1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0857 nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHTM CP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế

110 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 752,46 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM (19)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.1.3. Khái niệm chất lượng tín dụng (0)
    • 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (24)
      • 1.2.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài (24)
      • 1.2.2. Các nhân tố môi trường nội bộ (26)
    • 1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (28)
      • 1.3.1. Quan điểm đánh giá chất lượng tín dụng (28)
      • 1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá (29)
      • 1.3.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng (33)
    • 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (37)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại (37)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ áp dụng cho (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - (87)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HANG V IETCOMBANK BẮC GIANG (44)
      • 2.1.1. Khái quát về ngân hàng Vietconbank Bắc Giang (44)
      • 2.1.2. Ket quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Giang (46)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI V IETCOMBANK BẮC GIANG (57)
      • 2.2.1. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Bắc Giang (57)
      • 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Bắc Giang (61)
      • 2.2.3 Khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lượng tín dụng bán lẻ tại (77)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ (81)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế (82)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (83)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT (0)
    • 3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (87)
      • 3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Vietcombank Bắc Giang đến năm 2025 (87)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Bắc Giang đến năm (88)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI (90)
      • 3.2.1. Giải pháp về giá của sản phẩm tín dụng bán lẻ (91)
      • 3.2.2. Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng (91)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng (92)
      • 3.2.4. Xây dựng một chính sách tín dụng bán lẻ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (93)
      • 3.2.5. Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng và chính sách khách hàng (94)
      • 3.2.6. Cơ cấu lại dư nợ (95)
      • 3.2.8. Nâng cao chất luợng công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tu, phuơng án sản xuất kinh doanh (0)
      • 3.2.9. Công tác bố trí, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng bán lẻ (98)
      • 3.2.10. Một số giải pháp khác (0)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (99)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nuớc (99)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nuớc (100)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Thuơng mại cổ phần Ngoại thuơng Việt Nam (0)
  • KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)
  • PHỤ LỤC (108)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1 Ngân hàng thương mại Đóng vai trò là một trong những lọai hình tổ chức có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và cộng đồng, Ngân hàng là một khái niệm không còn xa lạ với nhiều người Tuy nhiên, để phân biệt ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng lại là một phạm trù khác, phụ thuộc rất nhiều vào sự khác biệt trong nhận thức, văn hóa tập quán, quan điểm, ở từng đất nước, khu vực Theo quan điểm dựa trên tính pháp lý của Quốc hội Hoa Kỳ, ngân hang được định nghĩa như sau: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đứng từ góc độ của bộ luật ngân hàng Pháp, họ định nghĩa Ngân hàng “là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” Trong khi đó, tại Ản Độ, hệ thống pháp luật định nghĩa “NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư” Đứng trên quan điểm của nhà nghiên cứu, tác giả, giáo sư Peter Rose lại định nghĩa “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán

- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.

Khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM) lần đầu tiên được nêu ra ở Việt Nam trong Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1998 dưới hình thức Ngân hàng chuyên doanh Tuy nhiên, theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành năm 2010, khái niệm này đã được cập nhật và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.

TCTD là tổ chức thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tổ chức tài chính vi mô.

Khách hàng Các định chế tài chính, doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn.

Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa. _ quỹ tín dụng nhân dân ”.

Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) có khả năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD Dựa vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

NHTM là ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận NHTM có những đặc trưng riêng biệt, phản ánh vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế.

- Được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả.

Các tổ chức tín dụng được phép sử dụng ký thác của công chúng để thực hiện các hoạt động cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, điều này khác biệt so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo tiếng La tinh, tín dụng có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau Như vậy, để tạo điều kiện cho tín dụng tồn tại thì phải xác lập được niềm tin.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng tài sản, dưới dạng tiền hoặc hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian, người sử dụng sẽ hoàn trả lại tài sản với giá trị lớn hơn theo thỏa thuận đã định.

Theo luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động cấp tín dụng bao gồm việc thỏa thuận cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, cho vay là hoạt động mang lại tỷ trọng thu nhập cao nhất và sử dụng vốn nhiều nhất Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng dưới hình thức cho vay của các ngân hàng thương mại.

