1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0159 giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế

110 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Quang Lý
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Quốc Cường
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 201,01 KB

Cấu trúc

  • St

    • NGUYỄN QUANG LÝ

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • NGUYỄN QUANG LÝ

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.2.1. Điểm mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2.2. Điểm yếu của các DNNVV

      • 1.1.3.1. Góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân

      • 1.1.3.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội

      • 1.13.3. Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển

      • 1.1.3.4. Làm cho nền kinh tế năng động hơn, góp phần to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

      • 1.1.3.5. Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, phát triển các ngành nghề truyền thống, tăng nguồn hàng xuất khẩu.

      • 1.1.3.6. Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp lớn là cơ sở hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai.

      • 1.1.3.7. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.

      • 1.2.4.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển

      • 1.2.4.2. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả

      • 1.2.4.3. Tín dụng ngân hàng góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và trật tự an tòan xã hội.

      • 1.3.4.1. Khó khăn về vốn và khả năng trong việc tiếp cận tín dụng

      • 1.3.4.2. Khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh

      • 1.3.4.3. Về kỹ thuật công nghệ

      • 1.3.4.4. Về sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận với thị trường thế giới

      • 1.3.4.5. Kỹ năng nghiệp vụ và quản lý còn yếu

      • 1.3.4.6. Tiếp cận và xử lý thông tin còn hạn chế

      • 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ

      • 1.4.1.2. Kinh nghiệm của cộng hòa liên bang Đức

      • 1.4.1.3. Bài học kinh nghiệm ở Trung Quốc

      • 1.4.1.4. Bài học kinh nghiệm ở Nhật Bản

      • 1.4.1.5. Kinh nghiệm của Singapore

      • 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí

      • 2.2.2.3. Hoạt động khác

      • 2.2.3.1. Các phương thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bắc Giang

      • 2.2.3.2. Quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bắc Giang

      • Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

      • 2.2.3.3. Thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại Vietcombank Bắc Giang

      • 2.4.2.1. Những hạn chế

      • 2.4.2.2. Các nguyên nhân hạn chế

      • Thứ nhất, nguyên nhân từ phía các DNNVV

      • 3.2.8.1. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay từ phía bản thân doanh nghiệp

      • 3.2.8.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV

Nội dung

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1 Điểm mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có những điểm mạnh cơ bản sau đây:

Khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa trở nên dễ dàng hơn với yêu cầu vốn đầu tư ban đầu thấp, không cần mặt bằng sản xuất rộng lớn và quy mô nhà xưởng nhỏ.

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thiết kế gọn nhẹ và linh hoạt, cho phép nhanh chóng thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh và thể chế kinh tế xã hội Với khả năng chuyển hướng kinh doanh hiệu quả, DNNVV ít bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường, từ đó giúp thu hồi vốn đầu tư một cách nhanh chóng.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng phát huy tiềm năng tối đa nhờ vào quy trình thành lập đơn giản và chi phí thấp Họ có thể tận dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, điều này giúp DNNVV hoạt động linh hoạt và cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp lớn, vốn thường gặp khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường địa phương.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính tự chủ cao và hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, góp phần tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, DNNVV cần phải luôn năng động, sáng tạo và chủ động, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.2.2 Điểm yếu của các DNNVV

DNNVV có những lợi thế riêng, song cũng có những mặt còn hạn chế sau:

Do hạn chế về vốn, công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa được chú trọng, dẫn đến tốc độ đổi mới công nghệ chậm Việc sử dụng công nghệ lạc hậu làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng giá thành và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Không có lợi thế của kinh tế quy mô để có các thành quả và lợi ích mà chỉ có quy mô tầm cở DN lớn mới có được.

Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của người lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, với phần lớn lao động chủ yếu thực hiện các công việc giản đơn Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp dẫn đến năng suất lao động không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

Nhận thức của cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, đặc biệt là trong việc tuân thủ pháp luật và các quy định về quản lý tài chính, kế toán cùng chính sách thuế Bên cạnh đó, sự liên kết giữa các DNNVV, đặc biệt trong các hội ngành nghề, cũng gặp nhiều khó khăn.

Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế và công nghệ lạc hậu đã làm gia tăng chi phí sản xuất, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

1.1.3.1 Góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân

Trên toàn cầu, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm từ 90% đến 95% tổng số doanh nghiệp và tạo ra khoảng 2/3 việc làm cho lực lượng lao động Với sự hiện diện đa dạng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ, DNNVV đóng góp đáng kể vào sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân Tại Việt Nam, DNNVV đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, đóng góp hơn 40% vào GDP quốc gia.

1.1.3.2 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, là lý do chính khiến nhiều quốc gia chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp này Việc thành lập DNNVV không yêu cầu vốn đầu tư lớn và có thể phân bố rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận số lượng lớn lao động, bao gồm cả lao động nhàn rỗi Hơn nữa, sự hiện diện của DNNVV từ thành phố đến nông thôn giúp giảm áp lực di dân vào các đô thị lớn.

Theo thống kê, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam hiện tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm khoảng 25-26% tổng lực lượng lao động cả nước DNNVV có triển vọng thu hút lao động lớn do suất đầu tư cho mỗi chỗ làm thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, nhờ vào chi phí vận hành thấp và khả năng thu hút nguồn vốn từ dân.

1.13.3 Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển

Việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không đòi hỏi nhiều vốn, giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả và thu hút vốn nhanh chóng, cho phép tận dụng tối đa tiềm năng lao động và tài chính mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện DNNVV có khả năng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi như vay mượn từ bạn bè và người thân, đồng thời thường sử dụng lao động trong gia đình hoặc tuyển dụng tại chỗ, giảm thiểu chi phí đào tạo Thực tế cho thấy, việc phát triển DNNVV là một phương thức hiệu quả để khai thác các nguồn lực nội địa như lao động, vốn và tài nguyên địa phương, góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.

