1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0482 giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTM CP quân đội chi nhánh long biên luận văn thạc sĩ kinh tế

90 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 734,97 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) (0)
    • 1.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (10)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân (10)
      • 1.1.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân (10)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng cá nhân (11)
      • 1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2. Phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng Thương mại (17)
      • 1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng cá nhân (17)
      • 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tíndụng cá nhân (17)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triểntíndụng cánhân (19)
    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Việt Nam (23)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại nước ngoài (23)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Việt Nam (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN (0)
    • 2.1 Khái quát về Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Quân đội- Chi nhánh Long Biên (30)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (30)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (31)
      • 2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh (33)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Long Biên(MB Long Biên) (43)
      • 2.2.1. Những quy định về tín dụng cá nhân (43)
      • 2.2.2 Quy trình cho vay cá nhân (46)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân (49)
    • 2.3 Đánh giá chung (67)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (67)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN (70)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội- Chi nhánh Long Biên trong năm 2010 (70)
      • 3.1.1 Phương hướng chung (70)
      • 3.1.2 Phương hướng hoạt động tín dụng cá nhân (73)
    • 3.2 Giải pháp chủ yếu để phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội- Chi nhánh Long Biên (74)
      • 3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay cá nhân mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đang áp dụng (74)
      • 3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình thủ tục cho vay (74)
      • 3.2.3 Tăng cường công tác thẩm định, quản lý tín dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân (75)
      • 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing (76)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (79)
      • 3.2.6 Mở rộng hoạt động liên doanh liên kết (81)
      • 3.2.7 Cần có kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng (82)
    • 3.3. Kiến nghị (86)
      • 3.3.1 Với ngân hàng Nhà nước (86)
      • 3.3.2 Với chính quyền địa phương (87)
      • 3.3.3. Với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (87)
  • KẾT LUẬN (0)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)

Tổng quan về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân Để tìm hiểu tín dụng cá nhân là gì, trước hết ta tìm hiểu qua tín dụng là gì? Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng Ngân hàng như: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay Trong một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể Như vậy tín dung là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở tin tưởng số vốn đó sẽ được trả vào một ngày xác đinh trong tương lai.

Tín dụng được định nghĩa là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian nhất định, người cho vay sẽ thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng cam kết.

1.1.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là một phân khúc của tín dụng ngân hàng, vì vậy nó chia sẻ những đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng, bao gồm quy trình cho vay, lãi suất và các điều kiện vay vốn.

Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời giữa người đi vay và người cho vay, với thời gian chuyển nhượng được xác định qua thỏa thuận giữa hai bên Sự chuyển nhượng này chỉ liên quan đến quyền sử dụng tài sản mà không làm mất quyền sở hữu.

Tính hoàn trả là yếu tố quan trọng trong việc chuyển nhượng vốn, khi số vốn được chuyển giao cần phải được hoàn trả vào một ngày xác định, bao gồm cả gốc lẫn lãi Lãi suất đại diện cho phần giá trị gia tăng so với số vốn ban đầu, đóng vai trò là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời Điều này có nghĩa là lãi suất cần đủ hấp dẫn để khuyến khích người sở hữu sẵn sàng từ bỏ quyền sử dụng vốn hiện tại của mình.

Quan hệ tín dụng được xây dựng dựa trên sự tin tưởng giữa người vay và người cho vay, đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ này Người cho vay tin tưởng rằng khoản vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, trong khi người vay cũng tin vào khả năng sử dụng hiệu quả số tiền vay Sự đồng thuận giữa hai bên về vấn đề này là yếu tố then chốt để hình thành quan hệ tín dụng Tin tưởng này có thể được củng cố bởi uy tín của người vay, giá trị tài sản thế chấp, và sự bảo lãnh từ bên thứ ba.

Ngoài những đặc điểm chung như trên, tín dụng cá nhân còn mang những đặc điểm riêng sau đây:

Thứ nhất: Quy mô của từng khoản vay cá nhân không lớn, hồ sơ vay vốn không phức tạp.

Thứ hai: Tư cách khách hàng vay là một yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định khả năng hoàn trả nợ vay.

Tín dụng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro do ngân hàng thiếu thông tin định lượng trong quá trình thẩm định cho vay Các yếu tố quyết định khả năng hoàn trả nợ vay chủ yếu mang tính chất định tính, như tư cách khách hàng và khả năng tài chính, khiến việc đánh giá trở nên khó khăn.

Tín dụng cá nhân thường có chi phí cao do quy mô khoản vay nhỏ, dẫn đến số lượng khoản vay lớn Điều này làm gia tăng chi phí hành chính và chi phí quản lý tín dụng.

1.1.3 Phân loại tín dụng cá nhân

1.1.3.1 Phân loại tín dụng cá nhân căn cứ theo mục đích

Tín dụng tiêu dùng là hình thức tài trợ dành cho chi tiêu cá nhân và hộ gia đình, cung cấp nguồn tài chính quan trọng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện di chuyển và xây dựng.

Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh là hình thức tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất, bao gồm thanh toán nguyên liệu, hàng hóa và chi phí cần thiết Ngoài ra, tín dụng này cũng hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển cho các hộ kinh doanh cá thể.

1.1.3.2 Phân loại tín dụng cá nhân căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ a Tín dụng trực tiếp

Tín dụng trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng tương tác trực tiếp với khách hàng, cung cấp khoản vay và thu hồi nợ từ chính người vay.

Thông thường tín dụng trực tiếp được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.

Bước 2: Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.

Bước 3: Ngân hàng thanh toán số tiền còn lại cho công ty bán lẻ.

Bước 4: Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

Bước 5: Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Sơ đồ 1.1: Tín dụng trực tiếp

Tín dụng trực tiếp mang lại nhiều lợi ích, trong đó ngân hàng có thể tận dụng chuyên môn của nhân viên tín dụng được đào tạo bài bản, giúp nâng cao chất lượng quyết định tín dụng Nhân viên tín dụng thường tập trung vào việc tạo ra các khoản vay chất lượng, khác với nhân viên bán lẻ, những người chủ yếu chú trọng vào việc gia tăng doanh số bán hàng.

Tín dụng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng thực hiện bằng cách mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ, những công ty này đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức bán chịu.

Tín dụng gián tiếp thường được thực hiện theo các bước như sau:

Ngân hàng và công ty bán lẻ tiến hành ký hợp đồng mua bán nợ, trong đó ngân hàng quy định các điều kiện liên quan đến đối tượng khách hàng và loại tài sản được bán chịu tối đa.

Phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng Thương mại

1.2.1 Quan niệm về phát triển tín dụng cá nhân

Có nhiều quan niệm về phát triển nhưng nói chung phát triển có ý muốn nói là

"Bay lên" đại diện cho sự bứt phá và tiến bộ, thể hiện sự biến đổi cả về chất lượng lẫn số lượng Điều này không chỉ đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo khả năng đáp ứng các nhu cầu trong tương lai một cách hiệu quả.

Phát triển tín dụng cá nhân được hiểu là sự biến đổi về cả chất lượng lẫn số lượng trong hoạt động tín dụng cá nhân Điều này thể hiện qua sự gia tăng doanh số cho vay, bao gồm tổng dư nợ tín dụng cá nhân, cùng với sự cải thiện chất lượng tín dụng.

1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng cá nhân

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Thứ nhất : Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của ngân hàng thương mại (NHTM) tại một thời điểm cụ thể, thường vào cuối tháng, quý hoặc năm, là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Nguyên tắc quan trọng nhất trong cho vay là sự hoàn trả, vì vậy tính an toàn là yếu tố quyết định chất lượng cho vay Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn mà không có lý do chính đáng, nó vi phạm nguyên tắc cho vay của ngân hàng và sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn Thực tế cho thấy, phần lớn các khoản nợ quá hạn đều là những khoản nợ có vấn đề, tiềm ẩn nguy cơ mất vốn lớn, dẫn đến tính an toàn thấp.

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan Nguyên nhân khách quan bao gồm khách hàng không có khả năng hoặc không muốn trả nợ, trong khi nguyên nhân chủ quan liên quan đến sự yếu kém của ngân hàng thương mại Sự tồn tại của nợ quá hạn là khó tránh khỏi, nhưng nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao, họ sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, đối mặt với nguy cơ mất vốn và khả năng thanh toán, thậm chí dẫn đến phá sản Tỷ lệ nợ quá hạn cao cũng khiến ngân hàng bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp.

Thứ hai : Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ tăng trưởng của tín dụng cá nhân qua các giai đoạn, giúp đánh giá sự phát triển về doanh số của dư nợ tín dụng cá nhân.

Thứ ba : Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân/tổng dư nợ

Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cho thấy mức độ cho vay cá nhân của ngân hàng Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu phát triển tín dụng cá nhân, phản ánh sự gia tăng trong hoạt động cho vay này.

Thứ tư : Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân/tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là đạt được lợi nhuận, chủ yếu từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận cao cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân mang lại kết quả kinh doanh tích cực Tuy nhiên, lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro lớn, vì vậy cần xem xét các yếu tố liên quan để đảm bảo sự cân bằng.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính

Sự phát triển của tín dụng cá nhân không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà còn qua sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng cần thu hút khách hàng, và điều này phụ thuộc vào sự thỏa mãn mà họ nhận được khi giao dịch Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là cảm giác dễ chịu hoặc thất vọng từ việc so sánh giữa kỳ vọng và thực tế sản phẩm, cũng như là kết quả từ nhận thức và đánh giá về trải nghiệm tiêu dùng Chất lượng dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với sự hài lòng của khách hàng; khi khách hàng cảm thấy hài lòng, họ sẽ trung thành hơn và trở thành những người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng Đặc biệt, thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng Nhận thức được tầm quan trọng này, các ngân hàng thương mại hiện nay ngày càng chú trọng phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử và đàm phán của nhân viên.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng cá nhân

