1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0283 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM CP hàng hải việt nam chi nhánh hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

147 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Liên
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 553,59 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

  • ^φ^

    • Lời cam đoan

    • LỜI CẢM ƠN

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1 Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.1 Ý nghĩa về mặt lý luận

    • 1.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

    • 2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 3 Đối tượng, khách thể, nghiệm thể và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2 Khách thể nghiên cứu

    • 3.3 Nghiệm thể nghiên cứu

    • 3.4 Phạm vi

    • 4.2 Chất lượng tín dụng và quản trị tín dụng chưa đạt hiệu quả cao

    • 5 Phương pháp nghiên cứu

    • 6 Ket cấu luận văn:

    • 7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng

    • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

    • c. Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm

    • e. Tỷ lệ trích lập dự phòng

    • f. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro:

    • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng

    • 1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng

    • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội

    • 2.1.2 Bộ máy quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải- Chi nhánh Hà Nội

    • Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tại Maritime Bank- Chi nhánh Hà Nội

    • Quản lý nợ có vấn đề:

    • Xử lý nợ:

    • 2.2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải - Chi nhánh Hà Nội

    • Bảng 2.13: Phân loại tín dụng theo hình thức đảm bảo các năm 2014-2016

    • Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu các năm 2014 - 2016

    • Bảng 2.17: Phân loại nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh các năm

    • Biểu đồ 2.5: Phân loại nợ quá hạn theo mức độ rủi ro ngành nghề các năm

    • Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ xấu theo rủi ro ngành nghề tại các năm

    • Bảng 2.18: Phân loại nợ quá hạn theo loại tiền các năm

    • Bảng 2.20: Phân loại nợ quá hạn theo thời hạn các năm

    • Bảng 2.25: Tập trung tín dụng vào một nhóm nhỏ khách hàng các năm

    • Biểu đồ 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng các năm

    • Biểu đồ 2.8: Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng các năm

    • Biểu đồ 2.9: Bán nợ cho VAMC các năm

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1 Định hướng chung

    • Bảng 3.1: Ke hoạch kinh doanh của Maritime Bank- Chi nhánh Hà Nội năm 2017-2020

    • 3.1.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải - Chi nhánh Hà Nội

    • 3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng, mô hình tín dụng hợp lý

    • 3.2.3 Thực hiện tốt và có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng

    • 3.2.3.1 Nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng nội bộ

    • 3.2.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt khách hàng

    • 3.2.3.3 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm tra sau cho vay

    • 3.2.6 Tăng cường các biện pháp xử phạt đối với các sai phạm, gian lận tín dụng

    • 3.2.7 Giải pháp về công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ

    • 3.3.2. Đề nghị với Ngân hàng Nhà Nước.

    • 3.3.3. Đề nghị với Chính Phủ.

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • Tiếng Việt:

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận, chủ yếu thông qua kinh doanh vốn ngắn hạn Khái niệm ngân hàng đang dần thay đổi khi có sự pha trộn giữa các hoạt động truyền thống và các hình thức trung gian tài chính khác Đến cuối những năm 1960, NHTM được phân biệt bởi khả năng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng Tuy nhiên, từ những năm 1980, khi tiền gửi không kỳ hạn được phép trả lãi, các ngân hàng tiết kiệm và trung gian khác cũng bắt đầu cung cấp loại tài khoản này, dẫn đến sự thay đổi trong cách phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác, chủ yếu dựa trên tài sản Do đó, NHTM được coi là ngân hàng trung gian với tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của mình.

Mặc dù có sự giao thoa giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và các ngân hàng trung gian khác, NHTM vẫn được tách biệt do một số đặc điểm nổi bật Một trong những lý do chính là tổng tài sản của NHTM luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Ngoài ra, khối lượng séc và tiền gửi không kỳ hạn mà NHTM tạo ra đóng vai trò quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của nền kinh tế.