1.1.3.4 Làm cho nền kinh tế năng động hơn, góp phần to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Do yêu cầu vốn thấp và quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nền kinh tế tư nhân chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả kinh doanh Điều này thúc đẩy DNNVV có khả năng tự cải tiến mẫu mã, thay đổi sản phẩm, chuyển hướng sản xuất và đổi mới công nghệ, từ đó góp phần làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn và thích ứng tốt với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ có tác động quan trọng đến cấu trúc nền kinh tế, bao gồm cơ cấu ngành nghề, lãnh thổ và phân bố dân cư Nước ta đang chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp thuần túy sang một nền kinh tế hiện đại, đa dạng hơn Trong những năm gần đây, nhiều vùng nông thôn đã chứng kiến sự thay đổi rõ rệt về kinh tế và xã hội, với sự hình thành của nhiều thị trấn và cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới Đồng thời, hạ tầng nông thôn cũng được cải thiện đáng kể, bao gồm giao thông và lưới điện.

1.1.3.5 Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, phát triển các ngành nghề truyền thống, tăng nguồn hàng xuất khẩu

Dù quy mô hạn chế, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã hình thành một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với ưu thế về vốn và sự năng động Thương mại tư nhân, chủ yếu là DNNVV, chiếm ưu thế trong hoạt động bán lẻ trên thị trường Hầu hết DNNVV có khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người dân cũng như sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, tạo nên sự sôi động cho thị trường và góp phần nâng cao đời sống nhân dân.

DNNVV năng động đầu tư vào các ngành nghề có lợi thế so sánh, đặc biệt là ngành truyền thống tại địa phương Điều này không chỉ tạo ra nhiều loại hàng hóa phong phú, đa dạng mà còn cung cấp sản phẩm phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là thủ công mỹ nghệ và chế biến nông, lâm, thủy sản Nhờ đó, DNNVV góp phần tích cực vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu.

1.1.3.6 Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp lớn là cơ sở hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai

Mối liên kết giữa các DNNVV và doanh nghiệp lớn, bao gồm cả tập đoàn xuyên quốc gia, ngày càng phát triển thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu và thực hiện thầu phụ Điều này đã hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm, giúp cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, từ đó hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn Đồng thời, các doanh nghiệp lớn cũng hỗ trợ DNNVV về thị trường, tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.

Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn Nhờ vào việc tích lũy vốn và kinh nghiệm, nhiều DNNVV đã phát triển mạnh mẽ và dần trở thành những công ty lớn, góp phần hình thành các tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường.

1.1.3.7 Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân mới, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường Với quy trình thành lập và khởi sự doanh nghiệp đơn giản, DNNVV không chỉ là nơi sàng lọc mà còn là môi trường thực tiễn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm quản lý và tiếp cận thị trường Qua đó, DNNVV góp phần hình thành lớp doanh nhân năng động, có khả năng sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng, xuất phát từ từ Latinh "creditium" và tiếng Anh "credit", mang ý nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm Trong tiếng Việt, tín dụng được hiểu là sự vay mượn Về khía cạnh tài chính, tín dụng thể hiện mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể có vốn nhàn rỗi và những người cần sử dụng vốn trong nền kinh tế Hoạt động tín dụng diễn ra trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận Đây cũng là một trong những mối quan hệ xã hội hình thành từ sớm, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

Quan hệ tín dụng ban đầu chủ yếu dựa vào hiện vật và cho vay nặng lãi trong bối cảnh sản xuất hàng hóa kém phát triển Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, tín dụng phát triển chậm do nền sản xuất hàng hóa nhỏ Tuy nhiên, với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và nền sản xuất đại công nghiệp, quan hệ tín dụng đã phát triển mạnh mẽ Tín dụng hiện vật đã được thay thế bằng tín dụng hiện kim, và các hình thức cho vay nặng lãi đã nhường chỗ cho các loại tín dụng tiên tiến hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng thương mại.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nó phát triển song song với hệ thống ngân hàng và khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng mang tính chuyên nghiệp với hoạt động đa dạng và phong phú.

Tín dụng ngân hàng có khả năng cho vay linh hoạt cho mọi ngành kinh tế, không bị giới hạn bởi phương hướng Với quy mô vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, bao gồm cả mục đích sử dụng và các thời hạn nợ như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

TDNH, hay tín dụng, được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp) Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong thời gian thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Qua khái niệm và bản chất của tín dụng được phân tích ở trên, ta thấy rằng tín dụng ngân hàng có 3 đặc điểm chủ yếu sau:

Hoạt động tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hai hình thức chính là tiền tệ và bút tệ Để thu hút lượng vốn lớn từ nhiều nguồn và phân phối kịp thời, ngân hàng sử dụng hình thức tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò chủ thể trung tâm Ngân hàng không chỉ là bên đi vay trong quá trình huy động vốn mà còn thực hiện vai trò cho vay trong khâu phân phối tín dụng.

Quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn tương xứng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều này xuất phát từ đặc điểm của tín dụng ngân hàng, khi được cấp dưới hình thức tiền tệ, có khả năng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau ngoài sản xuất và lưu thông hàng hóa Do đó, giá trị các khoản tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.

Phân loại tín dụng ngân hàng

Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí mà mà có các loại hình TDNH khác nhau:

Căn cứ theo điều 98 luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, phân theo nghiệp vụ tín dụng đuợc chia thành các loại sau:

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhuợng và giấy tờ có giá khác;

- Phát hành thẻ tín dụng;

- Bao thanh toán trong nuớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng đuợc phép thực hiện thanh toán quốc tế;

- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đuợc Ngân hàng Nhà nuớc chấp thuận.

+ Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng chia thành:

- Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng.

- Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

- Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.

+ Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn gồm:

Tín dụng tài trợ vốn lưu động là hình thức cấp vốn cho doanh nghiệp và cá nhân nhằm mua nguyên liệu, nhiên liệu, và hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Tín dụng tài trợ tài sản cố định là hình thức cấp vốn cho doanh nghiệp và cá nhân nhằm đầu tư vào máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng và mua sắm các tài sản cố định.

+ Căn cứ vào tài sản đảm bảo:

Tín dụng không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng mà không yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản hay bảo lãnh từ bên thứ ba.

Tín dụng có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) mà trong đó khách hàng phải cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba nhằm đảm bảo cho khoản vay.

+ Căn cứ vào phương thức cho vay - thu nợ:

- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng cùng nhau xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng cụ thể, được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức mà các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cũng như các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Cho vay trả góp là hình thức vay vốn trong đó tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thống nhất về lãi suất và số nợ gốc Khoản nợ này sẽ được chia thành nhiều kỳ hạn để thanh toán trong suốt thời gian vay.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp cần tồn tại đồng thời ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, dẫn đến tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn, giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Khi tín dụng tham gia hiệu quả vào chu trình tuần hoàn vốn, nó không chỉ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ, giảm chi phí sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Như vậy, tín dụng ngân hàng là trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế.

1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, giúp giảm khối lượng tiền lưu hành, đặc biệt là tiền mặt trong tay người dân, từ đó giảm áp lực lạm phát và ổn định tiền tệ Đồng thời, việc cung ứng vốn tín dụng cho doanh nghiệp giúp hoàn thành kế hoạch sản xuất, thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế Việc này không chỉ giúp quản lý tốt hơn dòng tiền mà còn hạn chế những tác động tiêu cực từ quy luật lưu thông tiền tệ, điều mà nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết chính sách tiền tệ, giúp ổn định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa.

1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và trật tự an tòan xã hội

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng sản xuất hàng hóa và dịch vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu đời sống của người lao động Nó không chỉ khai thác hiệu quả tiềm năng xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động và đất đai, mà còn thu hút lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất Nhờ đó, tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định đời sống người lao động, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đồng thời hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội.

Tín dụng ngân hàng không chỉ đóng vai trò cơ bản mà còn quan trọng trong việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Điều này thúc đẩy giao lưu quốc tế, giúp các quốc gia hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển Nhờ đó, các nước có cơ hội xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển bền vững.

MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa14 1.3.2 Quan niệm về mở rộng tín dụng ngân hàng

Do đặc trưng riêng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp này có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác Những đặc điểm này bao gồm khả năng tiếp cận vốn hạn chế, quy trình thẩm định tín dụng linh hoạt hơn và các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu cụ thể của DNNVV.

Do quy mô nhỏ và phạm vi hoạt động hạn chế, doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin và theo dõi tình hình hoạt động Công tác thẩm định trở nên ít tốn kém về thời gian và không yêu cầu trình độ chuyên môn cao như ở doanh nghiệp lớn Hơn nữa, quy trình và thủ tục cho vay có thể được thiết kế đơn giản hơn, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận vốn.

Việc tiếp cận và tìm hiểu doanh nghiệp nhỏ và vừa trở nên dễ dàng hơn, nhưng do dữ liệu tài chính của họ thường không đáng tin cậy, nguyên nhân là do công tác hạch toán kế toán chưa được chú trọng và việc tuân thủ pháp luật còn yếu kém Vì vậy, phân tích thẩm định tín dụng dựa vào số liệu tài chính do doanh nghiệp cung cấp thường có độ tin cậy thấp.

Việc xây dựng một phương án kinh doanh thuyết phục là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nguyên nhân chủ yếu là do họ thường không chú trọng đến việc lập dự án một cách chi tiết và thiếu kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực này.

Việc cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được coi là có rủi ro cao hơn so với cho vay cho các doanh nghiệp lớn, do nhiều yếu tố đặc trưng của các doanh nghiệp này.

Việc cho vay nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp phân tán rủi ro hiệu quả hơn so với việc cho vay chỉ một vài doanh nghiệp lớn.

1.3.2 Quan niệm về mở rộng tín dụng ngân hàng

Mở rộng TDNH là một phương thức kinh doanh của ngân hàng thương mại, nhằm tăng quy mô, khối lượng và chất lượng tín dụng, đồng thời nâng cao lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển bền vững Điều này cho phép ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và rộng rãi nhu cầu tín dụng của các chủ thể đủ điều kiện, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho cả các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Từ khái niệm trên cho thấy nội dung, khái niệm mở rộng TDNH bao gồm những điểm chủ yếu sau:

Một là, mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế chỉ một phương thức kinh doanh của NHTM:

Tín dụng ngân hàng không chỉ là một khái niệm kinh tế liên quan đến lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế, mà còn mang tính chất xã hội thông qua sự tín nhiệm và các quy định pháp luật Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp đáng kể vào lợi nhuận, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển Do đó, các NHTM thường chú trọng đến việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tín dụng.

Hai là, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng:

Để mở rộng tín dụng, các ngân hàng cần có đủ năng lực vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay mượn của các chủ thể trong nền kinh tế Đồng thời, các khách hàng vay vốn cũng phải thỏa mãn các điều kiện tín dụng mà ngân hàng đưa ra Việc mở rộng tín dụng ngân hàng chỉ có thể thực hiện được khi các ngân hàng nâng cao nguồn vốn của mình Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại, việc các ngân hàng thương mại cải thiện năng lực tài chính và khả năng cung ứng vốn cho sự phát triển của nền kinh tế là vô cùng quan trọng.