1.2.3.1 Các nhân tố khách quan

Thứ nhất: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Một nền kinh tế ổn định sẽ thúc đẩy chính sách tín dụng tự do, trong khi nền kinh tế không ổn định thường gặp nhiều biến động Các khoản ký thác trong nền kinh tế ổn định ít chịu tác động hơn, giúp người vay phát triển bền vững Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái, lợi nhuận có thể giảm, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ đường lối của Quốc gia và địa phương, với mục tiêu phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng Ngân hàng chỉ cho vay khi có yêu cầu hợp lệ, hợp pháp và phù hợp với chủ trương của Nhà nước.

Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quyết định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng Nếu đầu tư tín dụng vượt quá nhu cầu cần thiết và không phù hợp với sự phát triển kinh tế, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng Nhiều ngân hàng thương mại, do quá vội vàng trong việc mở rộng đầu tư và nâng cao dư nợ, đã đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng vượt mức tăng trưởng kinh tế địa phương và phải trả giá cho sự hấp tấp này.

Một môi trường chính trị và xã hội ổn định là yếu tố then chốt giúp các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả và giảm thiểu rủi ro Khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đối mặt với bất ổn kinh tế, chính trị và xã hội, mọi hoạt động kinh tế sẽ trở nên khó khăn hơn.

Thứ hai: Môi trường pháp lý

Để một nền kinh tế ổn định và phát triển, cần có hành lang pháp lý phù hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát triển của nền kinh tế theo mục tiêu của Nhà nước Hoạt động ngân hàng, là một phần của nền kinh tế tổng thể, cũng chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật, đặc biệt là Luật các tổ chức tín dụng Môi trường pháp lý không chỉ bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật mà còn phải đảm bảo tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của cộng đồng.

Việc hoàn thiện cơ chế tín dụng của ngành ngân hàng theo đúng Luật Ngân hàng và phù hợp với thực tiễn là rất quan trọng cho sự phát triển tín dụng Mặc dù nước ta đã có nhiều bộ luật, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập không phản ánh đúng thực tế, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội và tín dụng ngân hàng Trong bối cảnh này, việc áp dụng hiệu quả các bộ luật hiện hành để tạo ra hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động ngân hàng là vấn đề then chốt, ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng.

Thứ ba: Trình độ nhận thức và năng lực vay vốn của khách hàng

Ngân hàng quản lý vốn thông qua việc cho vay cá nhân và giám sát việc sử dụng vốn, vì vậy hiệu quả sử dụng nguồn vốn và rủi ro khoản vay phụ thuộc nhiều vào khách hàng Nhận thức và năng lực tài chính của khách hàng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến nhu cầu và quy mô vay, cũng như quyết định tín dụng của ngân hàng Khách hàng có nhận thức và đạo đức tốt sẽ giảm thiểu rủi ro cho vay, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và nới lỏng các điều kiện cho vay cá nhân.

Thứ tư: Đối thủ cạnh tranh

Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại nước ngoài

1.3.1.1 Kinh nghiệm hoạt động tín dụng cá nhân của các Ngân hàng Thương mại Trung Quốc

Hoạt động tín dụng cá nhân đang ngày càng phổ biến và được khuyến khích phát triển tại các ngân hàng thương mại Trung Quốc Các nhà quản lý ngân hàng nhận định rằng cho vay cá nhân chính là "tương lai" của ngành ngân hàng, do đó họ cần tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.

Từ cuối những năm 1990, Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc (CCB) đã tiên phong trong phát triển cho vay thế chấp, kéo dài thời hạn cho vay từ 20 năm lên 30 năm và nâng tỷ lệ cho vay từ 70% lên 80% giá trị tài sản Bắt đầu từ cuối năm 1999, CCB cũng đã cho phép cá nhân bảo lãnh khoản vay, loại bỏ yêu cầu phải có người sử dụng lao động đứng ra bảo đảm Ngoài ra, ngân hàng còn có kế hoạch phát triển dịch vụ ngân hàng internet và các sản phẩm ngân hàng điện tử bán lẻ, tận dụng công nghệ hiện có.

Ngân hàng phát triển Thượng Hải-Phú Đông là một trong những ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực cho vay cá nhân tại Trung Quốc Ngân hàng đã hợp tác với các công ty bất động sản để đơn giản hóa quy trình thế chấp, giảm số lần giao dịch từ 20 xuống còn 3 lần Từ tháng 8/1999, ngân hàng cũng đã phối hợp với các công ty du lịch để cung cấp khoản vay du lịch, giúp 13 cặp vợ chồng có cơ hội thực hiện tuần trăng mật Ngoài ra, ngân hàng đã mở rộng thời gian vay cho các khoản vay đào tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành lập quỹ đặc biệt cho phụ huynh muốn gửi con vào trường tư thục Để thực hiện các kế hoạch này, ngân hàng đã tăng gấp đôi số nhân viên marketing trong lĩnh vực cho vay cá nhân, chiếm 20% tổng quỹ lương.

