1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Phi Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Tiền Công Lao Động Trong Doanh Nghiệp Nhỏ Và Siêu Nhỏ Tại Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Việt Hằng, Ngô Thị Hồng Diên
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Đỗ Ngọc Trâm
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 896,69 KB

Cấu trúc

  • E . . ʌ ⅞

    • HỌC VIỆC NGÂN HÀNG

    • THÔNG TIN SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

    • 5. Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài:

    • DANH MỤC BẢNG

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. TỔNG QUAN

    • 1.2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN LƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI

    • 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG NƯỚC

    • 1.4. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT

    • Biểu đồ 4.2 Thỏa thuận mức tiền lương tiền công lao động tại doanh nghiệp xác định theo căn cứ

    • Biểu đồ 4.6 Tác động của “Dịch bệnh” đến TCLĐ

    • 4.2. KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA

    • Bảng 4.5 Mục tổng thống kê của biến “nCoV”

    • Item-Total Statistics

    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

    • Bảng 4.18 Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • KMO and Bartlett's Test

    • Bảng 4.23 Hệ số tương quan

    • Model Summaryb

    • ANOVAa

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

    • KẾT LUẬN CHUNG

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

    • TCLĐ= β1* QĐLP + β2* QĐLĐ + β3*QTNS

    • + e4*CĐXH + β4*NVOV+ ε

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tiền công và tiền lương đều là giá cả của sức lao động, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Trong một số nghiên cứu, tiền lương được hiểu là khoản thanh toán cho công chức, viên chức trong khu vực hành chính sự nghiệp, trong khi tiền công thường áp dụng cho lao động trong khu vực làm công ăn lương Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường phát triển, sự phân biệt này trở nên mờ nhạt, và cả hai thuật ngữ thường được sử dụng đồng nghĩa Các nghiên cứu đều nhất trí rằng tiền lương và tiền công có bản chất kinh tế và xã hội tương tự Trong thị trường lao động, mức tiền lương và tiền công không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu mà còn được xác định qua thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động.

1.2 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN LƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI

Trong nền kinh tế thị trường tự do, lý thuyết phân phối tiền lương được xây dựng dựa trên các quan điểm của những nhà kinh tế cổ điển như Adam Smith và David Ricardo, chủ yếu tập trung vào các yếu tố kinh tế và kỹ thuật mà ít chú ý đến nhân tố con người Điều này dẫn đến việc phương pháp trả lương thường được điều chỉnh theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, thông qua các học thuyết như Tiền lương đủ sống và Tổng quỹ lương, coi tiền lương như một yếu tố sản xuất quan trọng.

Garry Becker (1993) cho rằng, từ góc độ của người sử dụng lao động, tiền công chủ yếu tập trung vào lợi ích của doanh nghiệp, mà ít chú ý đến lợi ích của người lao động Ngược lại, học thuyết tư bản ứng trước nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư vào con người, đặc biệt là giáo dục Đầu tư vào nguồn nhân lực được xem là một trong những khoản đầu tư mang lại lợi ích lớn nhất Theo học thuyết này, phương pháp trả công lao động liên quan chặt chẽ đến năng suất của từng cá nhân lao động.

Hệ thống trả lương dựa trên giá trị công việc mà người lao động đảm nhận giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài có trình độ cao Tuy nhiên, nó cũng tạo ra áp lực công việc lớn, khiến nhiều người lao động phải rời bỏ công việc vì không chịu nổi Thêm vào đó, việc cá nhân hóa tiền lương cao có thể làm giảm sự hợp tác trong tập thể, dẫn đến việc người lao động ít quan tâm hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.

Nghiên cứu của Alfred Marshall khẳng định rằng cả cung và cầu đều có tác động mạnh mẽ đến tiền lương Sự biến động của cung và cầu lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương cuối cùng mà người lao động nhận được Học thuyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ cách thức trả công lao động trong nền kinh tế.

DN trả công lao động dựa trên mối quan hệ cung cầu của thị trường, với mức lương xác định theo tiêu chuẩn thị trường Tuy nhiên, việc trả công hoàn toàn dựa vào cung và cầu có thể gây thiệt hại cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích xã hội.