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội khoá 12 thông qua vào ngày 17/06/2010 định nghĩa

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.1.2 Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại

Sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện đại, cùng với sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, đã làm cho hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên đa dạng hơn Các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm huy động vốn, cung cấp tín dụng, thực hiện đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

- Hoạt động huy động vốn

Ngành ngân hàng có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đặc thù, do đó, để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngân hàng cần phải có vốn Nguồn vốn của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ tài chính.

Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đến từ tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể và cá nhân, dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiết kiệm Để khuyến khích việc gửi tiền, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động, quy định mức lãi suất và hình thức trả lãi hợp lý, cung cấp dịch vụ thanh toán chất lượng và thông tin tuyên truyền hiệu quả Ngoài nguồn tiền gửi, ngân hàng còn có vốn đi vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, cùng với vốn tự có và quỹ của ngân hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất quan trọng để khởi động hoạt động của ngân hàng, giảm rủi ro và nâng cao khả năng thanh toán.

Ngân hàng có thể khai thác các nguồn vốn bổ sung như vốn uỷ thác từ các tổ chức tín dụng lớn và tổ chức tín dụng nước ngoài Tuy nhiên, những nguồn vốn này thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng đủ điều kiện để tiếp cận.

- Hoạt động sử dụng vốn

Dựa trên nguồn vốn huy động, các ngân hàng thực hiện các hoạt động sử dụng vốn nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận Những hoạt động sử dụng vốn chủ yếu bao gồm việc đầu tư vào các khoản cho vay, mua sắm tài sản và tham gia vào các giao dịch tài chính khác.

Khả năng thanh toán của ngân hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại hoặc sụp đổ của ngân hàng, được đảm bảo bởi các tài sản như tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác Số lượng tài sản càng nhiều, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao Tuy nhiên, việc nắm giữ nhiều tài sản này có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh do chúng thường không sinh lời hoặc sinh lời thấp Do đó, các ngân hàng cần tính toán hợp lý để duy trì mức tài sản đủ để đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, đồng thời đạt được lợi nhuận hợp lý, thông qua hoạt động ngân quỹ.

+ Hoạt động cho vay và đầu tư:

Hoạt động cho vay và đầu tư là nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, thông qua việc cung cấp vốn cho khách hàng với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời gian nhất định Mặc dù mang lại thu nhập lớn, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, quản lý các khoản cho vay luôn là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng.

Ngân hàng có thể đầu tư bằng cách mua bán chứng khoán trên thị trường để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá, đồng thời đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh Việc đầu tư vào các chứng khoán an toàn và linh hoạt sẽ nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng.

Quá trình phân phối vốn trong cho vay và đầu tư của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của khách hàng Ngân hàng chú trọng đến việc sử dụng vốn hiệu quả và đảm bảo khả năng hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi Do đó, mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong tín dụng ngân hàng là rất chặt chẽ Việc quản lý tốt mối quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng không chỉ tập trung vào huy động vốn, cho vay và đầu tư mà còn mở rộng hoạt động thông qua các dịch vụ trung gian như thanh toán và chi hộ cho khách hàng bằng cách ghi nợ hoặc ghi có vào tài khoản tiền gửi Các dịch vụ này được thực hiện qua giấy uỷ nhiệm thu-chi và thư tín dụng Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ chuyển tiền, môi giới mua bán các loại chứng khoán, vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ Thêm vào đó, ngân hàng thương mại còn tham gia vào thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán và cung cấp dịch vụ tư vấn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa đa dạng Hoạt động của NHTM rất phong phú và phức tạp, diễn ra trong cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước.

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm tổ chức hoặc cá nhân Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn đứng vững và phát triển thì việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là điều tất yếu.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Nó không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường thay đổi Đồng thời, chất lượng tín dụng cũng thể hiện mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang đối mặt.