Cho vay cá nhân, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, vẫn chưa phổ biến ở Trung Quốc, dẫn đến việc khó đo lường đầy đủ rủi ro liên quan Các khoản vay thường có thời hạn từ 10-30 năm, do đó khả năng trả nợ phụ thuộc vào tình trạng gia đình, sức khỏe, công việc và ý chí của người vay Nhiều ngân hàng thiếu đánh giá đầy đủ về rủi ro và kinh nghiệm để ngăn chặn rủi ro tiềm ẩn Từ năm 2003, hoạt động cho vay đã góp phần vào lạm phát gia tăng và đầu tư quá mức, trở thành mối lo ngại của Chính phủ trong bối cảnh lo ngại về bong bóng kinh tế Để đối phó, PBOC đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và kiểm soát cho vay vào lĩnh vực bất động sản Theo quy định mới từ ngày 1/3/2004, CBRC yêu cầu tất cả ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu 8% và giới hạn cho vay bất động sản không vượt quá 30% tổng dư nợ Những biện pháp này nhằm giảm tỷ lệ lạm phát xuống còn 3-4% trong năm 2004.

Thách thức lớn nhất mà các ngân hàng thương mại Trung Quốc đang đối mặt hiện nay là khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay cá nhân với các ngân hàng nước ngoài như HSBC và Citibank.

Ngân hàng Standard Chartered đang nổi lên như một đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng cá nhân tại Trung Quốc, nơi mà nhu cầu về tín dụng gia tăng trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Các ngân hàng nước ngoài như Citibank, với kinh nghiệm dày dạn và hệ thống đánh giá tín nhiệm hiện đại, có lợi thế vượt trội so với các ngân hàng Trung Quốc, mặc dù số lượng chi nhánh của họ còn hạn chế Nếu các ngân hàng này cung cấp các loại thẻ tín dụng cao cấp và hạn mức tín dụng hợp lý cho sinh viên, họ có thể vượt qua các ngân hàng nội địa về dư nợ tín dụng Để đối phó với cạnh tranh, các ngân hàng Trung Quốc đã triển khai chiến lược "xi măng và con chuột" từ năm 2003, trong đó nổi bật là dịch vụ ngân hàng trực tuyến (E-banking), giúp hàng triệu khách hàng dễ dàng thanh toán mà không lo bị phạt trễ hạn Ngân hàng ICBC, ngân hàng lớn nhất Trung Quốc, đã nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến và đạt giá trị giao dịch 4 tỷ nhân dân tệ mỗi ngày Mặc dù có lợi thế về công nghệ, ICBC vẫn gặp khó khăn trong việc thuyết phục người tiêu dùng về tính ưu việt của sản phẩm tín dụng cá nhân của mình, nhưng đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ ban lãnh đạo.

Chiến lược “xi măng” của các ngân hàng thương mại Trung Quốc không chỉ thể hiện sự thông minh và nhanh nhẹn như “con chuột”, mà còn tập trung vào việc bảo mật thông tin tuyệt đối cho khách hàng Nhờ vào sự cẩn trọng và vững chắc này, khách hàng cảm thấy thoải mái khi chia sẻ thông tin, từ đó giúp họ bảo vệ dữ liệu cá nhân và được phục vụ liên tục qua các kênh dịch vụ điện tử.

1.3.1.2 Kinh nghiệm hoạt động tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại Châu Âu

Hiện nay, tại các ngân hàng thương mại Châu Âu, tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao và đa dạng hóa môi trường tín dụng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của khách hàng cá nhân Các khoản vay cá nhân có nhiều đối tượng, hình thức, giá trị và thời hạn khác nhau, đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của người tiêu dùng.

Tất cả cá nhân đủ năng lực hành vi có thể vay tiền cá nhân, nhưng khoản vay này chỉ được sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân, không phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thương mại đã thiết lập quy định về độ tuổi, số tiền cho vay tối đa và mục đích vay Dựa trên các nghị định chung, mỗi quốc gia cũng đưa ra quy tắc riêng, tạo sự khác biệt về phạm vi, đối tượng, giá trị khoản vay, thời hạn vay và lãi suất.

Tại Bỉ, các khoản vay cá nhân thường có mức tín dụng tối thiểu là 1.250 EUR và tối đa là 20.000 EUR với thời hạn ít nhất 3 tháng Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại tại Bỉ áp dụng quy định này một cách linh hoạt Ví dụ, đối với vay mua ô tô, số tiền vay tối thiểu là 1.500 EUR và có thể lên tới 100% giá trị tài sản trong khoảng thời gian từ 12 đến 60 tháng Đối với vay sửa chữa nhà cửa và mua sắm đồ dùng gia đình, khoản vay dao động từ 2.250 EUR đến 45.000 EUR, với thời gian từ 12 đến 120 tháng.

