1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0370 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP xăng dầu petrolimex chi nhánh thăng long luận văn thạc sỹ kinh tế

79 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi Nhánh Thăng Long
Tác giả Ngô Dương Đức
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Bắc
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 158,65 KB

Cấu trúc

  • _ ʌ ʌ ⅞

    • NGÔ DƯƠNG ĐỨC

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

      • 5. Kết cấu chính của đề tài

      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả huy động vốn

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn

      • 1.2.3. Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả huy động vốn

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • Bộ phận giao dịch

      • Bảng 2.1: Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng

      • 2.3.1. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động

      • 2.3.2. Chi phí huy động vốn

      • Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn trong giai đoạn 2012-2014 của PGBank Thăng Long

      • Bảng 2.8: Lãi suất huy động bình quân giai đoạn 2012-2014

      • 2.3.3. Cơ cấu huy động vốn

      • 2.3.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

      • 2.4.1. Những thành tựu đạt được

      • 2.4.2. Những mặt hạn chế

      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng PGBank

      • 3.1.3. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long đến năm 2016

      • 3.2.1. Phát triển thương hiệu Ngân hàng

      • 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động

      • 3.2.3. Xây dựng các chính sách về khách hàng, chính sách lãi suất

      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động

      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng

      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.7. Đổi mới tổ chức, quản lý phù hợp, hiệu quả

      • 3.2.8. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

T ổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính quan trọng, thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế Chúng đóng vai trò thủ quỹ cho xã hội, cung cấp nguồn vốn cho những lĩnh vực thiếu hụt, từ đó thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm và góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Dựa trên phương diện các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế, vượt trội hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010 có đưa ra các khái niệm sau:

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng hợp tác.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động đa dạng, thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tín dụng, một chức năng cơ bản và quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cơ quan và tiền tiết kiệm của người dân để tạo ra nguồn vốn cho vay Đồng thời, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng bằng cách huy động hiệu quả các khoản vốn nhàn rỗi, chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn trong xã hội và thúc đẩy tái sản xuất của doanh nghiệp.

Chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM) là làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Khi khách hàng gửi tiền, ngân hàng đảm bảo an toàn cho tài sản và thực hiện giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, đặc biệt là với các khoản thanh toán lớn Điều này giúp tiết kiệm chi phí và giảm bớt khó khăn cho khách hàng so với việc tự thực hiện giao dịch Đồng thời, ngân hàng cũng tạo ra các công cụ thanh toán như séc và thẻ thanh toán, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng Với lợi thế về kho quỹ và mạng lưới thông tin rộng lớn, ngân hàng có khả năng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý quỹ hiệu quả Điều này cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá và làm đại lý phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp Nhờ đó, ngân hàng không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đạt được hiệu quả cao thông qua các khoản hoa hồng và phí dịch vụ.

1.1.1.3 Khái niệm, vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng a) Khái niệm về vốn

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm tất cả các nguồn tiền mà ngân hàng tạo ra và huy động để phục vụ cho việc cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Các thành phần chính của nguồn vốn ngân hàng gồm có vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là nguồn vốn tự có, hình thành từ góp vốn của các chủ sở hữu hoặc kết quả kinh doanh, và mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nó là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập ngân hàng Vốn này không chỉ ổn định và được ngân hàng sử dụng cho các hoạt động kinh doanh mà còn đóng vai trò là tài sản đảm bảo, tạo niềm tin cho khách hàng và duy trì khả năng thanh toán khi ngân hàng đối mặt với rủi ro tín dụng.

Vốn huy động là nguồn vốn chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), đại diện cho tài sản bằng tiền mà các chủ sở hữu ủy thác cho ngân hàng quản lý và sử dụng Ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả số vốn này đầy đủ và kịp thời theo thỏa thuận với khách hàng Nguồn vốn huy động đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.