> Phân loại tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ

- Tín dụng bán buôn (TDBB): là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng là tổ chức, công ty, định chế tài chính với số vốn lớn.

Tín dụng bán lẻ (TDBL) là hình thức cấp tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với giá trị khoản vay thường nhỏ.

Bảng 1.1 Phân biệt giữa tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ

Tăng trưởng hoặc giảm quy mô

Thực hiện rất dễ dàng và nhanh chóng

Cần phải có thời gian dài hơn đê tăng hoặc giảm quy

Số lượng sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp Ít Nhiều

Rất dễ tập trung rủi ro vào một vài khách hàng và số

Phân tán rủi ro vào số lượng khách hàng lớn và nhiều ngành nghề _ Chi phí bình quân từng giao dịch _ Nhỏ Lớn

Thu nhập do từng khách hàng mang lại _ Lớn Nhỏ

Quy trình cho vay thường phức tạp và tốn nhiều thời gian, nhưng có thể được đơn giản hóa để trở nên nhanh gọn hơn Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Theo từ điên Thuật ngữ kinh tế Nhà xuất bản Từ điên Bách Khoa năm 2001:

Chất lượng là tổng hợp các đặc tính của hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, trong đó vật liệu, kiểu dáng và kỹ thuật chế biến đóng vai trò quan trọng Không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Thông thường, chất lượng sẽ được đánh giá qua ba khía cạnh chính.

- Từ góc độ của khách hàng:

Khách hàng là đối tượng chính sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng, vì đây là nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp Họ mong muốn tối đa hóa giá trị khoản vay để phục vụ tốt nhất cho kinh doanh Do đó, các tiêu chí như lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và thu nợ trở thành yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng (CLTD) của ngân hàng Khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ các yếu tố này, giúp khách hàng nhận vay nhanh chóng và thuận tiện, họ sẽ có đánh giá tích cực về CLTD Tóm lại, quan niệm của khách hàng về CLTD xoay quanh việc thỏa mãn nhu cầu tín dụng của họ trên các phương diện lãi suất, quy mô, thời hạn và phương thức giao dịch.

- Từ góc độ xã hội:

Từ góc độ xã hội, CLTD được hiểu là sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thông qua các khoản tín dụng của Ngân hàng Ngân hàng có thể xem xét và cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy các hoạt động phát triển bền vững và có chiều sâu.

- Từ góc độ của Ngân hàng

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chất lượng tín dụng ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, nhưng có thể phân loại chúng thành các nhóm chính Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng.

- Môi truờng bên trong (nội bộ)

1.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, tình hình tiền tệ quốc tế đã diễn biến phức tạp vào năm 2019, chủ yếu do suy thoái kinh tế Trung Quốc và tác động tiêu cực đến tâm lý thị trường tài chính toàn cầu Tháng 8-2019, đồng Nhân dân tệ liên tiếp bị phá giá, mặc dù Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) công nhận nó đủ điều kiện vào giỏ tiền tệ quốc tế Sự mất giá này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ giá của nhiều đồng tiền trong khu vực và các nền kinh tế mới nổi Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tuy tạm lắng nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ Hơn nữa, chính sách nới lỏng của Ngân hàng Trung ương châu Âu cùng với sự thắt chặt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã khiến đồng EURO giảm giá so với USD, có thời điểm xuống còn 1,05 USD/EURO trong năm 2019.

Trong bối cảnh đó, hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng cũng đối mặt với những khó khăn, thách thức.

Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào nền chính trị ổn định và an ninh an toàn Quan điểm mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng thương mại, nâng cao tính minh bạch và chủ động hội nhập, đồng thời áp dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng.

Công nghệ hiện đại đang thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng và cải tiến sản phẩm của mình Nhờ vào các kênh phân phối mới như máy rút tiền tự động (ATM), thiết bị thanh toán thẻ (POS), và ngân hàng điện tử (home banking, internet banking, phone banking, SmartBanking), khách hàng được hưởng lợi từ sự tiện ích và linh hoạt trong giao dịch.