Các thông tin trong cho vay cá nhân

Người vay cần cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho ngân hàng để đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của mình Ngân hàng cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết và tư vấn cho người vay về loại hình và số lượng tín dụng phù hợp, dựa trên tình hình tài chính tại thời điểm ký hợp đồng Đồng thời, ngân hàng phải bảo mật thông tin của khách hàng, ngay cả khi hợp đồng tín dụng không được ký kết hoặc khoản vay không được thực hiện.

Trước khi ký kết hợp đồng vay, ngân hàng sẽ cung cấp cho người vay một bản hợp đồng nêu rõ các điều khoản quan trọng như số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay và các điều kiện liên quan Người vay có 15 ngày để phản hồi sau khi nhận hợp đồng, trong thời gian này họ có quyền từ chối ký kết Sau khi hợp đồng được ký, người vay vẫn có thể hủy hợp đồng trong vòng 7 ngày.

Thanh toán gốc và lãi

Số tiền mà người vay phải trả hàng tháng là::

Trong đó: + I là lãi suất mà người vay phải thanh toán trên tổng tiền vay trong thời hạn một tháng

+ M là giá trị khoản v ay+ t là thời gian vay

Lãi suất tối đa cho khoản vay được điều chỉnh định kỳ, ví dụ như tại Bỉ là 6 tháng một lần Lãi suất cho vay thường được xác định dựa trên giá trị của khoản tín dụng và thời hạn của hợp đồng vay.

Khách hàng có quyền thanh toán trước hạn bất kỳ lúc nào, tuy nhiên cần thông báo trước một khoảng thời gian nhất định, cụ thể là 1 tháng tại Bỉ.

Thanh toán chậm: trong trường hợp thanh toán chậm, khách hàng sẽ phải chịu mức lãi suất phạt tối đa bằng mức lãi suất đang áp dụng cộng 10%.

Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán, họ có thể yêu cầu thẩm phán tòa án kinh tế xem xét để được hưởng sự “đơn giản hơn trong thanh toán” Trong trường hợp tình trạng tài chính trở nên nghiêm trọng, thẩm phán có quyền xác định số tiền còn lại mà khách hàng cần phải trả.

Rủi ro và bảo đảm tín dụng

Tín dụng cá nhân được đánh giá là mang lại nhiều rủi ro Để đảm bảo cho khoản tín dụng, ngân hàng đòi hỏi khách hàng:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN

Khái quát về Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Quân đội- Chi nhánh Long Biên

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập vào ngày 04/11/1994 và có trụ sở chính tại 3 đường Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội Trong hơn 15 năm hoạt động, MB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, hiện sở hữu hơn 100 chi nhánh và phòng giao dịch cùng với 4 công ty thành viên: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TSC), Công ty quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), và Công ty cổ phần Địa ốc.

Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long Biên, thành viên của MB, được thành lập từ việc nâng cấp phòng giao dịch tại 491A Nguyễn Văn Cừ và chính thức hoạt động từ ngày 03/04/2007 Đây là một trong những chi nhánh tiên phong trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, tập trung vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và mang lại tiện ích cho khách hàng Ngân hàng hoạt động theo mô hình một cửa với quy trình nghiệp vụ hiện đại và công nghệ tiên tiến, phù hợp với dự án hiện đại hóa Ngân hàng Việt Nam.

Việc thành lập Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long Biên là một bước đi quan trọng trong quá trình cơ cấu lại và đổi mới toàn diện, nhằm phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao Ngân hàng sẽ tập trung vào việc đa dạng hóa khách hàng từ mọi thành phần kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Mục tiêu là cải thiện hiệu quả và an toàn của hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế.

Sau gần ba năm hoạt động, Chi nhánh đã nhanh chóng thích nghi với sự phát triển của thị trường Trụ sở chính tọa lạc trên đường Ngô Gia Tự, cùng với bốn điểm giao dịch thuận tiện, giúp cung cấp các sản phẩm ngân hàng đến từng người dân một cách hiệu quả.

Ngân hàng đã hoàn thành chương trình hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và đưa vào sử dụng phần mềm T24, mang lại nhiều tiện ích online cho công tác thanh toán trong nước và quốc tế Thành công này có được nhờ sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ trung và năng động trong Chi nhánh.

27, kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học hỏi bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng cả thầy và trò đều cùng nhau nỗ lực vượt qua.

Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long Biên áp dụng mô hình tổ chức hiện đại hóa, tập trung vào đổi mới và tiên tiến, nhằm phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.

*/Ban giám đốc: Điều hành hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long Biên là Giám đốc chi nhánh.

Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 01 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo qui định.