Ba là, mở rộng không gian, thời gian hoạt động:

Ngân hàng cần đáp ứng các điều kiện để mở rộng không gian và thời gian hoạt động, bao gồm việc phát triển cả mạng lưới giao dịch trực tiếp và gián tiếp Việc này giúp nâng cao khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng và an toàn, đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong các không gian rộng và thời gian liên tục.

Để mở rộng thị trường tài chính ngân hàng (TDNH), cần chú trọng phát triển các dịch vụ liên quan đến kinh doanh TDNH Việc mở rộng không chỉ dừng lại ở giao dịch trực tiếp với khách hàng mà còn cần tập trung vào các dịch vụ công nghệ điện tử và tin học Cần tạo điều kiện thu hút khách hàng thông qua các dịch vụ công nghệ cao, vượt qua rào cản địa lý và quốc gia, chẳng hạn như dịch vụ qua máy rút tiền tự động (ATM) hoạt động 24/7 và thẻ tín dụng có thể sử dụng rộng rãi cả trong nước và quốc tế.

Bốn là, mở rộng các đối tượng khách hàng:

Để sử dụng hiệu quả vốn vay từ ngân hàng, lượng khách hàng cần tăng cả về quy mô và chất lượng Việc mở rộng khách hàng, bao gồm cả trong nước và quốc tế, sẽ giúp tăng tần suất giao dịch Đồng thời, việc giữ chân khách hàng cũ, đặc biệt là những khách hàng tốt, và thu hút thêm khách hàng mới là rất quan trọng Cần đa dạng hóa các loại khách hàng từ mọi tầng lớp trong cộng đồng, đồng thời đơn giản hóa và đa dạng hóa các điều kiện tín dụng để phù hợp với từng đối tượng và quy mô cấp tín dụng.

Năm là, mở rộng phải gắn liền với đảm bảo an toàn hiệu quả và nâng cao chất lượng TDNH:

Một trong những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng là đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng Việc mở rộng tín dụng ngân hàng thường đi kèm với nhiều thách thức kinh tế và xã hội, đặc biệt là rủi ro tín dụng Để đạt được mục tiêu huy động vốn, cần chú trọng đến sự linh hoạt trong mục tiêu và thời hạn huy động Mặc dù cho vay là cần thiết, nhưng việc thu hồi nợ cũng cần được đặt lên hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng Mở rộng tín dụng ngân hàng là yêu cầu thiết yếu, nhưng cần phải đảm bảo tính an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng để hướng tới phát triển kinh tế bền vững.

Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 17 1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệm nhở và vừa tại ngân hàng thương mại

Việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV có thể được phản ánh qua một số tiêu chí sau:

* Về quy mô dư nợ tín dụng đối với DNNVV: Thống kê tổng dư nợ tín dụng đối với DNNVV hàng năm sẽ giúp xác định được:

- Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Trong đó: M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Chỉ tiêu DN(t) đại diện cho dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm t, trong khi DN(t-1) thể hiện dư nợ tín dụng của năm trước đó Sự thay đổi giữa hai chỉ tiêu này cho thấy quy mô tín dụng dành cho DNNVV Nếu chỉ tiêu tăng, điều này cho thấy ngân hàng đã mở rộng quy mô tín dụng cho DNNVV, ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, quy mô tín dụng sẽ bị thu hẹp.

- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Trong đó: T(dn) là tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

M(dn) đại diện cho mức tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong khi DN(t-1) là dư nợ tín dụng của DNNVV trong năm trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng của DNNVV trong năm hiện tại so với năm trước Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó cho thấy ngân hàng đang chú trọng hơn vào tín dụng cho DNNVV Ngược lại, nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều này chỉ ra rằng tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu số, cho thấy ngân hàng có thể đang hạn chế tín dụng đối với DNNVV.

- Tỉ trọng du nợ tín dụng đối với DNNVV:

Trong đó: TT(dn) là tỷ trọng du nợ tín dụng đối với DNNVV/Tổng du nợ

DN(1) : Du nợ tín dụng đối với DNNVV DN: Tổng du nợ tín dụng

Chỉ tiêu du nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho biết tỷ lệ phần trăm trong tổng du nợ tín dụng, giúp phân tích sự thay đổi trong cấu trúc tín dụng qua các thời kỳ Sự gia tăng chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng đang mở rộng tín dụng cho DNNVV, trong khi sự giảm sút cho thấy ngân hàng đang thu hẹp Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể mở rộng tín dụng cho DNNVV nếu mức tăng du nợ tín dụng vẫn lớn hơn 0.

- Mở rộng khách hàng DNNVV: Chỉ tiêu này cho biêt thay đổi trong số luợng khách hàng DNNVV sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tỷ trọng lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ việc cho vay các DNNVV so với tổng lợi nhuận của mình.

* Về cơ cấu tín dụng đối với DNNVV: Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này bao gồm:

- Du nợ chia theo loại hình tín dụng: có thể đo luờng du nợ theo sản phẩm cho vay hoặc thời hạn cho vay

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm nhiều loại hình như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước Mỗi loại hình doanh nghiệp này có những đặc điểm và nhu cầu vốn kinh doanh cũng như dịch vụ ngân hàng riêng biệt Do đó, việc xác định loại hình doanh nghiệp sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ phù hợp.

Du nợ theo ngành kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng giúp ngân hàng đánh giá sự thay đổi trong lĩnh vực hoạt động của DNNVV qua các giai đoạn khác nhau Việc mở rộng, bổ sung hoặc thu hẹp ngành nghề kinh doanh cho phép dự đoán nhu cầu vốn trong tương lai và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, nhất là khi quy mô hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu giảm sút Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải.

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là yếu tố quan trọng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn, ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh Để hỗ trợ DNNVV duy trì và mở rộng sản xuất, đồng thời đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng, cần chú trọng đến các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng.