Vốn đi vay là khoản tiền vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị hạn chế, đóng vai trò quan trọng trong việc chống rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Thông thường, các ngân hàng thương mại vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước, thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn.

Vốn của ngân hàng bao gồm nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, quỹ và ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội và cải tạo môi sinh Ngoài ra, ngân hàng còn nhận vốn để cho vay ủy thác và vốn chiếm dụng từ khách hàng trong quá trình hoạt động như đại lý, chuyển tiền và các dịch vụ ngân hàng khác Vai trò của vốn là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp đảm bảo khả năng thanh khoản và mở rộng quy mô hoạt động.

Vốn có vai trò quan trọng trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, đặc biệt là với Ngân hàng- là doanh nghiêp kinh doanh tiền tệ:

Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Ngân hàng hoạt động như một tổ chức kinh doanh đặc biệt, chuyên cung cấp hàng hoá là tiền tệ Vốn đóng vai trò quan trọng, là yếu tố khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng Vì vậy, việc tăng trưởng vốn luôn được ngân hàng chú trọng trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác

Khái niệm và các hình thức huy động vốn

1.1.2.1 Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức và cá nhân qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.

1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn a) Huy động vốn phân chia theo tiêu thức thời gian

* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn Nguồn vốn này tối đa là một năm.

Vốn trung hạn là nguồn tài chính có thời gian huy động từ một đến ba năm, được các ngân hàng thương mại sử dụng để cho doanh nghiệp vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Việc này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mà còn góp phần tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng.

Vốn dài hạn là nguồn vốn có thời gian huy động trên ba năm, được các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng cho các nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng kinh tế của Đảng và Nhà nước Các khoản đầu tư này bao gồm các dự án phục vụ đời sống dân sinh, đổi mới thiết bị công nghệ và xây dựng nhà máy mới Tuy nhiên, lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn dài hạn thường rất cao Huy động vốn cũng được phân chia theo tiêu thức đối tượng.

Ngân hàng thu hút vốn chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, nhờ vào việc cung cấp dịch vụ thanh toán Các đơn vị này thường gửi một lượng lớn tiền vào ngân hàng, góp phần tạo nên tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và phải thu tại các tổ chức dẫn đến việc luôn có một số dư tiền gửi nhất định trong tài khoản ngân hàng Điều này tạo ra nguồn vốn chi phí thấp cho các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và đôi khi cả trung hạn Tuy nhiên, tính ổn định và quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào quy mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.

* Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư

Mỗi gia đình và cá nhân đều có khoản tiền dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro tương lai, và khi xã hội phát triển, các khoản dự phòng này ngày càng tăng Nhận thấy đặc điểm này, các ngân hàng thương mại (NHTM) tìm mọi cách để huy động tiết kiệm, từ đó tạo ra nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và mang lại lợi nhuận.

* Huy động vốn từ các Ngân hàng khác và các tổ chức tài chính

Các hình thức huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc áp dụng các phương pháp huy động vốn hiệu quả là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM.

Ngày nay, việc huy động vốn thông qua vay mượn từ các ngân hàng thương mại khác trên thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng trở nên rất quan trọng Các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tương tự như các doanh nghiệp trong các ngành nghề khác, thường xuyên gặp phải tình trạng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời so với nhu cầu đầu ra của mình Do đó, việc phân chia huy động vốn theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng là cần thiết để đảm bảo hoạt động tài chính ổn định và hiệu quả.

Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng là một phần quan trọng trong cơ cấu tài sản nợ của các ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là hoạt động chủ yếu và đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng, giúp đảm bảo tính thanh khoản và ổn định tài chính Tiền gửi từ khách hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng.

Tiền gửi thanh toán, thường không có kỳ hạn, là các khoản tiền được sử dụng chủ yếu để thực hiện thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ và các chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và thuận tiện Các khoản tiền gửi này thường được lưu giữ tại ngân hàng thông qua hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai Từ góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn được xem là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng bất cứ lúc nào.

Sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên các tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nhập lớn hơn xuất, tạo ra tồn khoản Điều này cho phép ngân hàng sử dụng một phần tồn khoản đó làm vốn kinh doanh.

+ Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền được uỷ thác vào ngân hàng dựa trên thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận, và nguồn tiền gửi này chủ yếu từ tích lũy với mục đích hưởng lãi Yếu tố lãi suất ảnh hưởng lớn đến loại tiền gửi này, khác với tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng thương mại nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút Các khoản tiền gửi có kỳ hạn thường không được sử dụng cho thanh toán như tài khoản vãng lai, mà thường là các khoản tiền gửi dài hạn với lãi suất cao.

Tiền gửi có kỳ hạn đóng vai trò quan trọng giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, cung cấp nguồn tiền ổn định cho ngân hàng Để tối ưu hóa khả năng huy động nguồn vốn này, các ngân hàng thương mại thường áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mỗi kỳ hạn đi kèm với mức lãi suất tương ứng, theo nguyên tắc thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao.

Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức gửi tiền có kỳ hạn cho doanh nghiệp và tổ chức, cho phép khách hàng lựa chọn kỳ hạn linh hoạt từ 1 tuần đến 1 năm Trong trường hợp cần sử dụng tiền trước hạn, khách hàng vẫn có thể rút tiền, nhưng sẽ áp dụng lãi suất không kỳ hạn.

Hình thức huy động này mang lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập và lợi ích lớn.

Tiền gửi tiết kiệm là số tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm, xác nhận qua thẻ tiết kiệm Khoản tiền này sẽ nhận lãi suất theo quy định của tổ chức tài chính và được bảo hiểm theo luật định về bảo hiểm tiền gửi.

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm hiệu quả và hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả là phép so sánh thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu của một tổ chức và chi phí mà tổ chức đó đã bỏ ra, trong những điều kiện nhất định.

Hiệu quả huy động vốn là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc thu hút vốn với chi phí tối ưu nhất Điều này có nghĩa là hiệu quả huy động vốn được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí đã bỏ ra, đồng thời cũng thể hiện năng lực quản lý và trình độ của ngân hàng trong công tác này.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng chủ yếu thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây.

- Tốc độ tăng truởng quy mô nguồn huy động,

- Chi phí huy động vốn,

- Cơ cấu huy động vốn,

- Mối quan hệ hợp lý giữa huy động vốn và sử dụng vốn.

1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn huy động

Sự phát triển của các ngân hàng chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng dư nợ Để đạt được điều này, ngân hàng cần mở rộng doanh số cho vay, điều này phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn kinh doanh Việc gia tăng nguồn vốn thể hiện qua hiệu quả huy động vốn; nếu huy động vốn thành công, sẽ dẫn đến tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay và ultimately tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Tính quy mô thể hiện ở khối lượng và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng truởn> nσll⅛1 = ∑ NV huy động kỳ nà y - ∑ NV huy độn g kỳ truớc X 1 truởng ŋ,g^ioŋ -^ɪ Ivv∣∕o) fc, fc, ∑NV huy động kỳ truớc v 7 vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh sự ổn định trong tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại ngân hàng Khi nguồn vốn tăng trưởng bền vững trong thời gian dài, ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để cân đối vốn, phục vụ cho nhu cầu đầu tư và cho vay, từ đó đạt được mục tiêu sinh lời hiệu quả.

1.2.2.2 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là tổng số tiền mà ngân hàng phải chi để có được vốn, bao gồm cả lãi suất và các chi phí khác Để quản lý và đánh giá chi phí này, cũng như xác định lãi suất tiền gửi và vay hợp lý, ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân thông qua một công thức cụ thể.