Phòng hành chính tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban giám đốc về quy hoạch và đào tạo cán bộ, đồng thời đề xuất các vấn đề liên quan đến nhân sự tại chi nhánh Phòng cũng thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật, đồng thời soạn thảo các văn bản nội quy, chế độ làm việc và đảm bảo an toàn lao động Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm mua sắm tài sản và công cụ hoạt động kinh doanh, quản lý tài sản và đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, cũng như chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội

*/ Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:

Phòng thanh toán thu chi thực hiện các nghiệp vụ như mở tài khoản, hạch toán chuyển khoản, phát hành séc và các dịch vụ thanh toán khác theo yêu cầu của khách hàng Đây là nơi tiếp nhận và lưu giữ chứng từ từ khách hàng, tạo cơ sở cho hoạt động ngân hàng Trong phòng có bộ phận ngân quỹ, chuyên thu chi tiền mặt với số lượng lớn, phát hiện và thu giữ tiền giả, đồng thời bảo quản giấy tờ có giá và hồ sơ tài sản thế chấp Ngoài ra, bộ phận kế toán nội bộ hạch toán các bút toán liên quan đến thu nhập và chi phí của chi nhánh, cũng như lập báo cáo số liệu cho chi nhánh.

Phòng kinh doanh bao gồm các bộ phận chính như bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý tín dụng Trong đó, bộ phận trực tiếp kinh doanh được chia thành hai nhánh: bộ phận bán hàng doanh nghiệp và bộ phận bán hàng cá nhân, thường được gọi là nhân viên quan hệ khách hàng.

Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ vay của khách hàng, trong khi nhân viên hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ giải ngân, đảm bảo tuân thủ các điều kiện trong thông báo phê duyệt tín dụng Bộ phận quản lý tín dụng thực hiện việc tái thẩm định hồ sơ và giám sát quy trình để đảm bảo tuân thủ các quy định, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.

2.1.3 Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh

Trong giai đoạn 2008-2009, nền kinh tế và hệ thống ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, dẫn đến sự biến động trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Một số ngân hàng đã phải thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự để ứng phó với tình hình khó khăn này.

MB cam kết hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nhằm giúp ngân hàng vững vàng vượt qua những thách thức của cơn bão kinh tế thị trường và phát triển thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

Năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân đội CN Long Biên chính thức hoạt động, được tách ra từ CN Điện Biên Phủ Ngay từ đầu, Chi nhánh đã có nền tảng vững chắc với đội ngũ cán bộ có trình độ đồng đều, nhiệt huyết của tuổi trẻ và sự đoàn kết trong tập thể Đặc biệt, Chi nhánh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của thủ đô, với nhiều tiềm năng phát triển và các dự án lớn sắp được triển khai Tuy nhiên, Chi nhánh cũng đối mặt với thách thức do khu vực Long Biên thiếu các khu công nghiệp lớn và doanh nghiệp lớn, chủ yếu dân cư là công nhân.

Phân theo đối tượng khách hàng

2 Tiền gửi của dân cư 82,472 254,796 532,315

1 Tiền gửi dưới 12 tháng 179,217 525,068 694,52 nông dân đồng thời MB Long Biên cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên địa bàn Song với sự nỗ lực không mệt mỏi, MB Long Biên đã được những kết quả sau đây:

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động quan trọng và ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng, giúp đảm bảo nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh Việc này không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán mà còn tăng cường tính chủ động của ngân hàng Nhờ vào chính sách linh hoạt về lãi suất, phí và thời hạn, cùng với các chương trình ưu đãi, hiệu quả huy động vốn đã được cải thiện đáng kể, như thể hiện qua biểu đồ huy động vốn.

Biểu đồ 2.1 : Kết quả huy động vốn của MB Long Biên giai đoạn 2007 - 2009

(Nguồn : Báo cáo huy động vốn năm 2007, 2008, 2009)

Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Long Biên(MB Long Biên)

2.2.1 Những quy định về tín dụng cá nhân

*/Phương thức cho vay, thời hạn cho vay:

Phương thức cho vay và thời hạn cho vay của MB Long Biên áp dụng theo quy định chung của MB đó là:

• về phương thức cho vay:

> Cho vay trả góp: gốc trả thành nhiều kỳ, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần

> Cho vay addon: Lãi trả hàng tháng và được tính trên cơ sở nợ gốc ban đầu, gốc trả đều hàng tháng.

Cho vay gốc và lãi trả cuối kỳ là hình thức vay mà cả gốc lẫn lãi sẽ được thanh toán một lần duy nhất khi đến hạn Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn ngắn.

> Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời gian vay vốn dưới 12 tháng

> Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời gian vay vốn từ 12 tháng đến 60 tháng.

> Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời gian vay vốn trên 60 tháng

*/Lãi suất cho vay trong hạn:

Hiện tại, MB Long Biên quy định lãi suất cho vay dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ của từng khách hàng tại thời điểm giải ngân Do đó, việc thực hiện chính xác công tác xếp hạng tín dụng là rất quan trọng để đánh giá đúng khách hàng và xác định mức lãi suất cho vay phù hợp.

Lãi suất cho vay hiện có hai hình thức chính: lãi suất cố định áp dụng cho các khoản vay dưới 4 tháng và lãi suất thả nổi cho các khoản vay trên 4 tháng Ngoài ra, lãi suất cho vay ngắn hạn khác với lãi suất cho vay trung và dài hạn, trong khi lãi suất cho vay USD cũng khác biệt so với lãi suất cho vay VND.

Cơ chế điều chỉnh lãi suất của MB áp dụng cho các khoản vay trên 4 tháng với lãi suất thả nổi Kỳ điều chỉnh lãi suất hiện tại là 1 tháng/lần, và lãi suất được xác định dựa trên lãi suất tiết kiệm VND/USD 12 tháng loại trả lãi sau, cộng với biên độ tối thiểu theo quy định của MB Đối với vay ngắn hạn dưới 12 tháng, lãi suất cũng được tính theo tỷ lệ tối thiểu ban đầu.

Lãi suất tiết kiệm VND/USD cho kỳ hạn 24 tháng với hình thức trả lãi sau, áp dụng cho khoản vay trên 12 tháng, sẽ cộng biên độ tối thiểu theo quy định hiện hành của MB Việc điều chỉnh lãi suất sẽ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Quy định về lãi suất gia hạn nợ áp dụng cho các khoản vay được gia hạn một hoặc nhiều lần Lãi suất sẽ được tính dựa trên khoảng thời gian gia hạn nợ mỗi lần, không phụ thuộc vào số lần gia hạn.

Khoản vay được gia hạn nợ là khoản vay có thời gian đáo hạn cuối cùng được kéo dài.

Lãi suất được xác định như sau:

Đối với khoản nợ được gia hạn trong thời gian dưới 60 ngày, lãi suất áp dụng sẽ là tối thiểu 110% so với lãi suất hiện hành tại thời điểm gia hạn.

Đối với khoản nợ được gia hạn từ 60 đến dưới 120 ngày, lãi suất tối thiểu áp dụng là 120% so với lãi suất hiện hành tại thời điểm gia hạn.

Đối với khoản nợ được gia hạn từ 120 đến dưới 180 ngày, lãi suất áp dụng sẽ là tối thiểu 130% so với lãi suất hiện hành tại thời điểm gia hạn.

Khoản nợ được gia hạn thời gian trả nợ từ 180 ngày trở lên sẽ áp dụng lãi suất 150% so với lãi suất hiện hành tại thời điểm gia hạn.

*/ Quy định về lãi suất điều chỉnh kỳ hạn nợ

Khoản vay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là loại khoản vay cho phép thay đổi thời gian trả nợ gốc (một phần hoặc toàn bộ) và/hoặc thời gian trả lãi, nhưng không làm thay đổi thời gian đáo hạn cuối cùng của khoản vay.

Khi khoản vay có lãi suất cố định, lãi suất cho vay khi điều chỉnh kỳ hạn nợ tối thiểu sẽ bằng 105% lãi suất hiện hành tại thời điểm điều chỉnh Lãi suất cho vay được xác định dựa trên lãi suất tham chiếu tại thời điểm thực hiện thỏa thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cùng với biên độ mới theo quy tắc đã được quy định.

Khoản vay đến kỳ hạn trả nợ mà chưa được thanh toán và không được MB gia hạn sẽ phải chịu phạt chậm trả lãi Số tiền lãi chậm trả không được xem là số tiền lãi thu được từ việc chuyển nợ quá hạn.

Mức phạt chậm trả tối đa không vượt quá 8% trên tổng số tiền chậm trả lãi (trừ hình thức cho vay theo phương thức trả góp)

Quy định về đảm bảo tiền vay yêu cầu mức lãi suất chậm trả tối thiểu là 3% trên tổng số tiền chậm trả, với mức lãi suất 5% cho số tiền chậm trả từ 30 ngày trở lên và 7% cho số tiền chậm trả từ 90 ngày trở lên.

MB nhận thế chấp và cầm cố tài sản từ khách hàng vay, tài sản của bên thứ ba bảo lãnh, hoặc tài sản hình thành từ vốn vay Tất cả tài sản đảm bảo phải có quyền sở hữu hợp pháp từ khách hàng hoặc bên bảo lãnh Thủ tục đảm bảo tiền vay được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2.2.2 Quy trình cho vay cá nhân

Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay cá nhân tại MB Long Biên

*/Giai đoạn 1: Tiếp thị khách hàng:

Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính là của chuyên viên quan hệ khách hàng.