Bắc Giang, một tỉnh đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho thị trường bán lẻ, với sự hiện diện của hầu hết các ngân hàng Hiện tại, tỉnh có 55 chi nhánh ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, bao gồm 33 chi nhánh ngân hàng thương mại và 22 quỹ tín dụng nhân dân Điều này cho thấy môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng tại Bắc Giang ngày càng trở nên khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện chiến lược kinh doanh để tồn tại và phát triển.

Môi trường pháp lý được định nghĩa là hệ thống điều luật và văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả tín dụng Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tạo ra hàng rào pháp lý bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã dần hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với các thay đổi trong môi trường pháp lý trong nước và quốc tế, với những văn bản quan trọng như Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN.

- Tiềm lực tài chính không mạnh

Năng lực tài chính của khách hàng có tác động trực tiếp đến rủi ro tổng thể trong các giao dịch Khi khách hàng có năng lực tài chính ổn định, rủi ro sẽ được giảm thiểu Ngược lại, nếu năng lực tài chính yếu kém và không ổn định, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của khách hàng, từ đó tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Đạo đức, uy tín và năng lực của người vay là những yếu tố quyết định khả năng hoàn trả nợ vay Người có đạo đức và uy tín thường gặp thuận lợi trong kinh doanh và dễ dàng nhận được sự hỗ trợ khi gặp khó khăn tài chính Ngược lại, người thiếu đạo đức và uy tín không chỉ gặp khó khăn trong việc làm ăn mà còn có thể không thanh toán nợ dù có tiền Tuy nhiên, việc đánh giá những yếu tố này gặp nhiều khó khăn do nguồn thông tin tại Việt Nam hiện nay còn hạn chế và chủ yếu là phi chính thức.

Năng lực quản trị, kinh nghiệm và uy tín của người vay là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án và phương án kinh doanh, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng Hơn nữa, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích có thể dẫn đến rủi ro cho khoản vay.

1.2.2 Các nhân tố môi trường nội bộ

Chiến lược phát triển, chính sách tín dụng, mô hình tổ chức quản lý, năng lực, đạo đức cán bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị là những yếu tố quan trọng trong môi trường nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (CLTD) của ngân hàng Chiến lược phát triển ngân hàng đóng vai trò quyết định, giúp ngân hàng đạt được sự phát triển bền vững khi được xây dựng phù hợp với tài nguyên tổ chức Ngược lại, nếu ngân hàng lựa chọn chiến lược sai lầm, không dựa trên khả năng thực tế, có thể dẫn đến thua lỗ, sáp nhập hoặc thậm chí là phá sản Chính sách tín dụng cũng là yếu tố then chốt trong việc quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Chính sách tín dụng là tổng hợp các biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động tín dụng của khách hàng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công của ngân hàng Để đạt được chất lượng tín dụng cao, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với tài nguyên sẵn có và nhu cầu của thị trường Mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách này.

Mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng cần phải khoa học và phù hợp với hoạt động để tạo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận trong và ngoài tổ chức Sự hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong quản lý và xử lý các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Trong mọi tổ chức, con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại Đặc biệt trong ngành Ngân hàng Việt Nam, một đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao, đạo đức tốt và khả năng thẩm định cùng khả năng thu hồi nợ vay sẽ giúp giảm thiểu rủi ro khi cung cấp dịch vụ tín dụng.

Quy trình tín dụng được thiết kế để đảm bảo tính khoa học và chính xác trong việc cấp tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng Quy trình này bao gồm ba bước chính trong việc cấp tín dụng.

Việc xem xét đề nghị khoản vay và thực hiện giải ngân là rất quan trọng, trong đó công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng (CLTD) của khoản vay.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Quan điểm đánh giá chất lượng tín dụng a Đối với nền kinh tế: Đối với nền kinh tế, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm thông qua việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế Các doanh nghiệp có thể mạnh dạn đầu tư vào các hoạt động mở rộng và phát triển kinh doanh có chiều sâu nhờ vào nguồn vốn huy động được từ các hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế xã hội, giúp các ngành nghề và khu vực kinh tế trọng điểm phát triển mạnh mẽ hơn Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn linh hoạt cho khách hàng, giúp họ nhanh chóng tận dụng cơ hội kinh doanh, cải thiện chất lượng cuộc sống và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế địa phương.