Lãi suất huy động tổng lãi phải trả bình quân trên tổng tiền gửi và tiền vay có một số nhược điểm, như không tính đến các chi phí liên quan đến việc huy động vốn Điều này khiến cho việc lựa chọn nguồn vốn huy động trở nên khó khăn Để khắc phục tình trạng này, có thể áp dụng một công thức khác để đưa ra quyết định chính xác hơn.

Chi phí huy động Chi phí trả lãi + Chi phí huy động bình quân gia quyền = Nguồn huy động trả lãi

Phương pháp này chỉ áp dụng cho việc phân tích dữ liệu trong quá khứ Để đánh giá chi phí trong tương lai, chúng ta cần sử dụng công thức tính chi phí hợp lý biên.

Chi phí Chi trả lãi tăng thêm biên = Tổng vốn huy động tăng thêm

Công tác huy động vốn của NH đuợc đánh giá có hiệu quả cao về phuơng diện chi phí khi nó đạt đuợc những lợi ích cơ bản sau:

- Tìm kiếm đuợc nguồn có chi phí thấp mà lại đáp ứng đuợc nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhằm mang lại lợi nhuận tối đa.

Quản lý hiệu quả chi phí vốn và các chi phí phi lãi là rất quan trọng, bao gồm các khoản như chi phí quà tặng cho khách hàng, chi phí bốc thăm trúng thưởng, chi phí quảng cáo và chi trả lương cho nhân viên Khi ngân hàng huy động nhiều vốn, chi phí sẽ gia tăng, do đó cần xem xét khả năng chi trả trước khi quyết định quy mô huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, từ đó đưa ra quyết định sử dụng vốn phù hợp với mục đích huy động.

1.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu vốn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), được thể hiện qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của ngân hàng Tỷ trọng này được tính dựa trên quy mô của từng loại vốn, giúp xác định mức độ đóng góp của từng loại vốn vào tổng vốn huy động của ngân hàng.

Tổng vốn huy động được xác định dựa trên tỷ trọng của từng loại vốn, điều này phụ thuộc vào cách phân loại vốn theo các tiêu chí khác nhau như đối tượng huy động, thời gian, tính chất và loại tiền.

Tỷ trọng vốn cao cho thấy ưu thế của ngân hàng trong việc huy động vốn, đồng thời phản ánh sự chú trọng vào các hình thức huy động cụ thể Mỗi ngân hàng có cơ cấu vốn riêng, phù hợp với điều kiện của mình; việc áp đặt hoặc sao chép cơ cấu vốn từ ngân hàng khác có thể gây bất lợi và không phát huy được thế mạnh của ngân hàng đó.

1.2.2.4 Mối quan hệ hợp lý giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động thiết yếu của ngân hàng, trong đó thu nhập từ sử dụng vốn giúp bù đắp chi phí huy động và tạo ra lợi nhuận chính Việc quản lý hiệu quả nguồn vốn không chỉ tăng cường khả năng huy động vốn mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng Do đó, để đánh giá hiệu quả huy động vốn, cần xem xét mối quan hệ hợp lý giữa hai hoạt động này.

Việc huy động vốn cần phải dựa trên kế hoạch đầu tư và cho vay, đồng thời phải phù hợp với khả năng huy động vốn của ngân hàng Nếu ngân hàng huy động vốn từ thị trường mà không thể đầu tư và cho vay hiệu quả, sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn Ngược lại, nếu hoạt động tín dụng và đầu tư không được thực hiện một cách hợp lý, sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực cho ngân hàng.

Ngân hàng vuợt quá khả năng huy động thì Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro thiếu vốn.

Vì vậy, huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng

Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả huy động vốn

Nguồn vốn huy động là yếu tố cốt lõi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp đảm bảo hiệu quả và lợi nhuận tối đa Các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng mở rộng hình thức huy động vốn, chủ yếu thông qua tài khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và các khoản vay.

Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống quan trọng của ngân hàng, gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Qua thời gian, nghiệp vụ này đã được đổi mới để phù hợp với sự phát triển của xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng đa dạng của khách hàng.

