh toán bằng tiền thay vì chuyển giao tài sản tài chính.

Năm 1973 đánh dấu sự ra đời của Sở Kinh doanh Quyền Lựa chọn Chicago (CBOE) và sự công bố mô hình định giá quyền lựa chọn Black-Scholes bởi ba nhà bác học Mỹ: Fischer Black, Myron Scholes và Robert Merton, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính Đến năm 1983, CBOE giới thiệu quyền lựa chọn chỉ số chứng khoán, ban đầu mang tên CBOE 100, sau đó chuyển thành Standard and Poor’s (S&P 100), hiện vẫn là công cụ giao dịch sôi động nhất Tại châu Âu, Sở Giao dịch Kỳ hạn và Quyền Lựa chọn Quốc tế London (LIFFE) được thành lập năm 1982, chuyên kinh doanh quyền lựa chọn và giao sau tài chính Sau khi sáp nhập với Sở Giao dịch Hàng hóa London, LIFFE mở rộng sang hợp đồng hàng hóa tương lai và vào năm 2002, Euronext đã mua lại LIFFE, hiện nay trở thành một hệ thống giao dịch phái sinh quốc tế với các sàn tại Amsterdam, Brussels, Lisbon, Paris và London.

Sàn giao dịch Eurex được thành lập vào năm 1998 tại châu Âu thông qua sự sáp nhập giữa DTB (Đức) và SOFFEX (Thụy Sĩ) Hiện nay, Eurex là sàn giao dịch hợp đồng tương lai và quyền chọn trên đồng Euro lớn nhất thế giới, đồng thời cũng dẫn đầu về khối lượng giao dịch toàn cầu với khoảng 1 tỷ hợp đồng được giao dịch vào năm 2003, trong khi CME chỉ đạt 604,2 triệu hợp đồng trong cùng năm.

Những năm 80 đánh dấu sự ra đời của công cụ hoán đổi và các công cụ tài chính phái sinh không niêm yết, nhanh chóng được các doanh nghiệp lớn và nhỏ sử dụng để bảo hiểm và đầu cơ trên biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái và rủi ro hàng hóa Tại Việt Nam, sự phát triển của thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của các công cụ tài chính phái sinh, đóng góp vào sự phát triển của hệ thống tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tuy nhiên, cho đến nay, thị trường tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, với ít doanh nghiệp tham gia giao dịch và thị trường chính thức chưa được thiết lập Hiện nay, công cụ tài chính phái sinh tiền tệ là phổ biến nhất, trong khi một số ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép thử nghiệm giao dịch các loại công cụ tài chính phái sinh khác như tín dụng, hoán đổi lãi suất, quyền chọn vàng và hàng hóa.

Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh là những sản phẩm tài chính có giá trị phụ thuộc vào các công cụ khác như cổ phiếu, trái phiếu, tỷ giá hối đoái và lãi suất, nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận Chúng bao gồm các loại hợp đồng như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi, giúp giảm thiểu hoặc loại bỏ rủi ro tài chính Ngoài ra, các công cụ phái sinh còn có thể được kết hợp với nhau hoặc với các khoản vay và chứng khoán truyền thống để tạo ra các sản phẩm tài chính phức tạp hơn.

Công cụ tài chính phái sinh là một phần quan trọng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm các hợp đồng hoặc công cụ tài chính có ba đặc điểm chính: tính chất tài chính, sự phụ thuộc vào tài sản cơ sở và khả năng giao dịch trên thị trường.

Giá trị của tài sản sẽ biến động dựa trên sự thay đổi của các yếu tố cơ bản như lãi suất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa và tỷ giá hối đoái Ngoài ra, các chỉ số như chỉ số giá, lãi suất, tín dụng và xếp hạng tín dụng cũng ảnh hưởng đến giá trị này, miễn là các chỉ số phi tài chính không liên quan đến một bên nào trong hợp đồng.