So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu, khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho các khoản vay tín dụng theo thỏa thuận với ngân hàng, điều này tạo ra áp lực và động lực lớn cho họ trong việc đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

Lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động và mang lại lợi nhuận cao nhất.

Thông qua các hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng có khả năng mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu rủi ro vận hành.

1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá:

Khi đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân hàng, cơ quan quản lý và nhà quản lý thường sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau, bao gồm cả chỉ tiêu định tính và định lượng Chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổng thể chất lượng tín dụng.

Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chí tương đối, khó xác định, thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách tổng quát Những chỉ tiêu này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, giúp cung cấp cái nhìn tổng thể về khả năng tín dụng.

Để hạn chế rủi ro cho ngân hàng và thực hiện hiệu quả các chính sách của Nhà nước, việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay là rất quan trọng.

Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng là yếu tố quan trọng, bao gồm sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp Các yếu tố như quy mô, lãi suất, phí dịch vụ và thời gian phục vụ đều ảnh hưởng đến mức độ hài lòng này.

Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp tín dụng Việc này không chỉ giúp rút ngắn thời gian phục vụ mà còn đảm bảo thu thập và lưu trữ thông tin đầy đủ, từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro hiệu quả.

Để thực hiện hiệu quả công tác cho vay, việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như công chứng, trung tâm giao dịch đảm bảo, và các tổ chức, đoàn thể là rất quan trọng.

Chất lượng tín dụng thường được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng, do tính chất khó xác định của các chỉ tiêu định tính, phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và mối quan hệ của họ với khách hàng.

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, cung cấp cái nhìn chính xác về hoạt động cho vay trong một khoảng thời gian nhất định Bằng cách kết hợp doanh số cho vay qua các thời kỳ liên tiếp, ta có thể nhận diện xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể Một tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng mạng lưới khách hàng và hoạt động tín dụng yếu kém Ngược lại, tổng dư nợ cao không luôn đồng nghĩa với chất lượng tín dụng tốt, vì khi cho vay vượt quá giới hạn, ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện quy mô tín dụng mà còn phản ánh uy tín của ngân hàng So sánh tổng dư nợ với thị phần tín dụng giúp xác định mức độ cao hay thấp của dư nợ ngân hàng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại a Tại VietinBank - Chi nhánh Sông Công

Từ việc phân tích hoạt động tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh Sông Công, có thể rút ra những kinh nghiệm quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng này.

VietinBank - Chi nhánh Sông Công đang nghiên cứu các giải pháp nhằm thu hút có chọn lọc khách hàng tín dụng bán lẻ, đồng thời tăng cường công tác chăm sóc và nâng cao chất lượng phục vụ Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp để khách hàng dễ dàng nhận diện và so sánh chất lượng dịch vụ giữa các tổ chức tín dụng Đặc biệt, VietinBank sẽ đẩy mạnh liên kết với các đối tác bên ngoài để cung cấp dịch vụ sản phẩm phụ trợ, từ đó nâng cao trải nghiệm khách hàng.

VietinBank - Chi nhánh Sông Công chú trọng vào việc tăng trưởng dư nợ và phát triển cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ Ngân hàng tập trung vào việc cho vay khai thác tiềm năng và thế mạnh của địa phương, đồng thời chuyển dịch cơ cấu dịch vụ tín dụng theo hướng nâng cao tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh Ngoài ra, VietinBank cũng chú trọng phát triển lĩnh vực cho vay tiêu dùng, nhằm tạo ra sự cân đối hợp lý trong cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ.