Hiệu quả huy động vốn là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động, các chính sách chiến lược, cũng như vị thế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Khi ngân hàng huy động vốn hiệu quả, nguồn vốn khả dụng sẽ tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh và thanh toán tín dụng Các ngân hàng nhỏ thường chỉ hoạt động trong phạm vi hạn chế, chủ yếu ở một khu vực hoặc quốc gia Ngược lại, ngân hàng có nguồn vốn lớn có khả năng mở rộng quy mô tín dụng, tài trợ cho các dự án lớn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng.

Trong cơ cấu vốn của ngân hàng, ngoài vốn tự có, còn có vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác Vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, do đó ngân hàng cần có nguồn vốn lớn để chủ động trong hoạt động kinh doanh, tránh bỏ lỡ cơ hội Để thu hút khách hàng, ngân hàng phải xây dựng niềm tin, thể hiện qua khả năng thanh toán và cho vay Uy tín của ngân hàng được nâng cao khi có nguồn vốn lớn và ổn định, cho phép cho vay các dự án lớn và dài hạn Để cạnh tranh hiệu quả, ngân hàng cần có chiến lược hợp lý và khả năng tài chính mạnh mẽ, từ đó mở rộng quan hệ tín dụng, điều chỉnh lãi suất và phát triển dịch vụ mới Những hoạt động này giúp phân tán rủi ro, thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả để tạo ra nguồn vốn ổn định và bền vững Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển liên tục mà còn quyết định đến hiệu quả huy động vốn và các hoạt động kinh doanh tiếp theo của ngân hàng.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU P ETROLIMEX

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU P ETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, trước đây là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập vào ngày 13/11/1993 với giấy phép số 0045/NH-GP do Ngân hàng Nhà Nước cấp Ngân hàng bắt đầu hoạt động với vốn điều lệ 700 triệu đồng và chủ yếu phục vụ khách hàng tại tỉnh Đồng Tháp.

Vào tháng 7 năm 2005, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười đã triển khai kế hoạch tái cấu trúc hoạt động ngân hàng, đồng thời kêu gọi Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - PETROLIMEX và Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - SSI tham gia với vai trò cổ đông lớn, nâng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng.

Vào tháng 9 năm 2006, Ngân hàng đã tăng vốn lên 200 tỷ đồng và hợp tác với một tổ chức tư vấn quốc tế để hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn Đồng thời, ngân hàng cũng đã lựa chọn và triển khai phần mềm Ngân hàng lõi Iflex, một trong những phần mềm hiện đại nhất hiện nay.

Vào tháng 1/2007, Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt việc chuyển đổi Ngân hàng TMCP Nông Thôn thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định số 125/QĐ-NHNN Đến tháng 2/2007, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, viết tắt là PGBank, theo quyết định số 368/QĐ-NHNN Từ thời điểm này, PGBank đã mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc và cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, bao gồm thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.

Vào tháng 5/2007, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã quyết định tăng vốn lên 500 tỷ đồng trong năm 2007 Ngân hàng cũng đặt kế hoạch tăng vốn lên ít nhất 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và đạt tối thiểu 3.000 tỷ đồng trong giai đoạn từ 2008 đến 2010.

Ngày 17/06/2009 PGBank - CN Thăng Long chính thức được thành lập với địa chỉ chính tại 552 Đường Nguyễn Văn Cừ, phường Gia Thụy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Ngày 02/08/2012: Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.

PGBank hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao Để đạt được điều này, PGBank chú trọng vào đội ngũ nhân viên nhiệt tình và chuyên nghiệp, cùng với nền tảng công nghệ hiện đại Đặc biệt, PGBank CN Thăng Long tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ khách hàng tốt nhất.

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGBank

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng ban a) Ban Giám đốc Chi nhánh

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị, thông qua việc giám sát các phòng ban Người đứng đầu trong cơ cấu quản lý này là Giám đốc.