- Nợ quá hạn của DNNVV

- Tỷ lệ Nợ quá hạn của DNNVV/ Tổng du nợ đối với DNNVV

- Tỷ lệ Nợ xấu của DNNVV/ Tổng du nợ đối với DNNVV

Để đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng của các DNNVV, cần xem xét đồng bộ các chỉ tiêu đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau Việc này giúp có cái nhìn toàn diện về sự phát triển của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng trong một thời điểm cụ thể.

1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệm nhở và vừa tại ngân hàng thương mại

1.3.4.1 Khó khăn về vốn và khả năng trong việc tiếp cận tín dụng Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các DNNVV thuờng phải vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính, cụ thể là từ thân nhân và bạn bè Đôi khi,các DNNVV phải trả lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất trên thị truờng.Một phần, do các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các khoản tín dụng từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức khác Một trong những khó khăn của DNNVV là không có tài sản đảm bảo, thứ đến là không đưa ra được thông tin đáng tin cậy về dự án, nhất là việc minh bạch về tài chính Bên cạnh đó, công tác quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu thông tin sản phẩm và thị trường Vì vậy, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong thẩm định để cấp tín dụng cho doanh nghiệp.

1.3.4.2 Khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh Đất đai là vấn đề lớn và khó giải quyết đối với các cấp chính quyền, doanh nghiệp và toàn xã hội và là một trong những cản trở lớn nhất đối với đầu tư sản xuất - kinh doanh Đất đai có thể sử dụng làm tài sản thế chấp để tiếp cận nguồn tín dụng chính thức từ các ngân hàng Do không có khả năng tiếp cận đất đai với chi phí và thủ tục hợp lý, quyền sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng đất không được đảm bảo, các DNNVV sẽ không thể tiếp cận nguồn tài chính cần thiết cho phát triển và nâng cao tính cạnh tranh Những khó khăn trong việc xin cấp quyền sử dụng đất, cũng như khó khăn trong việc thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh, nên nhiều DNNVV đã sử dụng đất ở của gia đình vào mục đích sản xuất Tuy nhiên, thuế chuyển mục đích sử dụng đất ở mức cao và thủ tục chuyển đổi khó khăn phức tạp và tốn thời gian, do vậy đã mất cơ hội và làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

1.3.4.3 Về kỹ thuật công nghệ

Do vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) rất hạn chế và thiếu thông tin về thị trường quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, nhiều DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng trung và dài hạn Kết quả là, trình độ khoa học công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật của họ thường lạc hậu, dẫn đến suất tiêu hao nguyên nhiên liệu cao và tay nghề công nhân thấp Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của họ, khiến sản phẩm khó tiêu thụ cả trong nước và xuất khẩu, đồng thời gây thiệt hại cho tài nguyên môi trường và hệ sinh thái Mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện tại.

1.3.4.4 Về sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận với thị trường thế giới

Thông tin thị trường hạn chế khiến các DNNVV gặp khó khăn trong cạnh tranh và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Sản phẩm của họ chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa, với khối lượng sản xuất manh mún và thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế, thường chỉ có hợp đồng ngắn hạn và thiếu ổn định Sức cạnh tranh của DNNVV vẫn thấp do hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính độc đáo và giá trị gia tăng cũng hạn chế Hơn nữa, chi phí sản xuất của các DNNVV thường cao hơn so với doanh nghiệp khác do quy mô nhỏ và tỷ lệ chi phí cố định lớn, dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp hơn so với hàng nhập khẩu.

1.3.4.5 Kỹ năng nghiệp vụ và quản lý còn yếu

Kỹ năng nghiệp vụ và quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân Sự không tách bạch giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp dẫn đến việc người chủ doanh nghiệp đồng thời giữ vai trò quản lý, gây khó khăn trong việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa người sử dụng lao động và người lao động Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn, trong khi đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chủ yếu chưa được đào tạo bài bản.

1.3.4.6 Tiếp cận và xử lý thông tin còn hạn chế

DNNVV thường thiếu thông tin và gặp khó khăn trong các mối quan hệ với nhà nước, thị trường, ngân hàng và các trung tâm khoa học, đào tạo Trong bối cảnh hiện đại, thông tin trở thành yếu tố quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp Việc tiếp cận và xử lý thông tin trong hoạt động kinh doanh của DNNVV bị hạn chế hơn so với các công ty lớn do thiếu khả năng chuyên môn và chi phí cao so với quy mô nhỏ của họ.

KINH NGHIỆM MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

Kinh nghiệm đầu tư tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới

Trong những năm gần đây, kinh doanh nhỏ tại Mỹ đang phát triển mạnh mẽ Theo số liệu từ Cục Quản lý Kinh doanh Nhỏ của Mỹ (SBA), năm qua đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong số lượng doanh nghiệp nhỏ Sự thịnh vượng này phản ánh xu hướng tích cực trong môi trường kinh doanh, cho thấy tiềm năng và sức mạnh của các doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế Mỹ.

Năm 2003, các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ chiếm hơn 99,7% tổng số doanh nghiệp có thuê nhân công, đóng góp 52% lực lượng lao động khu vực tư nhân, 51% lực lượng trợ giúp công cộng và 38% trong lĩnh vực công nghệ cao Nếu tính cả lao động tự tạo việc làm và nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ chiếm tới 57% tổng số lao động, tạo ra 60-80% việc làm mới, sản xuất 51% tổng sản phẩm khu vực tư nhân, chiếm 47% doanh thu bán hàng, 31% doanh thu xuất khẩu hàng hóa và 97% tổng số nhà xuất khẩu.