Không yêu cầu khoản đầu tư ban đầu lớn, hoặc chỉ cần một khoản đầu tư nhỏ hơn so với các hợp đồng khác, giúp dễ dàng tiếp cận và giảm rủi ro cho nhà đầu tư trước sự biến động của các yếu tố thị trường.

- Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.

Giao dịch công cụ tài chính phái sinh có cơ chế thực hiện phức tạp, bao gồm việc mua bán trên cả thị trường chính thức và phi chính thức Thị trường chính thức được tổ chức và quản lý một cách hệ thống, với các hợp đồng giao dịch tiêu chuẩn hóa, giúp tăng tính thanh khoản cho các công cụ phái sinh.

Công cụ tài chính phái sinh được sử dụng phổ biến để quản lý rủi ro, đầu cơ và thực hiện các giao dịch song hành (arbitrage) Chúng cho phép các bên tham gia chuyển nhượng rủi ro tài chính như rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro biến động giá cả hàng hóa cho những đối tác có khả năng quản lý những rủi ro này, mà không cần thiết phải mua hoặc bán các tài sản cơ sở.

1.1.2.3 Lợi ích và vai trò của việc ứng dụng công cụ tài chính phái sinh

* Đối với nền kinh tế

Thị trường tài chính phái sinh là thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, và việc hoàn thiện cũng như phát triển hiệu quả các công cụ tài chính phái sinh không chỉ thể hiện sự phát triển sâu sắc của hệ thống tài chính mà còn là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao mức độ phát triển kinh tế Sự phát triển của thị trường công cụ phái sinh mang lại nhiều lợi ích đáng kể.

Thị trường công cụ phái sinh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách phát huy các chức năng của hệ thống tài chính Nó hoạt động như cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đồng thời giúp sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro Ngoài ra, thị trường này còn giám sát hoạt động của doanh nghiệp và tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính.

Doanh nghiệp có thể mua hoặc bán công cụ phái sinh nhằm hai mục đích chính: phòng ngừa rủi ro tài chính và đầu cơ để tạo lợi nhuận Việc áp dụng công cụ phái sinh giúp doanh nghiệp duy trì trạng thái mở về lãi suất, ngoại tệ, hàng hóa hoặc chứng khoán Hơn nữa, việc kết hợp nhiều công cụ phái sinh với các đối tác khác nhau trên các thị trường khác nhau có thể mang lại lợi nhuận cao hơn.

Thị trường công cụ tài chính phái sinh cho phép chuyển giao rủi ro từ những người muốn giảm thiểu rủi ro sang những nhà đầu cơ sẵn sàng chấp nhận nó Các sản phẩm phái sinh là công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ, giúp những người phòng ngừa rủi ro tìm được đối tác có nhu cầu ngược lại Mỗi nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro và khả năng chấp nhận rủi ro khác nhau, nhưng đều mong muốn giữ cho các khoản đầu tư ở mức rủi ro chấp nhận được Giao dịch sản phẩm phái sinh không chỉ giúp phòng ngừa rủi ro một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn mà còn không tạo ra hay phá hủy tài sản, mà chỉ chuyển giao rủi ro từ những người không thể chấp nhận sang những người sẵn sàng Lợi ích từ thị trường phái sinh lan tỏa ra toàn xã hội, không chỉ giới hạn ở các nhà đầu cơ.

Thị trường kỳ hạn và tương lai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả, với thị trường tương lai là công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản Do nhiều hàng hóa được giao dịch trên thị trường tương lai trong khi thị trường giao ngay lại rộng lớn và phân tán, việc xác định giá giao ngay trở nên khó khăn Giá giao dịch sớm nhất thường được xem là giá giao ngay, và thị trường giao sau toàn cầu thường nhộn nhịp hơn, mang lại thông tin đáng tin cậy hơn Thông tin từ thị trường phái sinh, dù trực tiếp hay gián tiếp, góp phần hiệu quả vào việc hình thành giá giao ngay trong tương lai, giúp các nhà đầu tư có thể chốt giá trong giới hạn chấp nhận của họ.