VietinBank - Chi nhánh Sông Công đang chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trước khi cho vay nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ Ngân hàng cũng tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và đôn đốc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu Đồng thời, việc thực hiện định kỳ rà soát tài sản đảm bảo, phản ánh đúng giá trị thị trường và đánh giá khả năng thanh khoản là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, VietinBank - Chi nhánh Sông Công chủ động xây dựng kế hoạch nhân sự phù hợp với điều kiện kinh doanh, dựa trên phân tích năng lực và phẩm chất của cán bộ Việc đãi ngộ hợp lý giúp giữ chân nhân viên có kinh nghiệm Tại BIDV Kiên Giang, chi nhánh chú trọng đầu tư công nghệ mới và đào tạo nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau và đồng hành cùng khách hàng Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của BIDV Kiên Giang trong tương lai.

Thành công của BIDV Kiên Giang ngày hôm nay có sự đóng góp quan trọng từ sự hỗ trợ nhiệt tình của lãnh đạo các cấp và các cơ quan ban ngành địa phương Để tri ân những hỗ trợ quý báu này, Chi nhánh không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà còn đồng hành cùng sự phát triển của tỉnh, chú trọng cho vay các dự án đầu tư, chương trình thí điểm sản xuất và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội như xây dựng cầu đường và nhà ở cho người có thu nhập thấp Bên cạnh việc ưu đãi lãi suất và phí, Chi nhánh còn nỗ lực rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ để mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.

BIDV Kiên Giang tập trung vào cho vay các lĩnh vực chiến lược như lúa gạo, thủy sản, xây lắp, bất động sản, nông lâm nghiệp, công nghiệp, và thương mại - dịch vụ, nhằm tận dụng lợi thế và tiềm năng của tỉnh Chính sách tín dụng linh hoạt giúp Chi nhánh cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biệt trong mảng tín dụng doanh nghiệp, với dư nợ chủ yếu ở thương mại, dịch vụ, công nghiệp, và thủy sản Đặc biệt, BIDV Kiên Giang ưu tiên phát triển tín dụng cho lĩnh vực gạo và thủy sản, hai thế mạnh của tỉnh Năm 2019, ngân hàng ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với dư nợ tín dụng cuối kỳ tăng 16.39% so với năm trước, dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 55.74%, huy động vốn cuối kỳ tăng 6.36%, lợi nhuận trước thuế tăng 223.33%, và thu dịch vụ ròng tăng 19.09% Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh duy trì ở mức thấp nhất trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhờ quản lý và kiểm soát chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Agribank chi nhánh Cẩm Mỹ tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình, với mức tăng trưởng đầu tư tín dụng trung bình đạt 128,6% qua nhiều năm Nợ quá hạn của nhóm khách này thấp so với tổng dư nợ, nhờ vào lãi suất cho vay thấp, đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển Mỗi cán bộ tín dụng tại Agribank Cẩm Mỹ quản lý khoảng 715 khách hàng, cao hơn nhiều so với các chi nhánh khác trên toàn quốc.

Việc tăng cường các khoản vay tín dụng đã hỗ trợ đáng kể cho vốn kinh doanh của các hộ gia đình và cá nhân, từ đó gia tăng mối quan hệ hữu nghị và đoàn kết giữa nhân dân và các tổ chức chính quyền trong khu vực Nhờ nguồn vốn này, nhiều cá nhân và hộ gia đình tại huyện Cẩm Mỹ đã nâng cao và ổn định mức sống của mình.

Quá trình xem xét và cho vay không chỉ giúp cán bộ tín dụng nâng cao năng lực chuyên môn mà còn hoàn thiện quy trình cho vay nhanh gọn và chính xác hơn Làm việc với nhiều cá nhân và hộ gia đình giúp cán bộ tín dụng hiểu rõ nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra các đề xuất về khoản vay và hợp đồng thanh toán phù hợp, góp phần gia tăng uy tín tín dụng và lợi nhuận cho chi nhánh.

Chi nhánh Agribank Cẩm Mỹ đã đổi mới quy trình cấp tín dụng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tăng chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng một cách tối đa.