Các doanh nghiệp nhỏ (CNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, không chỉ thúc đẩy sự cạnh tranh và sáng tạo mà còn kết nối tài năng, nguồn vốn và bản sắc văn hóa của người Mỹ Cục Quản lý Kinh doanh Nhỏ Mỹ nhấn mạnh rằng các CNNVV là yếu tố then chốt cho sự thịnh vượng chung của đất nước Để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, cần có các biện pháp như cải cách pháp lý, trợ giúp tài chính, hỗ trợ xuất khẩu, và hướng dẫn quản lý cũng như mua sắm từ chính phủ.

1.4.1.2 Kinh nghiệm của cộng hòa liên bang Đức

Tại Đức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP và chiếm hơn một nửa doanh thu thuế của các doanh nghiệp Họ cung cấp đa dạng hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước Để đạt được những thành tựu này, chính phủ Đức đã triển khai nhiều chính sách và chương trình nhằm thúc đẩy DNNVV trong việc huy động nguồn vốn.

Công cụ chính để thực hiện chính sách hỗ trợ là tín dụng ưu đãi với sự bảo lãnh của nhà nước, đặc biệt dành cho các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp và đổi mới công nghệ tại những khu vực kém phát triển Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không đủ tài sản thế chấp để nhận tín dụng lớn bên cạnh các khoản tín dụng ưu đãi Tại Đức, các tổ chức bảo lãnh tín dụng rất phổ biến, được thành lập để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Vào năm 1950, sự hợp tác giữa phòng thương mại, Hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng và chính quyền liên bang đã tạo ra một nguyên tắc hoạt động cơ bản hướng tới khách hàng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhận được khoản vay từ ngân hàng với sự bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm hoàn trả nếu doanh nghiệp gặp khó khăn Chính phủ cũng có thể tái bảo lãnh các khoản vay, giúp DNNVV ở Đức vượt qua nhiều thách thức trong việc huy động vốn.

1.4.1.3 Bài học kinh nghiệm ở Trung Quốc

Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB) đã hợp tác với hệ thống bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Trung Quốc, cùng với Ngân hàng Thế giới và các ngân hàng nhỏ khác, để cung cấp các khoản vay cho DNNVV CDB xây dựng nhiều mô hình cho vay đa dạng dựa trên mối quan hệ giữa người cho vay và DNNVV, với mô hình chủ đạo là “ba nền tảng và một tổ chức” bao gồm nền tảng quản lý, cho vay và bảo lãnh Trong mô hình này, CDB hỗ trợ tài chính, chính quyền địa phương điều phối tín dụng và cấp khoản vay, các công ty bảo lãnh cung cấp bảo lãnh, trong khi các tổ chức hiệp hội thực hiện giám sát.

1.4.1.4 Bài học kinh nghiệm ở Nhật Bản Ở Nhật Bản, tập đoàn tài chính nhân thọ quốc gia (NLFC) lại có những kinh nghiệm tốt trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp Theo đó NLFC sẽ giúp doanh nghiệp ngay từ buớc lập kế họach (tu vấn, dịch vụ thông tin, hội thảo thành lập doanh nghiệp), đến thành lập (cho vay) và họat động. Đồng thời, NLFC có một cơ chế theo suốt quá trình họat động của doanh nghiệp để giải quyết những vuớng mắc phát sinh NLFC đuợc thành lập từ năm 1949 hiện đang cung cấp tín dụng cho 1,33 triệu DNNVV chiếm 30% tổng số DNNVV tại Nhật Bản Đặc điểm chính trong tín dụng DNNVV của Công ty NLFC là cho vay bán lẻ với số luợng món lớn, số tiền món vay nhỏ (trung bình 51.000 USD), đáp ứng các nhu cầu vay trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vi mô (duới 10 nguời) với trên 90% món vay là không có tài sản đảm bảo.

Công ty tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản (JASME) đã triển khai một hệ thống tiêu chuẩn phân tích tài chính và rủi ro tín dụng để hỗ trợ các DNNVV Dựa trên hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp, JASME có thể xem xét cho vay mà không cần tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh Đổi lại, JASME áp dụng phí bảo hiểm khoản vay dựa trên mức độ rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.

1.4.1.5 Kinh nghiệm của Singapore Đến cuối thập niên 1980, Singapore đã trở thành điểm đến của nhiều công ty đa quốc gia với trên 600 cơ sở sản xuất lớn, 2800 chi nhánh thuơng mại dịch vụ Trong đó, phần lớn các nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, dịch vụ hỗ trợ cho các công ty đa quốc gia có nguồn góc từ DNNVV Đây cũng là nguyên nhân làm cho khu vực DNNVV năng động hơn với kết quả 92% tổ chức kinh doanh tại Singapore là DNNVV sử dụng 495584 lao động chiếm 48% lực luợng lao động cả nước, đóng góp 21 tỉ USD trong tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế chiếm 29% Triết lí quan trọng của Singapore trong hỗ trợ phát triển DNNVV là thông qua các chính sách giúp DN phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trong phạm vi kinh tế thị trường tự do Một số chương trình được thực hiện như sau:

Quỹ phát triển kỹ năng Singapore được thành lập nhằm cung cấp viện trợ không hoàn lại cho việc huấn luyện các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu của quỹ là khuyến khích đào tạo người lao động, từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc trong các DNNVV.