* Trong lĩnh vực ngân hàng

Các công cụ tài chính phái sinh không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế, mà còn đem lại nhiều ưu điểm cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi cung cấp dịch vụ tài chính phái sinh Những lợi ích mà NHTM thu được từ việc ứng dụng các công cụ phái sinh bao gồm việc quản lý rủi ro hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính.

Việc áp dụng các công cụ tài chính phái sinh giúp ngân hàng mở rộng thị phần và thu hút khách hàng Trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động, nhu cầu sử dụng các công cụ này để giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận ngày càng tăng cao Đây chính là cơ hội cho các ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

Việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh bằng cách thu hút thêm khách hàng và gia tăng giao dịch Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng có thể tăng nguồn thu từ phí môi giới, đồng thời mở rộng các dịch vụ tài chính đa dạng như huy động vốn, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và tư vấn Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển bền vững hơn.

Việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) nâng cao khả năng chống đỡ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thông qua các nghiệp vụ tài chính phái sinh, NHTM có thể hạn chế nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản Đặc biệt, các công cụ này giúp phân tán và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, cũng như giảm thiểu tác động của biến động lãi suất và tỷ giá Việc phát triển và ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam là điều cần thiết để tối ưu hóa lợi ích và tiện ích cho các NHTM.

Một số công cụ tài chính phái sinh chủ yếu

Hợp đồng kỳ hạn (Forward)

Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ tài chính phái sinh đơn giản, bao gồm thỏa thuận giữa hai bên: người mua và người bán Thỏa thuận này liên quan đến việc mua hoặc bán một tài sản, có thể là hàng hóa hoặc tài sản tài chính, tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá đã được thỏa thuận trước.

Hợp đồng kỳ hạn thường được ký kết giữa các tổ chức tài chính hoặc giữa các tổ chức này với khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính Trong loại hợp đồng này, người mua được gọi là người giữ thế trường vị (long position), trong khi người bán được gọi là người giữ thế đoản vị (short position).

Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi đến thời điểm đáo hạn, tại đó người giữ vị thế đoản vị phải bán tài sản cho người giữ vị thế trường vị và nhận khoản tiền theo mức giá đã thỏa thuận trong hợp đồng Dù giá thị trường vào thời điểm đó có cao hơn hay thấp hơn giá hợp đồng, người giữ vị thế trường vị sẽ có lãi nếu giá thị trường cao hơn, trong khi người giữ vị thế đoản vị sẽ chịu lỗ Ngược lại, nếu giá thị trường thấp hơn giá hợp đồng, người giữ vị thế đoản vị sẽ có lãi và người giữ vị thế trường vị sẽ chịu lỗ.

1.2.1.3 Các rủi ro của hợp đồng kỳ hạn:

Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty, nhưng sự sụt giảm này sẽ được bù đắp bởi lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn Do đó, hợp đồng kỳ hạn là một phương thức phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Rủi ro tín dụng, hay còn gọi là rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng, là một yếu tố quan trọng trong lĩnh vực tài chính Rủi ro này có hai chiều, liên quan đến cả người sở hữu hợp đồng và người chi trả, và nó phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.

Hợp đồng kỳ hạn chỉ có giá trị giao nhận vào ngày đáo hạn, không có khoản chi trả nào diễn ra vào ngày ký kết hoặc trong thời gian hợp đồng Do đó, hợp đồng kỳ hạn là một trong những công cụ phái sinh mang nhiều rủi ro nhất.

Hợp đồng tương lai (Futures)

Hợp đồng mua bán trong tương lai là một công cụ tài chính phái sinh, tương tự như hợp đồng mua bán trước, nhưng có một số điểm khác biệt quan trọng.