Mô hình quản lý này thiết lập chế độ một thủ trưởng, giúp tổ chức tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và phân công rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm cho từng cán bộ công nhân viên Điều này đảm bảo tính linh hoạt và độ tin cậy cao trong quản trị, đáp ứng yêu cầu của tổ chức.

Ban Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc là người quyết định các hoạt động kinh doanh và ký kết văn bản, hợp đồng liên quan đến đơn vị Giám đốc có quyền ủy quyền cho Phó Giám đốc ký duyệt một số văn bản và chứng từ trong phạm vi nhất định.

Phòng tín dụng gồm 2 bộ phận là Bộ phận tín dụng và Bộ phận hỗ trợ tín dụng:

Bộ phận tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thông qua việc cho vay từ nguồn vốn huy động và thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Tín dụng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn được ưu tiên hàng đầu Trưởng bộ phận tín dụng quản lý nhân viên và chịu trách nhiệm về công việc của bộ phận Nhiệm vụ chính của bộ phận tín dụng bao gồm tìm kiếm hợp đồng tín dụng, xây dựng hệ thống xếp loại và đánh giá khách hàng, thẩm định hồ sơ vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn vay, triển khai dịch vụ tín dụng mới, quản lý rủi ro tín dụng, và tham gia xây dựng chính sách tín dụng nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

- Bộ phận hỗ trợ tín dụng

Bộ phận hỗ trợ tín dụng đảm nhận vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và xác nhận các điều kiện cho vay trong Hồ sơ giải ngân của cán bộ tín dụng, sau khi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi tiếp nhận Hồ sơ giải ngân, cán bộ bộ phận sẽ tiến hành kiểm tra các điều kiện phê duyệt nhằm hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy trình nghiệp vụ của PG Bank đã được ban hành và có hiệu lực.

Bộ phận hỗ trợ tín dụng của PGBank đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo, bao gồm kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ định giá cũng như thủ tục thế chấp nhằm bảo đảm an toàn tín dụng Cán bộ hỗ trợ tín dụng thực hiện kiểm tra theo quy định và thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động cho Ban Giám đốc và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Những báo cáo này giúp cập nhật tình hình thực tế, từ đó rút ra bài học và điều chỉnh kịp thời các sai sót trong nghiệp vụ ngân hàng.

Phòng Kế toán và Kho quỹ được chia thành các bộ phận gồm kế toán tổng hợp, quỹ, và bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng Ngoài các nhiệm vụ chuyên môn, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của ban Giám đốc Ngân hàng.

- Bộ phận Kế toán tổng hợp

Nhiệm vụ chính của Bộ phận Kế toán tổng hợp là:

Tổ chức hạch toán,phân tích tổng hợp các loại tài khoản nhu tài khoản thanh toán,tài khoản nguồn vốn,

Hạch toán theo chế độ báo cáo sổ cần theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng, tuân thủ nguyên tắc kế toán chung cũng như các quy định cụ thể của ngành.

Tính lãi tiền gửi ,tiền vay,thu các khoản phí dịch vụ.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU

Định hướng chung của Ngân hàng PGBank

Ngân hàng TPCP Xăng Dầu Petrolimex hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng cam kết cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao, nhờ vào đội ngũ nhân viên nhiệt tình và chuyên nghiệp, cùng với nền tảng công nghệ hiện đại.

Chiến lược kinh doanh của PGBank tập trung vào mô hình Ngân hàng đa năng, ưu tiên áp dụng chiến lược khác biệt hóa Mục tiêu của ngân hàng là trở thành đơn vị hàng đầu trong các lĩnh vực và dịch vụ mà PG Bank có lợi thế cạnh tranh.

Để duy trì sự bền vững cho thành công trong bối cảnh thị trường cạnh tranh cao, PGBank chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp riêng, tập trung vào 5 giá trị cốt lõi: tính tuân thủ, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo, tính chuyên nghiệp và hiệu quả.