Thuyết tiền lương thỏa thuận do ILO đề xuất dựa trên mô hình hợp tác giữa người sử dụng lao động và người lao động, cũng như sự tham gia của Nhà nước Cơ chế này cho phép các bên tự quyết định mức lương dựa trên cung cầu lao động, nhằm đảm bảo lợi ích xã hội, mục tiêu phát triển doanh nghiệp và quyền lợi của người lao động Để thực hiện thỏa thuận, các bên cần có kỹ năng thương lượng và khả năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương.

Gosling, Machin và Meghir (1996) cùng với Dickens (2000) đã chỉ ra rằng có sự đồng thuận trong giới kinh tế học về các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch tiền lương giữa các cá nhân lao động Cụ thể, quan điểm lãnh đạo, quy định của pháp luật, vai trò của công đoàn xã hội và đặc điểm của bộ phận nhân sự là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Trong một trang báo Economics Discussion, tác giả Sushmita D với bài viết

Các yếu tố ảnh hưởng đến lương thưởng của nhân viên được phân chia thành hai nhóm chính: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài Yếu tố bên ngoài bao gồm sự tác động của tổ chức công đoàn xã hội và các quy định của Chính phủ Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương và các chính sách đãi ngộ cho nhân viên.

Có 9 định mức lương cơ bản cho người lao động, và mức bồi thường sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm và quy định pháp luật Điều này nhằm đảm bảo nhân viên không gặp phải rắc rối pháp lý Hơn nữa, tác giả nhấn mạnh rằng yếu tố công đoàn xã hội (CĐXH) tạo áp lực lên ban quản lý, yêu cầu cung cấp điều kiện làm việc tốt hơn, lương bổng hợp lý hơn và các phúc lợi hỗ trợ cho người lao động.

In her article "7 Factors to Consider for Determining Wage and Salary Structure of Workers," Smriti Chand highlights seven key factors that are essential for establishing fair wages and salary structures for employees.

Công đoàn XH đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức lương và phụ cấp của người lao động thông qua thương lượng Tác giả nhấn mạnh rằng các luật và chính sách lao động do Chính phủ ban hành có tác động lớn đến tiền lương, đảm bảo rằng mức lương không dưới mức quy định Các quy định về lương tối thiểu, giờ làm việc, và các khoản phụ cấp như thưởng và trả lương bình đẳng cho công việc tương đương đã được thực thi nhằm tạo ra sự công bằng trong đền bù cho giai cấp công nhân.

Nghiên cứu của Rajesh Kavathekar (2014) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương và đãi ngộ" cho thấy quan điểm của nhà quản lý có tác động lớn đến cơ cấu tiền lương của người lao động Mong muốn của lãnh đạo không chỉ giúp duy trì mà còn nâng cao tiền lương Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính sách và pháp luật của Chính phủ trong việc cải thiện tiền công lao động.

Nghiên cứu của Keshab Bhattarai (2017) về "Các yếu tố quyết định tiền lương và cung lao động ở Anh" chỉ ra rằng 92% phương sai của tỷ lệ tiền lương từ phía cung được giải thích bởi 8 yếu tố chính: năm kinh nghiệm, trình độ học vấn, hiệu suất làm việc, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp, hiệu suất công nhân, hiệp hội nghề nghiệp và chứng chỉ nghề nghiệp.

Trong nghiên cứu về điều kiện làm việc nguy hiểm và tác động của lãnh đạo, tác giả đã xây dựng mô hình thu nhập theo giờ dựa trên các yếu tố kinh tế và phi kinh tế của cá nhân Mô hình này xem xét vai trò của bộ phận quản trị nhân sự và các quy định pháp luật, đồng thời kiểm tra giả thuyết về phương sai thay đổi để tối đa hóa sức mạnh giải thích của hồi quy Do mức lương không được quan sát ở những cá nhân có lương thị trường thấp hơn, hồi quy chủ yếu dựa vào mẫu đã được kiểm duyệt, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong môi trường làm việc.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự hình thành các học thuyết về tiền công dựa trên các mô hình kinh tế Các nhà kinh tế cổ điển như Adam Smith và David Ricardo cho rằng tiền công là tư liệu sinh hoạt thiết yếu cho công nhân và gia đình họ Ngược lại, Karl Marx cho rằng bản chất của tiền lương là giá trị sức lao động, không phải giá trị của lao động Do đó, tiền lương có thể được hiểu là giá cả của sức lao động mà người lao động bỏ ra.