Hợp đồng mua bán trong tương lai thường được thực hiện qua môi giới trên thị trường chứng khoán, nơi người mua và người bán không quen biết nhau Môi giới sẽ thiết lập các tiêu chuẩn cho hợp đồng, bao gồm khối lượng, chất lượng hàng hóa, phương thức giao hàng và giá hợp đồng Ngày giao hàng không được xác định cụ thể mà chỉ quy định theo tháng và khoảng thời gian trong tháng Giá trị hợp đồng mua bán tương lai có thể thay đổi hàng ngày, và cả người mua lẫn người bán đều phải trả phí hoa hồng cho môi giới Giá rao bán được xác định trên sàn giao dịch chứng khoán.

1.2.2.2 Các công cụ được sử dụng trong hợp đồng tương lai để hạn chế rủi ro:

Hợp đồng tương lai cho phép thanh toán giá trị hợp đồng vào cuối ngày giao dịch thay vì vào ngày đáo hạn, nhờ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán Điều này có nghĩa là hợp đồng có tính chất thanh toán tiền mặt, giúp rút ngắn thời gian giao dịch và tăng tính linh hoạt cho các bên tham gia.

Hợp đồng tương lai yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường, bao gồm cả người bán và người mua, phải thực hiện một khoản ký gửi gọi là ký quỹ Nếu giá trị hợp đồng giao sau của bạn tăng trong ngày giao dịch, mức tăng này sẽ được cộng vào tài khoản ký quỹ của bạn vào cuối ngày Ngược lại, nếu giá trị hợp đồng giảm, thua lỗ sẽ được trừ ra khỏi tài khoản Nếu số dư tài khoản ký quỹ giảm xuống dưới mức tối thiểu đã thỏa thuận, bạn sẽ cần phải nộp thêm một khoản ký gửi bổ sung.

Hợp đồng tương lai tương tự như một danh mục các hợp đồng kỳ hạn, nhưng chúng chỉ giống nhau khi lãi suất có thể xác định trước Vào cuối mỗi ngày giao dịch, các hợp đồng giao sau sẽ được thanh toán và một hợp đồng mới sẽ được ký kết Tính năng thanh toán hàng ngày cùng với yêu cầu ký quỹ giúp hợp đồng tương lai giảm thiểu rủi ro tín dụng vốn có của hợp đồng kỳ hạn.

1.2.2.3 Cơ chế mua bán hợp đồng tương lai

Khi hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên, nhà đầu tư muốn mua hoặc bán hợp đồng tương lai cần liên hệ với công ty môi giới Công ty môi giới sẽ hướng dẫn người mua bán thực hiện lệnh trên sàn giao dịch để giao dịch hợp đồng tương lai.

Hoạt động giao dịch được thực hiện thông qua một tổ chức trung gian gọi là công ty thanh toán bù trừ (clearing house) theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 - Thanh toán hợp đồng tương lai qua công ty thanh toán bù trừ

Tính theo giá thị trường hàng ngày (marking to market daily) là phương pháp áp dụng cho hợp đồng tương lai, trong đó các khoản lãi hoặc lỗ được tính toán hàng ngày và điều chỉnh vào tài khoản của các bên liên quan Khác với hợp đồng kỳ hạn, nơi mọi khoản lãi hay lỗ chỉ được thanh toán khi đáo hạn, phương pháp này giúp giảm thiểu rủi ro cho công ty thanh toán bù trừ, đảm bảo rằng nếu một bên không có khả năng thanh toán khi đáo hạn, rủi ro sẽ được quản lý hiệu quả hơn.

1.2.2.5 Giá trị nhận được của hai bên trong hợp đồng tương lai

Người mua hợp đồng tương lai cam kết mua tài sản cơ sở với giá đã định trong tương lai, thu lợi khi giá thị trường tăng Ngược lại, người bán hợp đồng tương lai cam kết bán tài sản cơ sở với giá đã định và sẽ có lợi khi giá thị trường giảm.

Trong hợp đồng tương lai, A là người mua và B là người bán, với thỏa thuận rằng A sẽ mua 1 đơn vị tài sản cơ sở, chẳng hạn như 1kg gạo, từ B với giá tương lai F là 5.000đ vào thời điểm đáo hạn T, diễn ra sau 3 tháng.