> Chuyên viên quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng ;

Đánh giá chung

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong năm 2009, dư nợ cá nhân ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng dư nợ Điều này cho thấy quy trình đánh giá và thẩm định khách hàng của chuyên viên quan hệ cá nhân được thực hiện hiệu quả, cùng với khả năng quản lý khoản vay chặt chẽ và việc nhắc nhở khách hàng kịp thời Hơn nữa, khả năng thu hồi vốn cao nhờ vào việc áp dụng hình thức trả góp hàng tháng và hàng quý, giúp kiểm soát tốt nguồn thu nhập của khách hàng và giảm thiểu rủi ro.

SMB đã nhanh chóng phát triển sản phẩm cá nhân mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người lao động, đặc biệt là sản phẩm cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Sự thay đổi linh hoạt trong tỷ lệ cho vay tối đa đã được áp dụng, cho phép vay lên đến 90% đối với nhu cầu mua nhà và mua ô tô.

Sản phẩm cho vay mua nhà của MB nổi bật với thời gian ân hạn lên đến 3 tháng, giúp giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng sau khi đã đầu tư toàn bộ tài chính vào việc mua nhà, tạo điều kiện thuận lợi hơn so với các ngân hàng khác.

S Đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc soạn thảo hồ sơ, giảm áp lực công việc cho bộ phận hỗ trợ.

Nhân viên tại MB Long Biên hiện nay có trình độ tối thiểu đại học, nhận thức tốt và đam mê công việc, thể hiện sự nhiệt tình và năng động, tạo nên điểm mạnh nổi bật cho đơn vị.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù dư nợ cá nhân đã tăng nhanh chóng trong năm 2009, nhưng tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ vẫn chỉ đạt 16,33% Điều này cho thấy rằng, với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, MB cần phải nâng cao tỷ lệ dư nợ cá nhân trong tổng dư nợ để đạt được mục tiêu này.

Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân đóng góp không đáng kể vào tổng lợi nhuận của chi nhánh do dư nợ chiếm tỷ trọng nhỏ Hơn nữa, khách hàng vay cá nhân thường chỉ sử dụng dịch vụ này mà ít quan tâm đến các dịch vụ khác của ngân hàng, dẫn đến sự hạn chế trong việc tăng cường lợi nhuận cho chi nhánh.

Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay là cải cách quy trình cấp tín dụng Khách hàng đánh giá rằng quy trình tín dụng cá nhân tại MB còn nhiều thủ tục rườm rà và thời gian xét duyệt kéo dài.

S Các sản phẩm tín dụng cá nhân của MB tương đối đa dạng nhưng MB Long

Biên chỉ tập trung vào một số lĩnh vực cho vay như bất động sản, ô tô, GTCG, kinh doanh và tín chấp, mà không có khoản vay nào trong các lĩnh vực cho vay du học, cho vay lao động đi nước ngoài, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Hình thức cho vay cổ phần hóa đã từng triển khai vào năm 2005, 2006 nhưng hiện tại không còn dư nợ.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại

*/ Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

Mặc dù có những tiến bộ trong hoạt động cho vay cá nhân, nhưng chi nhánh vẫn chưa đầu tư đủ thời gian cho lĩnh vực này Trong khi đó, các chi nhánh ngân hàng khác trong khu vực rất nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng, như thông tin về các dự án xây dựng chung cư hay hợp tác với các salon ô tô, công ty tư vấn du học và ban quản lý chợ.

MB Long Biên thường chậm chân hơn và chủ yếu chỉ thu hút được những khách hàng đã từng có giao dịch tại MB Long Biên.

Vào năm 2009, MB Long Biên đã tăng cường các hoạt động giới thiệu và tuyên truyền sản phẩm cho vay cá nhân Tuy nhiên, những hoạt động này chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và rộng rãi, chủ yếu chỉ tập trung vào việc giới thiệu tại các cơ quan chi trả lương qua tài khoản và các công ty có mối quan hệ truyền thống với ngân hàng.

Vào năm 2007 và 2008, bộ phận tín dụng cá nhân chỉ có 1 chuyên viên quan hệ khách hàng và 1 chuyên viên hỗ trợ Đến năm 2009, nhân sự của bộ phận này đã được bổ sung và ổn định hơn, nhưng phần lớn vẫn còn trẻ và thiếu kinh nghiệm thực tế.

Quy trình xét duyệt kéo dài và yêu cầu nhiều giấy tờ là vấn đề mang tính hệ thống, do MB Long Biên áp dụng quy trình và thủ tục theo quy định chung của toàn hệ thống.

Quận Long Biên, được thành lập vào năm 2003, là một khu vực trẻ với dân cư chủ yếu là công nhân và nông dân Do đó, nhận thức và thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân tại đây chưa cao so với các quận nội thành khác.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tại quận Long Biên đang diễn ra rất gay gắt, đặc biệt là trên các trục đường chính như Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Văn Linh và Ngọc Lâm Sự hiện diện đông đảo của các chi nhánh ngân hàng tại đây mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn trong việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, từ đó làm tăng cường mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w