Trong quan hệ lao động, thuyết tiền công được hình thành dựa trên nguyên tắc đối thoại và thương lượng giữa các bên liên quan Các vấn đề liên quan đến tiền công được thỏa thuận thông qua quá trình đàm phán, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động.

Tiền công được hiểu là giá trị của sức lao động và sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động, bao gồm cả thỏa thuận cá nhân và thỏa thuận tập thể.

Garry Becker (1993) cho rằng tiền công được xem như là vốn đầu tư vào con người, với trình độ học vấn cao hơn dẫn đến năng suất lao động cao hơn, từ đó ảnh hưởng đến mức lương Nguyên tắc này là cốt lõi trong kinh tế thị trường, cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo thông qua mức thu nhập mà người lao động nhận được Để đạt được thu nhập cao, việc đầu tư vào nguồn nhân lực hiện tại, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là điều cần thiết.

Theo NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội (1996), tiền lương, giá cả lao động và thu nhập từ công việc là những khái niệm đồng nghĩa, được gọi chung là giá cả sức lao động Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất.

Tiền lương được coi là giá cả của sức lao động, được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, có thể là bằng văn bản hoặc miệng Do đó, bản chất của tiền lương chính là giá trị của sức lao động.

Trong nền kinh tế thị trường phát triển, tiền lương được coi là giá cả của sức lao động và chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu lao động Tất cả 15 loại lao động đều liên quan đến quan hệ lao động và phụ thuộc vào những biến động của thị trường lao động.

2.1.2 Phương pháp trả công lao động Để nghiên cứu khái niệm phương pháp trả công lao động, trước hết chúng ta nghiên cứu khái niệm phương pháp.

Phương pháp là một hệ thống các cách thức và thao tác được sử dụng bởi chủ thể nhằm đạt được mục đích nhất định Đây là cách tiếp cận phổ biến nhất về thuật ngữ phương pháp, gắn liền với các hoạt động có mục đích Theo ngữ nghĩa từ Hy Lạp, phương pháp (Methodos) có nghĩa là con đường dẫn đến chân lý, chỉ ra cách thức đạt được mục tiêu Phương pháp cũng có thể được hiểu là lề lối, cách thức cần tuân theo để thực hiện công việc với kết quả tốt nhất Tóm lại, phương pháp là cách thức diễn ra các thao tác, hành động để hoàn thành công việc với mục đích cụ thể.

Phương pháp trả công lao động là cách tính toán số tiền lương cho người lao động, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Phương pháp trả công lao động là cách tính lương cho người lao động trong tổ chức, dựa trên quan điểm trả công phù hợp với từng đối tượng Ngoài việc xác định phương pháp, còn cần có biện pháp cụ thể để thực hiện trả công cho từng nhân viên nhằm đạt mục tiêu đề ra Để hiểu rõ hơn về phương pháp này, cần phân biệt nó với các thuật ngữ liên quan như căn cứ trả lương, hình thức trả lương, phương án trả lương và cách thức trả lương.

Căn cứ trả công lao động là cơ sở quan trọng để xác định mức lương và tiền công cho người lao động Khi nhắc đến thuật ngữ này, nhiều người thường không chú ý đến quy trình và các yếu tố liên quan, nhưng chúng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Có 16 phương pháp tính trả lương, nhưng không đề cập đến các mục tiêu cần đạt được và điều kiện thực hiện việc trả công Sự khác biệt này giữa phương pháp trả công lao động và căn cứ trả công lao động là điều cần lưu ý.

Hình thức trả công lao động bao gồm hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Nghĩa rộng đề cập đến cách thức trả lương cho người lao động, có thể dựa trên sản phẩm hoặc thời gian, trong khi nghĩa hẹp tập trung vào việc trả lương gắn liền với số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành Sản phẩm dùng để trả lương là những sản phẩm cụ thể, dễ xác định Các văn bản pháp luật thường nhấn mạnh nghĩa rộng, không đề cập đến quy trình tính toán hay mục tiêu của việc trả lương Trong bối cảnh sản xuất hiện đại với sự đa dạng công việc và kết quả lao động phong phú, việc xác định hình thức trả lương theo sản phẩm hay thời gian trở nên tương đối và khó khăn.