Giá trị nhận được đối với người mua (A):

Sau 3 tháng, khi hợp đồng đáo hạn, giá gạo trên thị trường là ST.

Theo hợp đồng, A phải mua gạo của B với giá F A có thể bán gạo ra thị trường với ST.

Giá trị A nhận được là (S T - F), được biểu diễn bởi đường 45 0 đi lên ở hình bên Nếu ST>F, A được lợi từ hợp đồng; nếu ST

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật Ngân hàng Nhà n- ớc VN, Luật các tổ chức tín dụng (1998), Nhà xuất bản quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà n- ớc VN, Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Luật Ngân hàng Nhà n- ớc VN, Luật các tổ chức tín dụng
Nhà XB: Nhàxuất bản quốc gia
Năm: 1998
2. Miskin Frederich S. Tiền tệ - Ngân hàng và Thị tr- ờng tài chinh(1994), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ - Ngân hàng và Thị tr- ờng tài chinh(1994)
Tác giả: Miskin Frederich S. Tiền tệ - Ngân hàng và Thị tr- ờng tài chinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật
Năm: 1994
3. Masaaki Imai, Kaizen, Chìa khoá của sự thành công về quản lý của Nhật Bản(1994), Nhà xuất bản TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chìa khoá của sự thành công về quản lý củaNhật Bản(1994)
Tác giả: Masaaki Imai, Kaizen, Chìa khoá của sự thành công về quản lý của Nhật Bản
Nhà XB: Nhà xuất bản TP.HCM
Năm: 1994
4. Peter S.Rose, Kinh nghiệm quản lý của các công ty kinh doanh tốt nhất n- ớc Mỹ(1990), Viên Kinh tế học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý của các công ty kinh doanh tốt nhấtn- ớc Mỹ
Tác giả: Peter S.Rose, Kinh nghiệm quản lý của các công ty kinh doanh tốt nhất n- ớc Mỹ
Năm: 1990
5. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng th- ơng mại(2001), NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng th- ơng mại
Tác giả: Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng th- ơng mại
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
6. Tô Ngọc Hưng (2008) Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà nội 7. Tô Ngọc Hưng (2004) Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng,NXB Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) Ngân hàng thương mại," NXB Thống kê, Hà nội7. Tô Ngọc Hưng (2004) "Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
8. Nguyễn Văn Tiến (2006), Thị trường ngoại hối và các GĐK ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ngoại hối và các GĐK ngoại hối
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
9. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
10. Nguyễn Văn Tiến (2002), Thị Trường Ngoại hối Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị Trường Ngoại hối Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2002
11. Triển vọng kinh tế Việt Nam những năm cuối thê' kỷ XX và đầu thê' kỷ XXI(1998), Trung tâm Thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu t- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển vọng kinh tế Việt Nam những năm cuối thê' kỷ XX và đầu thê' kỷXXI
Tác giả: Triển vọng kinh tế Việt Nam những năm cuối thê' kỷ XX và đầu thê' kỷ XXI
Năm: 1998
12. Ủy Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006); Dịch vụ ngân hàngtrong bối cảnh hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngânhàng"trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia 2006
13. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thươngmại - Quản trị và nghiệp vụ
Tác giả: Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
15.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kếtcông tác năm 2009
Tác giả: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2009
16.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2006, 2009), Hệ thống báo cáo cuối ngày phân hệ Kế toán, Kho dữ liệu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống báocáo cuối ngày phân hệ Kế toán, Kho dữ liệu
17.Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Minh Kiều (2004), “Bài đọc - Công cụ tài chính phái sinh”, Phân tích tài chính, tr.01-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài đọc - Công cụtài chính phái sinh”, "Phân tích tài chính
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Minh Kiều
Năm: 2004
18. Tạp chí Thị Tr- ờng Tài chính- tiền tệ từ 2007-2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Thị Tr- ờng Tài chính- tiền tệ
20. Tạp chí Khoa học Ngân hàng từ 2007-2009 21. Trang Web- Http://www.sbv.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Ngân hàng

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w