Chất lượng tín dụng hình thành từ sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dựa vào bản thân nó mà còn phụ thuộc vào chất lượng của khách hàng Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét nhiều tiêu chí như thủ tục giao dịch đơn giản, nhanh chóng, mức độ an toàn của vốn tín dụng, cùng với chi phí tổng thể về lãi suất và chi phí nghiệp vụ.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm rộng lớn, liên quan đến hiệu quả của hoạt động tín dụng và sự tin cậy trong mối quan hệ tín dụng Để đạt được chất lượng tín dụng cao, các hoạt động tín dụng cần phải hiệu quả và được xây dựng trên nền tảng uy tín Do đó, chất lượng tín dụng tỉ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng Điều này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách tổng thể.

Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và xã hội, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hiểu rõ bản chất chất lượng tín dụng và tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng hiện tại sẽ giúp ngân hàng xác định nguyên nhân của những vấn đề tồn tại Từ đó, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội

Đảm bảo chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng phát huy vai trò trung tâm thanh toán Khi chất lượng tín dụng được cải thiện, vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng lên, cho phép ngân hàng thực hiện nhiều giao dịch hơn với cùng một khối lượng tiền, từ đó tiết kiệm chi phí trong lưu thông.

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế Tín dụng đóng vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó điều hòa vốn, phân bổ hợp lý các nguồn lực cho đầu tư, giảm thiểu lãng phí ở những khu vực thừa vốn và hỗ trợ những nơi thiếu vốn Qua đó, tín dụng giúp cải thiện mối quan hệ cung cầu, thúc đẩy tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tệ trong nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong từng ngành và lĩnh vực cụ thể Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tăng cường hiệu quả sản xuất xã hội, đồng thời giúp định hướng đầu tư hợp lý để khai thác tiềm năng lao động và tài nguyên, từ đó đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cân đối giữa các ngành nghề trong khu vực.

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện mối quan hệ tín dụng Việc mở rộng hoạt động tín dụng với các thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, sẽ đảm bảo cho vay đúng đối tượng cần thiết và góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi.

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn tạo ra nguồn vốn mới thông qua việc tăng cường vòng quay vốn tín dụng Điều này giúp nâng cao uy tín, hình ảnh ngân hàng và sự trung thành của khách hàng, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng gửi vốn cũng như sử dụng các dịch vụ khác Tất cả những yếu tố này góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng từ cả tín dụng và dịch vụ, quyết định sự tồn tại lâu dài của ngân hàng.

Việc nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống NHTM cũng như nền kinh tế xã hội Để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải tiến hành phân tích và đánh giá sâu sắc các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, thường được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và cơ cấu tài sản bảo đảm Bên cạnh đó, việc phân tích cơ cấu dư nợ vay ngắn, trung và dài hạn so với nguồn vốn cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán và nông thủy sản.

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã xem xét chất lượng tín dụng như một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Chất lượng tín dụng của NHTM được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:

1.2.3.1Nhóm chỉ tiêu định tính a Tình hình hoạt động của khách hàng:

Khách hàng có tần suất vay vốn gia tăng và thường xuyên chậm trả gốc lãi, yêu cầu cơ cấu nợ hoặc có dấu hiệu đảo nợ, cho thấy chất lượng cho vay đang gặp vấn đề.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

NGÂN HÀNG KHÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng

Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng 1997-1998, đặc biệt tại châu Á, nhiều ngân hàng, kể cả những ngân hàng có lịch sử hàng trăm năm, đã phá sản Trước tình hình khẩn cấp này, các ngân hàng lớn toàn cầu đã áp dụng nhiều biện pháp để ứng phó với khủng hoảng tín dụng Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng từ các ngân hàng thương mại trên thế giới.

1.3.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Trung Quốc

Năm 1998 Trung Quốc tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước trong 3 năm, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm:

Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành bán nhiều doanh nghiệp yếu kém và thực hiện việc tách các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước khỏi bảng cân đối kế toán của ngân hàng Điều này nhằm cải thiện tình hình tài chính và tăng cường sự ổn định cho nền kinh tế quốc gia.

