1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0398 giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tam điệp luận văn thạc sỹ kinh tế

104 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tam Điệp
Tác giả Phạm Việt Dũng
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Hoa
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 729,12 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • PHẠM VIỆT DŨNG

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TAM ĐIỆP

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

      • 1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.2.2.1. Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.2.2.2. Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • * Các chỉ tiêu định tính:

      • 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan

      • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

      • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

      • 2.1.3.1. Huy động vốn:

      • 2.1.3.2. Tín dụng:

      • 2.1.3.3. Dịch vụ:

      • 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh

      • 2.2.1.1. về cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề kinh doanh

      • 2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn nợ

      • 2.2.1.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tài sản đảm bảo

      • 2.2.2.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.2.2.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.2.2.3. Tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.2.2.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.2.2.5. Lợi nhuận từ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ

      • 2.2.2.6. Lợi nhuận từ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng lợi nhuận Chi nhánh

      • 2.2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

      • 3.2.1.1. Thay đổi nhận thức về tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.2.1.2. Cải tiến chính sách khách hàng và quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

      • 3.2.1.2. Hạn chế rủi ro trong cho vay

      • 3.2.1.3. Tăng cường công tác marketing, kênh tiếp cận với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.2.1.4. Thực hiện tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.3.1.1. Thiết lập khung pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 3.3.1.2. Tiếp tục cải cách hệ thống pháp lý

      • 3.3.1.3. Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nội dung

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa và tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại

Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Kinh doanh là quá trình thực hiện các công đoạn trong chuỗi đầu tư, bao gồm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận trên thị trường.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có đặc điểm và điều kiện khác nhau ở mỗi quốc gia, dẫn đến việc phân loại doanh nghiệp không đồng nhất trên toàn cầu Các quốc gia áp dụng những tiêu chí và cách thức phân loại riêng, trong đó sự khác biệt chủ yếu trong khái niệm DNNVV nằm ở việc lựa chọn tiêu chí đánh giá quy mô và cách lượng hóa các tiêu chí này bằng các tiêu chuẩn cụ thể.

Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

1 Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người Ngoài ra, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này cũng không được quá 10 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

2 Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 50 người Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, và doanh nghiệp này không được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định hiện hành.

3 Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tối đa 100 lao động tham gia bảo hiểm xã hội, với tổng doanh thu hàng năm không vượt quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, không được xếp vào loại doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

* Đặc điểm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với bộ máy quản lý gọn nhẹ có khả năng đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của thị trường chuyên môn hóa Mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng giúp DNNVV phản ứng nhanh hơn, cải tiến và tạo ra sản phẩm mới, từ đó đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu Với cơ sở vật chất không lớn, DNNVV thể hiện sự linh hoạt trong đổi mới Khi thị trường gặp bất lợi, DNNVV dễ dàng điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra tác động tiêu cực lớn đến xã hội.

Ba là một môi trường có thể duy trì tự do cạnh tranh nhờ vào thiết bị, công nghệ và lao động không đòi hỏi quá cao Điều này cho phép sử dụng nhiều loại lao động với trình độ khác nhau, từ lao động phổ thông đến lao động có tay nghề Nhờ vậy, tình trạng độc quyền thường không xảy ra, và các doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận tự do cạnh tranh Sự cạnh tranh này làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy việc khai thác tối đa tiềm năng của đất nước, tạo nên một lợi thế quan trọng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là giải pháp hiệu quả để sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu DNNVV có khả năng tận dụng nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, từ đó khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của từng vùng, địa phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước.

Môi trường rộng rãi thu hút vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp địa phương đã hình thành các khu công nghiệp, thị trấn, làng nghề và trang trại Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với vốn và tay nghề khéo léo có khả năng sản xuất các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Doanh nghiệp nhỏ dễ quản lý hơn so với doanh nghiệp lớn nhờ vào quy mô nhỏ gọn, nhưng lại gặp khó khăn trong việc thu hút vốn cho đổi mới công nghệ Họ cũng có khả năng hạn chế trong việc đào tạo công nhân và đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ cũng như đổi mới sản phẩm Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp nhỏ thường bị động do phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp lớn, tồn tại như một bộ phận trong hệ sinh thái của họ.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam có những đặc điểm chung đặc trưng cho quy mô của mình Mặc dù DNNVV Việt Nam cũng chia sẻ nhiều nét tương đồng với các quốc gia khác, nhưng vẫn tồn tại những đặc điểm riêng biệt do ảnh hưởng từ nền kinh tế đang phát triển.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.20

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan

- Thứ nhất, nhận thức của Ngân hàng về DNNVV:

Nhiều ngân hàng hiện vẫn còn phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, cũng như giữa doanh nghiệp lớn và nhỏ Sự phân biệt này là một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời e ngại khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

- Thứ hai, chiến luợc kinh doanh của Ngân hàng:

Ngân hàng, giống như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, cần có một chiến lược kinh doanh cụ thể và phương châm hoạt động rõ ràng để gia tăng sức mạnh và năng lực cạnh tranh Việc xây dựng một chiến lược hiệu quả sẽ giúp ngân hàng phát triển, ngược lại, nếu không có chiến lược hợp lý, ngân hàng sẽ gặp khó khăn và có thể bị tụt lùi Hiện nay, nhiều ngân hàng đang tập trung vào việc khai thác các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cùng với khách hàng cá nhân Tuy nhiên, lợi nhuận và hiệu quả từ đối tượng khách hàng này phụ thuộc rất lớn vào chiến lược, phương châm và các bước đi của ngân hàng.

- Thứ ba, chính sách tín dụng của Ngân hàng:

Mỗi ngân hàng đều có chính sách tín dụng riêng biệt, nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời Chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Chính sách tín dụng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ, các khoản đảm bảo, cũng như chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề Những chính sách này giúp quản lý rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả tín dụng trong hoạt động tài chính.

Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như mức độ cấp tín dụng Hiện nay, chính sách tín dụng dành cho DNNVV ngày càng đa dạng và linh hoạt, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp.

- Thứ tư, quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng bao gồm các bước cơ bản trong việc cho vay và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, đến việc kiểm tra trong và sau quá trình cho vay, cho đến khi hoàn tất việc thu hồi nợ.

Quy trình tín dụng của ngân hàng rất linh hoạt và không cứng nhắc, cho phép điều chỉnh theo từng khách hàng Đối với các dự án lớn, bước phân tích và thẩm định đóng vai trò quan trọng, thậm chí ngân hàng có thể thành lập tổ thẩm định riêng cho những dự án phức tạp Trong khi đó, đối với các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng cần chú trọng hơn vào việc giám sát mục đích sử dụng vốn.

- Thứ năm, công tác tổ chức Ngân hàng:

Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học, linh hoạt, đồng thời tôn trọng các nguyên tắc đã quy định Việc tổ chức hợp lý giúp tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban và các Ngân hàng trong hệ thống, cũng như với các cơ quan liên quan Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng, quản lý hiệu quả vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng tổng thể.

Chất lượng cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm sẽ đưa ra những phán quyết chính xác, ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay Thái độ làm việc tận tâm vì lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng cũng góp phần nâng cao hiệu quả cho vay Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt và chuyên môn vững vàng sẽ giúp phòng ngừa sai phạm trong kinh doanh, từ đó tạo dựng niềm tin cho khách hàng về chất lượng dịch vụ.

- Thứ bảy, thông tin về khách hàng:

Để cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần thu thập thông tin quan trọng về năng lực pháp lý, trách nhiệm dân sự, khả năng hoạt động, tình hình tài chính và tài sản của họ Thông qua thông tin tín dụng, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hợp lý, quản lý tài sản đảm bảo và nâng cao hiệu quả tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro Nếu thông tin này bị sai lệch, ngân hàng có thể đánh giá sai về khách hàng, dẫn đến quyết định tín dụng không chính xác, ảnh hưởng tiêu cực đến cả ngân hàng và doanh nghiệp vay.

-Thứ tám, hoạt động marketing của Ngân hàng:

Hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, ngân hàng không chỉ chờ khách hàng tìm đến mà còn chủ động tiếp cận họ Qua các chiến dịch marketing, ngân hàng quảng bá thương hiệu và chất lượng dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của mình Đồng thời, hoạt động này cũng giúp ngân hàng hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất.

-Thứ chín, tình hình huy động vốn:

Tình hình huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả tín dụng của ngân hàng Vốn huy động ngắn hạn chủ yếu phục vụ cho vay ngắn hạn, trong khi vốn huy động trung dài hạn hỗ trợ cho vay trung dài hạn Sự gia tăng nguồn vốn huy động giúp ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng Tuy nhiên, nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay, đồng thời không có kế hoạch bù đắp, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản.

Cuối cùng, công tác kiểm soát nội bộ là một yếu tố quan trọng mà mọi ngân hàng cần thực hiện thường xuyên để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, trung thực và đạo đức tốt, đồng thời áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh Chỉ khi đó, công tác tín dụng mới có thể được thực hiện đúng quy trình, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan

* Các nhân tố thuộc về phía DNNVV xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV

- Thứ nhất, thực trạng kinh doanh, tài chính của DNNVV:

Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay DNNVV thường phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản tiền lương, nợ người bán và nợ ngân hàng, nhưng áp lực này không quá lớn, giúp họ dễ dàng "xoay sở" hơn so với các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DNNVV thường cao, tạo điều kiện cho họ chủ động hơn và ít gặp phải tình huống công nợ lớn.

Hạn chế lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là khả năng quản lý và cân đối nguồn tiền Cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý dẫn đến tình trạng thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, khi họ thường tập trung đầu tư vào tài sản cố định Một số doanh nghiệp thậm chí sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán Điều này giải thích tại sao một doanh nghiệp có thể làm ăn có lãi nhưng vẫn phá sản do không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn.

- Thứ hai, tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh:

Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại trong nước về hiệu quả tín dụng

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp, Báo cáokết quả hoạt động kinh doanh 2015, 2016, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2011), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuấtbản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình ngân hàng thương mại”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuấtbản thống kê
Năm: 2011
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012), “Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thươngmại”, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương"mại”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2012
4. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”,Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2013
5. Phan Thị Thu Hà (2007), “Ngân hàng thương mại', Nhà xuất bản Đại Học Kinh tếQuốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ngân hàng thương mại'
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại Học Kinh tếQuốc dân
Năm: 2007
6. Trịnh Thị Mai Hoa (2009), “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng”, Nhà xuất bản Đại HọcQuốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng”
Tác giả: Trịnh Thị Mai Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại HọcQuốc Gia
Năm: 2009
7. Trần Huy Hoàng (2011), “Quản trị Ngân hàng thương mại ”, Nhà xuất bản Lao độngxã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị Ngân hàng thương mại ”
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao độngxã hội
Năm: 2011
8. Nguyễn Thị Mùi (2010), “Quản trị Ngân hàng thương mạĩ', Nhà xuất bản Tài chính,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị Ngân hàng thương mạĩ'
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2010
9. TS Trịnh Quốc Trung (2009), “Marketing ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê,Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Marketing ngân hàng”
Tác giả: TS Trịnh Quốc Trung
Nhà XB: Nhà xuất bản thốngkê
Năm: 2009
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016) “Thông tư 39/2016/TT-NHNN quyđịnh về Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2015), Quy định quy trình 15. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNNngày Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w