Vào năm 1992, Chính phủ Singapore đã khởi xướng việc hình thành các nhóm kinh tế trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) địa phương nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động Để hỗ trợ quá trình này, một trung tâm đã được thành lập với chức năng huấn luyện, tư vấn phát triển chi nhánh và cung cấp hỗ trợ tài chính cho việc hình thành các nhóm kinh tế.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Nghiên cứu kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất quan trọng đối với cả nền kinh tế phát triển và đang phát triển Chính phủ cần triển khai các chính sách phù hợp để hỗ trợ DNNVV vượt qua khó khăn và bất lợi Trong đó, việc tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn là yếu tố then chốt Việt Nam có thể áp dụng những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện và đặc điểm của DNNVV trong nước.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau Những tổ chức này sẽ giúp DNNVV vượt qua khó khăn về tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường và chất lượng sản phẩm, khuyến khích sự phát triển của họ Các chính sách hỗ trợ cần được thực hiện một cách nhất quán, linh hoạt và hiệu quả, bao trùm toàn bộ quá trình phát triển của DNNVV từ khởi nghiệp đến toàn cầu hóa Trong đó, trợ giúp tài chính là một ưu tiên hàng đầu, giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính như tín dụng ngân hàng và các nguồn vốn ưu đãi Kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy, việc thành lập ngân hàng và các tổ chức tài chính phục vụ riêng cho DNNVV là rất cần thiết, nhằm cung cấp nguồn vốn với các hình thức hỗ trợ linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường dễ bị tổn thương trước biến động kinh tế, vì vậy để nâng cao khả năng thích ứng, việc liên kết và kết nối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế là rất quan trọng Nhà nước cần quan tâm và tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ này thông qua hiệp hội, nghiệp đoàn và các hình thức hợp tác như thầu phụ, nhà cung cấp Hoạt động này không chỉ giúp DNNVV tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng lực quản lý, quy trình công nghệ mà còn hỗ trợ họ tiếp cận các nguồn lực phát triển.

Để nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần chỉ đạo và phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách và luật pháp phù hợp với từng giai đoạn và đặc điểm của nền kinh tế.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BẮC GIANG

2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là một tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi khi phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và huyện Sóc Sơn (Hà Nội), trong khi phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.823 km², tương đương 1,2% tổng diện tích Việt Nam Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 32,4%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%, và phần còn lại bao gồm đồi núi, sông suối chưa sử dụng cùng các loại đất khác.

2013, Toàn tỉnh Bắc Giang có 1.593.200 người Mật độ dân số 414 người/km2.

Vị trí địa lý thuận lợi của khu vực, cách Hà Nội 50 km về phía Bắc, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch nối Hà Nội với Lạng Sơn và cửa khẩu Đồng Đăng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế Khu vực này còn là đầu mối giao thông liên vùng quan trọng, gần kề với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống đường bộ phong phú bao gồm Quốc lộ 1A cũ và mới, Quốc lộ 31, Quốc lộ 37 và tỉnh lộ 398, cùng với các tuyến đường sắt liên vận quốc tế.

Tuyến đường Hà Nội - Lạng Sơn và Hà Nội - Kép - Hạ Long, cùng với Hà Nội - Kép - Thái Nguyên, kết nối thành phố với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử, Hải Phòng Đặc biệt, hệ thống giao thông này tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận cảng hàng không quốc tế Nội Bài và các cảng nội địa.

Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phòng và các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.

Thành phố Bắc Giang hiện nay nổi bật với vai trò là một trung tâm công nghiệp lớn của vùng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp đạm - hóa chất và may mặc Đây cũng là điểm phân phối quan trọng, trung chuyển hàng hóa từ Trung Quốc cho miền Bắc và là nơi tập kết sản phẩm nội địa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc Các cụm công nghiệp nhỏ và vừa như Quang Châu, Đình Trám, Vân Trung, và Song Khê - Nội Hoàng gắn liền với các khu công nghiệp lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đô thị Biểu tượng công nghiệp của thành phố là Nhà máy Phân đạm Hà Bắc, nhà máy phân đạm đầu tiên của Việt Nam.

Một số cụm công nghiệp đã được hình thành, kết nối với các khu, cụm công nghiệp lớn của tỉnh lân cận, nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho ngành công nghiệp của tỉnh Năm 2014, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 25.200 tỷ đồng, tăng 18,3% so với năm 2013, trong đó vốn đầu tư khu vực dân cư đạt 10.833 tỷ đồng, tăng 20% Đặc biệt, vốn đầu tư nước ngoài ghi nhận 5.050 tỷ đồng, tăng 42,3% Sự thu hút đầu tư diễn ra khả quan mặc dù kinh tế phục hồi chậm, với 81 dự án đầu tư trong nước và 33 dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới, tương ứng với vốn đăng ký tăng mạnh Các khu công nghiệp đã thu hút 9 dự án đầu tư trong nước và 26 dự án đầu tư nước ngoài, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

I Theo loại hình tư nước ngoài đến hết tháng 10 đạt khoảng 220 triệu USD, tăng 26% so với năm 2013.

Quy mô doanh nghiệp mới tại Bắc Giang đang gia tăng, với vốn đăng ký bình quân đạt khoảng 6 tỷ đồng mỗi doanh nghiệp Tính đến 30/11/2014, có 461 doanh nghiệp mới thành lập, tăng 6% so với năm 2013, tổng vốn đăng ký đạt 2.805 tỷ đồng Hiện có 4.399 doanh nghiệp hoạt động, sử dụng khoảng 65.000 lao động, trong đó 34,7% doanh nghiệp hoạt động ổn định và có lãi Bắc Giang còn nổi bật với vùng trồng vải thiều có giá trị kinh tế cao, thu hút du khách và phát triển kinh tế vườn đồi kết hợp du lịch sinh thái Nơi đây còn gìn giữ nhiều di sản văn hóa, bao gồm hơn 100 di tích lịch sử như chùa Vĩnh Nghiêm và thành cổ Xương Giang Các lễ hội truyền thống cũng được bảo tồn và phát huy, đặc biệt là tiếng hát quan họ và Soong Hao của các dân tộc thiểu số trong các dịp lễ hội.