- Xoá bỏ các chi nhánh kinh doanh thua lỗ của các NHTM quốc doanh, thành lập các NHTM cổ phần ở 300 thành phố

Năm 1999, công ty xử lý tài sản thế chấp được thành lập với mục tiêu thu hồi nợ cho các ngân hàng thương mại, tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các loại hình ngân hàng Điều này nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Thái Lan

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lan đã triển khai các biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

Thái Lan đã quyết định đóng cửa 52 ngân hàng thương mại và công ty tài chính, đồng thời thực hiện việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại nhằm tăng cường tính hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.

Các ngân hàng thương mại Thái Lan đang nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng và phân tán rủi ro thông qua việc áp dụng các giải pháp quy định phân loại và lựa chọn khách hàng Họ quy định rằng hạn mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có, trong khi các khoản nợ ngoại bảng không được quá 50% vốn Đồng thời, các ngân hàng thương mại cũng không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phần hoặc giấy chứng nhận nợ của một công ty.

NHTM thực hiện 100% dự phòng đối với khoản nợ nghi ngờ.

- Chính phủ tiến hành thành lập công ty quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý nợ khó đòi, tiến hành thu nợ.

Với những kiên quyết trong cải cách ngân hàng, đồng thời với sự trợ giúp của IMF đã giúp Thái Lan hồi phục sau khủng hoảng.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Để nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, cần có sự quan tâm từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Các giải pháp mạnh mẽ và tập trung, bao gồm việc cơ cấu lại các ngân hàng thương mại và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, là rất cần thiết.

Chính phủ cũng cần ban hành các cơ chế cho các công ty quản lý nợ một cách

Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng mà còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việc nghiên cứu lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng, cùng với kinh nghiệm từ các quốc gia khác, là rất cần thiết để áp dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của NHTM tại Việt Nam Qua đó, có thể đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM Việt Nam.

Tín dụng là một hoạt động tạo ra thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để hạn chế những rủi ro này và nâng cao hiệu quả kinh doanh, các NHTM cần đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Việc cải thiện chất lượng tín dụng không chỉ là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.

Nghiên cứu lý thuyết tín dụng ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng là rất quan trọng để hiểu rõ thực trạng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải - Chi nhánh Hà Nội Bài viết sẽ phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ một số ngân hàng điển hình, từ đó đánh giá khách quan tình hình hiện tại Chương 2 sẽ tập trung vào việc xem xét chất lượng tín dụng, trong khi chương 3 sẽ đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, giúp chi nhánh phát triển bền vững và mạnh mẽ hơn.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng

Hải - Chi nhánh Hà Nội

Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải- Chi nhánh Hà Nội.

Trụ sở: Số 71 Hai Bà Trưng- Q Hoàn Kiếm- Hà Nội Điện thoại: 043.942.8340 Fax: 043.943.6477

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải - Chi nhánh Hà Nội (Maritime Bank) được thành lập vào ngày 19/08/1991, trong bối cảnh còn nhiều tranh cãi về mô hình ngân hàng thương mại cổ phần sau khi pháp lệnh về ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng được ban hành.

Công ty Tài chính Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành một trong những chi nhánh đầu tiên của Maritime Bank và cũng là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Trong hơn 25 năm hoạt động, nhờ sự hỗ trợ tích cực từ Hội sở chính, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ Hiện tại, Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội bao gồm trụ sở chính tại 71 Hai Bà Trưng cùng với các phòng giao dịch như PGD Ba Đình, PGD Đào Tấn, PGD Đội Cấn, PGD Thụy Khê, PGD Giang Văn Minh, PGD Kim Mã, PGD Hoàng Hoa Thám và PGD Hà Thành.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Ban lãnh đạo Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội đã xác định và kiên quyết thực hiện các nguyên tắc cốt lõi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2015 Biến động 2016 so với 2015

Trong công việc, cần phải xác định rõ người và trách nhiệm; trong xử sự, phải duy trì sự trung thực và văn hóa; trong giao tiếp, cần thể hiện sự văn minh và lịch sự; trong nội bộ, cần xây dựng tinh thần đoàn kết và kỷ cương; và trong kinh doanh, cần có sự nhiệt tình, tín nhiệm và hiệu quả.