Định hướng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex -

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU P ETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng PGBank

Ngân hàng TPCP Xăng Dầu Petrolimex hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp cùng với nền tảng công nghệ hiện đại là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng đạt được mục tiêu này.

Chiến lược kinh doanh của PGBank tập trung vào việc phát triển thành một ngân hàng đa năng, với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu trong các lĩnh vực và dịch vụ mà PG Bank có lợi thế cạnh tranh Ngân hàng áp dụng chiến lược khác biệt hóa để nâng cao giá trị dịch vụ và khẳng định vị thế trên thị trường.

Để đảm bảo sự bền vững cho những thành công của mình trong môi trường thị trường cạnh tranh cao, PGBank chú trọng xây dựng một văn hóa doanh nghiệp độc đáo, tập trung vào năm giá trị cốt lõi: tính tuân thủ, tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo, tính chuyên nghiệp và định hướng hiệu quả.

3.1.2 Định hướng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, PGBank Thăng Long vẫn duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng Điều này tạo nền tảng vững chắc để chi nhánh mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trong tương lai PGBank Thăng Long hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh đã xác định rõ các hướng đi và nhiệm vụ cần thực hiện.

- Đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn thanh khoản là yếu tố hàng đầu, chi phối các quy định kinh doanh của hệ thống.

Xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu hoạt động và phát triển kinh doanh hiệu quả Việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn một cách tích cực sẽ giúp cân đối giữa huy động và cho vay, đồng thời tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

Mở rộng tín dụng với chất lượng và an toàn vốn là ưu tiên hàng đầu, nhằm ngăn chặn nợ quá hạn từ các khoản vay mới và hạn chế tối đa nợ quá hạn từ các khoản vay cũ Ngân hàng cần chú trọng giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và phát triển quan hệ với khách hàng tiềm năng để huy động vốn với lãi suất thấp Đồng thời, cần tăng cường khối lượng và nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng để từng bước tăng thị phần dịch vụ.

Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long đến năm 2016

Trong những năm tới, PGBank Thăng Long sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả nguồn vốn, đồng thời duy trì và tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững Chi nhánh sẽ chủ động nghiên cứu thị trường để phát triển các phương án huy động vốn hợp lý, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đề ra.

Triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm huy động vốn dân cư, dự kiến thực hiện 4 - 5 chương trình liên tiếp mỗi 2 tháng Đồng thời, xây dựng chương trình tích lũy điểm thưởng để thu hút khách hàng gửi tiền dài hạn.

Xây dựng các sản phẩm huy động vốn trung và dài hạn, bao gồm tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm cho trẻ em, người già, là một chiến lược quan trọng Đồng thời, phát triển số lượng khách hàng và các tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ giúp gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho ngân hàng.

Để đa dạng hóa các kênh huy động vốn, bên cạnh việc huy động trực tiếp từ các phòng giao dịch, chúng tôi sẽ triển khai huy động vốn qua Internet Banking và thông qua hệ thống các cửa hàng xăng dầu Petrolimex trên địa bàn.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tại quầy giao dịch và chất lượng dịch vụ của cán bộ quan hệ khách hàng.

PGBank sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá và truyền thông nhằm nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng, đặc biệt là PGBank Thăng Long Các hoạt động này sẽ được lồng ghép với việc triển khai sản phẩm mới Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ chú trọng kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU P ETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.2.1 Phát triển thương hiệu Ngân hàng

Thương hiệu mạnh là yếu tố quan trọng đối với các tổ chức trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt Thương hiệu không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa ngân hàng của cá nhân và tổ chức, mà còn được hình thành qua thời gian trải nghiệm về chất lượng dịch vụ, sản phẩm và tiềm lực tài chính mà ngân hàng cam kết.