2.1.2 Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bắc Giang

Trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2014, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đăng ký thành lập đã tăng mạnh Cụ thể, năm 2012 chỉ có 1.200 doanh nghiệp, nhưng đến năm 2014, con số này đã tăng lên 4.350 doanh nghiệp, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 152,2% mỗi năm Bảng 2.1 minh họa rõ ràng sự phát triển về số lượng của các DNNVV qua các năm.

Bảng 2.1: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bắc Giang

III Theo quy mô vốn

IV Theo quy mô lao động

Tính đến năm 2014, tỷ trọng doanh nghiệp TNHH đã tăng từ 68,05% năm 2012 lên 69,57%, với tốc độ phát triển bình quân đạt 117%/năm, cho thấy sự thu hút đầu tư mạnh mẽ vào loại hình sở hữu này Doanh nghiệp tư nhân cũng ghi nhận tỷ trọng tăng từ 8,02% năm 2012 lên 8,61% năm 2014, với tốc độ phát triển cao nhất đạt 120,34%/năm Đồng thời, công ty cổ phần và hợp tác xã là các loại hình sở hữu chiếm tỷ trọng cao thứ hai, điều này cần được xem xét trong việc đề ra giải pháp phát triển cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong tương lai.

Các DNNVV phân bố đều trên nhiều lĩnh vực, trong đó thương mại chiếm ưu thế với xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ do thời gian thu hồi vốn nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao Ngành xây dựng cũng phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tái lập tỉnh và sự công nhận thị xã Bắc Giang là đô thị loại III, cùng với việc nâng cao thu nhập người dân và nhiều dự án đầu tư Trong khi đó, lĩnh vực hoạt động khác như vận tải và hỗ trợ đào tạo có tốc độ phát triển thấp nhất, chỉ đạt 103,35%/năm, cho thấy các DNNVV còn ít quan tâm và còn nhiều tiềm năng để khai thác.

Theo số liệu về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy mô vốn, doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm ưu thế tuyệt đối cả về số lượng lẫn tỷ trọng, với tốc độ phát triển bình quân đạt 115,92% trong 3 năm qua Doanh nghiệp nhỏ có tốc độ phát triển ấn tượng lên tới 145,30%, nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp, chỉ đạt 1,95% vào năm 2014 Trong khi đó, doanh nghiệp vừa có số lượng và tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số DNNVV, với tốc độ phát triển bình quân đạt 104,88% trong cùng thời gian.

Theo tiêu chí lao động, doanh nghiệp siêu nhỏ đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm với tốc độ bình quân 117,38% Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ đang có xu hướng giảm Trong khi đó, doanh nghiệp vừa ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất đạt 122,47%, tuy nhiên, tỷ trọng của loại hình doanh nghiệp này trong tổng số vẫn còn rất nhỏ.

Qua số liệu trên, cho thấy sự tăng lên về số lượng của loại hình DNNVV là do hai nguyên nhân cơ bản:

- Nhà nước ban hành Luật Doanh nghiệp và các văn bản, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp này.

- Sự phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian qua đã thúc đẩy sự ra đời của các DNNVV.

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) qua các năm cho thấy loại hình doanh nghiệp này đang thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư Việc phát triển DNNVV không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố và tỉnh Do đó, phát triển DNNVV trong thời gian tới là một hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.

2.1.3 Một số chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bắc Giang thời gian qua

Trước sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương, chính quyền đã triển khai một số chương trình hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của loại hình doanh nghiệp này.

Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang đã được triển khai đồng bộ bởi các cơ quan, ban ngành và địa phương, nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho người quản lý và kỹ năng cho cán bộ pháp chế Việc này không chỉ giúp các doanh nghiệp tiếp cận thông tin pháp lý một cách thuận tiện mà còn nâng cao năng lực quản lý và tuân thủ pháp luật, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Cassar, G., and Holmes, S., 2003, Capital Structure and Financing of SMEs: Australian evidence, Accounting & Finance, Vol. 43, No. 2, 123-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting & Finance
19. Chittenden, F., Hall, G., and Hutchinson, P., 1996. Small Firm Growth, Access to Capital Markets and Financial Structure. Review of Issues and an Empirical Investigation, Small Business Economics, Vol. 8, No. 1, pp. 59-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small Business Economics
16. Brindusa, C., 2008, Credit risk in financing SME in Romania, available at: http://ssrn.com/abstract=1313879 Link
12. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2002, Capital structure and itsdeterminants in the UK - a decompositional analysis, Applied Financial Economics, Vol. 12, No. 3, pp. 159-170 Khác
13. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2004, Testing for inconsistencies in the estimation of UK capital structure determinants, Applied Financial Economics, Vol.14, No. 1, pp. 55-66 Khác
14. Bosworth, B., 1971, Patterns of Corporate External Financing, Brookings Papers on Economic Activity, No. 2, pp. 253-279 Khác
15. Brealey, R.A., Hodges, S.D. & Capron, D., 1976, The Return on Alternative Sources of Finance, Review of Economics & Statistics, Vol. 58, No.4, pp. 469 Khác
18. Chen J. J., 2004, Determinants of capital structure of Chinese-listed companies, Journal of Business Research, Vol. 57, pp. 1341-1351 Khác
21. Darwin, D. Y. and Rodolfo, Q. A., 2009, Testing capital structure models on Philippine listed firms, Appied Economics, Vol. 41, Issue 15.pp. 319-333 Khác
23. De Jong, A., Kabir, R., and Nguyen, T. T., 2008, Capital structure around the world: The roles of firm-and country-specific determinants, Journal of Banking and Finance, Vol 32, No. 9, 1954-1969 Khác
26. Huang, G. and Song, F.M., 2005, The financial and operatingperformance of China's newly listed H-firms, Pacific-Basin Finance Journal, Vol. 13, No. 1, pp. 53-80 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w