2.1.2 Bộ máy quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng

Hải- Chi nhánh Hà Nội

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.2.1 Tăng cường các biện pháp quản trị, xử lý rủi ro tín dụng

3.2.1.1 Tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng

Thứ nhất, xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thống nhất trong tổ chức:

Maritime Bank cần tích cực tổ chức các khóa đào tạo về quản trị rủi ro để xây dựng một văn hóa quản trị rủi ro thống nhất trong toàn tổ chức Điều này không chỉ bao gồm việc ban hành văn bản và lồng ghép biện pháp quản trị rủi ro vào các quy trình, quy định, chính sách sản phẩm, mà còn giúp ngân hàng thiết lập 3 lớp phòng thủ rủi ro Lớp 1, là đơn vị thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, cần nhận thức rõ về trách nhiệm kiểm soát rủi ro của mình, từ bỏ quan niệm rằng chỉ có lớp 2 (quản lý rủi ro và các khối hỗ trợ) và lớp 3 (kiểm toán, kiểm soát nội bộ) mới là những bộ phận chịu trách nhiệm về quản trị rủi ro.

Thứ hai, nâng cao độ chính xác của kết quả do công cụ cảnh báo sớm nợ rủi ro đưa ra:

Kết quả từ công cụ cảnh báo nợ sử dụng thông tin nguồn tự động, bao gồm dòng tiền vào tài khoản, tỷ lệ sử dụng hạn mức tại Maritime Bank, lịch sử quá hạn và các thông tin liên quan, giúp người dùng nắm bắt tình hình tài chính một cách hiệu quả.

Cán bộ tín dụng và cán bộ hỗ trợ tín dụng tại Maritime Bank cần nâng cao chất lượng kiểm tra sau cho vay, đồng thời tăng cường nhận diện và báo cáo kịp thời các rủi ro phát sinh từ nguồn thông tin nội bộ và kiểm tra định kỳ Việc này giúp cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng vay vào hệ thống cảnh báo sớm nợ rủi ro, đảm bảo rằng công cụ này phản ánh chính xác mức độ rủi ro của khách hàng.

Vào thứ ba, tiến hành thu thập dữ liệu nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II.

Maritime Bank hiện đang nằm trong top 10 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam và được Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện thí điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II Đây là cơ hội để Maritime Bank áp dụng cách thức định lượng rủi ro trong tất cả các hoạt động và giao dịch, từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với khẩu vị rủi ro.

Maritime Bank cần khẩn trương triển khai thu thập cơ sở dữ liệu và xây dựng hạ tầng lưu trữ để phát triển mô hình đo lường xác suất vỡ nợ (PD), giá trị thực chịu rủi ro khi cấp tín dụng (EAD), và tỷ lệ tổn thất dự kiến (LGD) Những thông tin này sẽ hỗ trợ tính toán lỗ dự kiến (EL) cho từng khách hàng, từ đó tạo nền tảng cho việc trích lập dự phòng và áp dụng lãi suất bù rủi ro cho các khoản tín dụng, theo lộ trình triển khai Basel II.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam đang biến động mạnh, việc xây dựng các công cụ và kịch bản stresstest để đánh giá tình hình tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự không ổn định trong hoạt động kinh doanh và tài chính, trong khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã trải qua giai đoạn căng thẳng tín dụng vào năm 2011-2012 Thông qua việc phát triển các kịch bản stresstest, Maritime Bank có thể dự đoán trạng thái danh mục tín dụng trong những điều kiện xấu nhất, từ đó chuẩn bị các phương án ứng phó hiệu quả khi các tình huống giả định xảy ra.

Thứ năm, kết hợp bảo hiểm với tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng:

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, với cơ sở là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm khi xảy ra sự cố Bankers Blanket Bond (BBB) là hình thức bảo hiểm đầu tiên được áp dụng cho các ngân hàng Mỹ, và đã được điều chỉnh theo pháp luật địa phương để sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia Hiện nay, bảo hiểm ngân hàng đã trở nên phổ biến trên toàn cầu, là một phần thiết yếu trong chiến lược an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh Trong bối cảnh quốc tế, bảo hiểm ngân hàng được coi là một sản phẩm tiêu chuẩn cho các ngân hàng.