Thương hiệu của PGBank vẫn còn mờ nhạt so với các Ngân hàng khác, vì vậy để có thương hiệu PGBank cần phải:

Để định vị thương hiệu một cách rõ nét trong tâm thức khách hàng, ngân hàng cần nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó xác định mục tiêu và mục đích hoạt động của mình một cách rõ ràng, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.

Để xây dựng và phát triển thương hiệu hiệu quả, cần thiết lập một chiến lược tổng thể phù hợp và xác định rõ vị trí của nó trong hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.

3.2.2 Đa dạng hoá các hình thức huy động Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Các sản phẩm huy động vốn đang được triển khai tại PGBank Thăng Long chưa được đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống Trong điều kiện hiện nay, CN cần phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn, áp dụng nhiều các loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh học đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm gửi một nơi có thể rút ở nhiều nơi khác nhau Nghiên cứu các hình thức huy động tiết kiệm gửi góp, nhận và trả tại nhà

Huy động vốn từ dân cư là lĩnh vực có tiềm năng lớn nhất cho các ngân hàng thương mại, nhưng đồng thời cũng là khu vực có sự cạnh tranh rất khốc liệt.

Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách”chủ động” của Ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, PGBank Thăng Long không chỉ cần duy trì và phát triển các hình thức huy động vốn hiện tại mà còn phải mở rộng các hình thức huy động vốn mới.

Sản phẩm tiết kiệm tích lũy là hình thức gửi góp định kỳ, giúp khách hàng tích lũy một khoản tiền phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu dùng, và du học trong tương lai Đối tượng chủ yếu của sản phẩm này là công nhân viên chức, người lao động và hưu trí với thu nhập thấp, nên việc có ngay một khoản tiền để tiết kiệm là khó khăn Khuyến khích tiết kiệm tích lũy phù hợp với nhu cầu của những người gửi tiền, đồng thời sản phẩm này cũng tạo điều kiện để khách hàng duy trì mối quan hệ lâu dài với Chi nhánh.

Sản phẩm tiết kiệm thông minh cho phép khách hàng rút tiền trước hạn mà không bị thiệt thòi Khi mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi chỉ có thể rút gốc và lãi khi đến ngày đáo hạn Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu khẩn cấp, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi thế chấp bằng chính sổ tiết kiệm Khách hàng có thể vay tối đa số tiền không vượt quá số tiền ghi trên sổ, với lãi suất ưu đãi và thời gian tất toán linh hoạt Điều này không chỉ giúp khách hàng giải quyết khó khăn tài chính mà còn đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

PG Bank Thăng Long nên phát triển sản phẩm tiết kiệm tích lũy mua nhà để đáp ứng nhu cầu lớn về nhà ở của người dân, đặc biệt là tâm lý "An cư lập nghiệp" của người Á Đông Đối tượng khách hàng này mang lại nguồn vốn ổn định với thời gian tích lũy dài hạn Ngân hàng có thể triển khai các chương trình ưu đãi hấp dẫn như tham gia quay số trúng thưởng đầu xuân và các chương trình tri ân, giúp khách hàng được hỗ trợ về thủ tục và tài chính với lãi suất ưu đãi cho việc mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.

- Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội

Hiện tại, PGBank Thăng Long chủ yếu phục vụ khách hàng là các công ty và đơn vị thuộc Petrolimex, vì vậy chi nhánh cần tăng cường nỗ lực trong việc tìm kiếm và phát triển khách hàng mới.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex năm 2012, 2013, 2014 Khác
2. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010 Khác
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam (2003), NXB Chính trị Quốc gia Khác
5. Frederic S. Mishkin(1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Khác
6. TS. Tô Ngọc Hưng, Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng (2000), NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
7. Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
8. Peter S Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
9. PGS.TS Lê Văn Tần (2003), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê Khác
10.PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.CÁC BÀI BÁO, TẠP CHÍ Khác
1. Tạp chí Ngân hàng PGBank các năm 2012, 2013, 2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w