Trong những năm qua, Agribank chi nhánh Cẩm Mỹ đã liên tục tăng trưởng lợi nhuận nhờ mở rộng quy mô hoạt động và kiểm soát hiệu quả nợ xấu, đảm bảo cơ cấu dư nợ duy trì ở mức trung hạn.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ áp dụng cho Vietcombank Bắc Giang

Dựa trên kinh nghiệm từ các chi nhánh đã nêu, có thể rút ra một số bài học quý giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Vietcombank Bắc Giang Những bài học này sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Để duy trì vị thế trong thị trường tài chính cạnh tranh, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thường xuyên nghiên cứu xu hướng thị hiếu của khách hàng nhằm phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ Việc này nên được thực hiện với sự tham gia của khách hàng, nhân viên ngân hàng và các nhóm ngành nghề khác để đảm bảo tính ứng dụng và thu hút Sở hữu sản phẩm vượt trội phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng cho ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay Ngân hàng cần xác định nhóm khách hàng tiềm năng với thu nhập và khả năng tín dụng tốt để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong quá trình phát triển sản phẩm mới.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân đang gia tăng nhanh chóng, tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại khai thác thông qua các gói vay với lãi suất hợp lý, giúp khách hàng hiện thực hóa nhu cầu mua sắm Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, các ngân hàng cần thiết lập quy trình kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt từ giai đoạn phát triển sản phẩm, nhằm kịp thời phát hiện và điều chỉnh những hạn chế Để tối ưu hóa hiệu quả tín dụng và lợi nhuận từ các sản phẩm tín dụng bán lẻ mới, ngân hàng cũng cần thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng và các biện pháp bảo đảm an toàn vốn Bên cạnh việc giám sát chặt chẽ các khoản vay, ngân hàng cần chú trọng đến công tác truyền thông tiếp thị để thu hút khách hàng mới và tạo nguồn thu nhập ổn định.

Quản lý và phát triển khách hàng tín dụng bán lẻ

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM -

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Ngọc Dũng (2006), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.Porter, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.Porter
Tác giả: Dương Ngọc Dũng
Nhà XB: NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2006
2. Huỳnh Nguyễn Đức Huy (2007), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh - Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh - Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Huỳnh Nguyễn Đức Huy
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế TPHCM
Năm: 2007
4. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch II - Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu Ngân - Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch II -Ngân hàng công thương Việt Nam
5. Nguyễn Thị Ngọc Tú luận văn thạc sĩ (2011), Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Tú
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế TPHCM
Năm: 2011
6. Nguyễn Quốc Vương (2014), Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Quốc Vương
Năm: 2014
8. Nguyễn Duy Hải (2007), Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hòa
Tác giả: Nguyễn Duy Hải
Nhà XB: Trường Đại học Nha Trang
Năm: 2007
9. Phạm Tiến Thành và Lê Thị Vân Khanh (2011), Giải pháp phát triển dịch vụ ngânhàng bán lẻ đối với các NHTM tại Việt Nam, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển dịch vụ ngânhàng bán lẻ đối với các NHTM tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Tiến Thành, Lê Thị Vân Khanh
Nhà XB: Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
Năm: 2011
10. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2007
11. Thái Bà Cần -Trần Nguyên Nam (2004), Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường dịch vụ tài chínhViệt Nam trong tiến trình hội nhập
Tác giả: Thái Bà Cần -Trần Nguyên Nam
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
1. Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000), “Foundation of the American Customer Satisfaction Index”, Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foundation of the American CustomerSatisfaction Index”, "Total Quality Management
Tác giả: Anderson, E. W. and Fornell, C
Năm: 2000
2. Fred R. David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R. David
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
3. Johnson (2002), “The Evolution and Future of National Customer Satisfaction IndexModels”, Presented at the Ẳrhus School OfBusiness Ẳrhus, Denmark, May 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Evolution and Future of National Customer Satisfaction Index Models
Tác giả: Johnson
Nhà XB: Aarhus School Of Business
Năm: 2002
3. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Dương, Luận văn thạc sĩ (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Nha Trang Khác
12. Vietcombank - 20 năm chuyển sang hoạt động ngân hàng thương mại: Phát triển và Hội nhập Khác
14. Vietcombank Bắc Giang - Báo cáo tổng kết Năm 2016, 2013, 2014 và 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w