Thứ sáu, thực hiện các nghiệp vụ phái sinh tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng:

Phái sinh tín dụng cho phép tách rủi ro tín dụng khỏi các rủi ro khác trong các công cụ tài chính, chuyển giao rủi ro này từ người bán sang người mua Các loại phái sinh tín dụng chủ yếu bao gồm "total return swap", "credit default swaps" và các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng như credit linked notes Việc tách rời rủi ro tín dụng khỏi tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín dụng trở nên hấp dẫn, giúp các tổ chức tín dụng tự bảo vệ trước các rủi ro tín dụng và đảm bảo sự đa dạng hóa trong quản lý rủi ro.

Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap) là một công cụ tín dụng phái sinh quan trọng, cho phép hai tổ chức cho vay trao đổi một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của nhau thông qua một tổ chức trung gian Tổ chức này đảm bảo rằng hợp đồng sẽ được thực hiện, đổi lại nhận khoản phí bổ sung Việc tham gia vào hợp đồng trao đổi tín dụng giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, đặc biệt khi hoạt động trên các thị trường khác nhau Điều này cho phép ngân hàng nhận khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng lớn hơn, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất.

Một dạng hợp đồng trao đổi tín dụng khác là hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập (Total return swap), trong đó các tổ chức tài chính có thể đảm bảo cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khoản tín dụng của họ.

Hợp đồng quyền tín dụng là công cụ bảo vệ ngân hàng khỏi tổn thất giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng giảm Hợp đồng này đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản vay trong trường hợp khoản vay giảm giá hoặc không thể thanh toán Nếu khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng kế hoạch, ngân hàng sẽ nhận được các khoản thanh toán như dự kiến và hợp đồng quyền sẽ không được kích hoạt.

3.2.1.2 Tăng cường các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng

Để xử lý nợ hiệu quả, cần đa dạng hóa các hình thức xử lý nợ và không phụ thuộc quá nhiều vào việc bán nợ cho VAMC Tính đến ngày 31/12/2016, VAMC chỉ thu hồi được 11,8 tỷ đồng, tương đương 1,3% tổng nợ gốc từ Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội, trong khi vẫn còn 823,2 tỷ đồng nợ gốc có thể phải nhận lại vào năm 2019 và 2020 Điều này cho thấy việc bán nợ cho VAMC chỉ là giải pháp tạm thời, không giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu Do đó, chi nhánh cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như tái cấu trúc nợ, nhận tài sản đảm bảo, xử lý tài sản bảo đảm, miễn giảm lãi, khoanh nợ, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, xóa nợ, thuê dịch vụ thu nợ bên ngoài, hoặc bán nợ cho DATC để giải quyết triệt để các khoản nợ xấu khi khách hàng không còn khả năng trả nợ.

Thứ hai, có cơ chế giám sát chặt chẽ tiến độ xử lý nợ

Do rủi ro trong quá trình triển khai, Maritime Bank cần yêu cầu các bộ phận chuyên trách xây dựng ít nhất một phương án dự phòng để xử lý nợ Điều này đảm bảo rằng nếu phương án chính không thành công, ngân hàng có thể chuyển sang phương án dự phòng, giúp quá trình xử lý nợ không bị gián đoạn Bên cạnh đó, cần thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ về cách thức và tiến độ xử lý nợ, nhằm tránh tình trạng chậm trễ hoặc phương pháp xử lý không phù hợp với quy định pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín của Maritime Bank.

3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng, mô hình tín dụng hợp lý

Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội cần thiết lập một chính sách phát triển tín dụng hợp lý hơn, tập trung vào việc quản lý rủi ro theo ngành nghề, loại hình doanh nghiệp và thời gian vay.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w