Phương án trả lương là dự kiến về cách thức tính lương cho người lao động trong những điều kiện cụ thể tại một thời điểm nhất định Nó bao gồm công thức tính lương và các mức lương tương ứng với các công việc cần thực hiện Những điều kiện này có thể là giả thiết xảy ra trong quá trình thực hiện Thông thường, khi nói đến phương án trả lương, người ta thường tập trung vào kết quả của quy trình tính lương mà ít đề cập đến các bước đầu và quy trình thực hiện tính lương.

Cách thức trả lương là yếu tố quan trọng trong việc xác định phương pháp trả công lao động, đóng vai trò quyết định trong việc chuyển giao tiền lương đến tay người lao động.

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC CŨNG NHƯ CẢI THIỆN CÁC VẤN ĐỀ VỀ TIỀN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Lê Duy Đồng (2000), “Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách tiền lương mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách tiền lươngmới
Tác giả: Lê Duy Đồng
Năm: 2000
5. Nguyễn Thị Lan Hương (2004) nghiên cứu: “chi phí tiền lương trong ngành giầy da” Sách, tạp chí
Tiêu đề: chi phí tiền lương trong ngànhgiầy da
6. Đào Quang Vinh (2005) với đề tài “Xác định cơ chế phân phối tiền lương thu nhập của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2006-2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định cơ chế phân phối tiền lương thunhập của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2006-2010
7. Trần Thế Hùng (2008) “Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngànhđiện lực Việt Nam
8. Luận văn với đề tài: “Phân tích tình hình lao động,tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại công ty cổ phần thủy sản cafatex” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình lao động,tiền lương và các nhân tố ảnhhưởng đến chi phí lương tại công ty cổ phần thủy sản cafatex
10. Lã Thị Tươi (2012) nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phương pháp trả công lao động theo cơ chế thị trường trong các doanh nghiệp ở Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương pháp trả công laođộng theo cơ chế thị trường trong các doanh nghiệp ở Hà Nội
11. Vũ Thị Giang và Đỗ Doãn Tú đã có đề tài nghiên cứu về “Tiền lương và vai trò của tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền lương và vai tròcủa tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nguyễn Tấn Binh(2000). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc gia Tp HCM Khác
2. PGS. TS Nguyễn Văn Công (2007). Ke toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội Khác
3. PTS. Nguyễn Năng Phúc (1998). Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp- Đại học kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Thống kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thực hành 1: Mơ hình dự báo nhu cầu nước dùng với p/p Hồi quy tuyến tính Thực hành 2:  Mơ phỏng mạng lưới cấp - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
h ực hành 1: Mơ hình dự báo nhu cầu nước dùng với p/p Hồi quy tuyến tính Thực hành 2: Mơ phỏng mạng lưới cấp (Trang 1)
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
DANH MỤC BẢNG (Trang 5)
Câu 9. Hiện nay tình hình dịch bệnh đang ngày một dai dẳng, rất nhiều DN rơi vào tình trạng kinh tế khó khăn, vậy theo anh/ chị vấn đề dịch bệnh có ảnh hưởng trong việc tiền công của người lao động - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
u 9. Hiện nay tình hình dịch bệnh đang ngày một dai dẳng, rất nhiều DN rơi vào tình trạng kinh tế khó khăn, vậy theo anh/ chị vấn đề dịch bệnh có ảnh hưởng trong việc tiền công của người lao động (Trang 54)
Bảng 4.1 Quy tắc kiểm định độ tin cậy của thang đo - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.1 Quy tắc kiểm định độ tin cậy của thang đo (Trang 70)
Bảng 4.3 Mục tổng thống kê của biến “TCLĐ” Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.3 Mục tổng thống kê của biến “TCLĐ” Item-Total Statistics (Trang 71)
Bảng 4.5 Mục tổng thống kê của biến “nCoV” Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.5 Mục tổng thống kê của biến “nCoV” Item-Total Statistics (Trang 72)
Bảng 4.7 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 1) Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.7 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 1) Item-Total Statistics (Trang 73)
Bảng 4.9 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 2) Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.9 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 2) Item-Total Statistics (Trang 74)
Bảng 4.11 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 3) Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.11 Mục tổng thống kê của biến “QĐLĐ”(Lần 3) Item-Total Statistics (Trang 75)
Bảng 4.13 Mục tổng thống kê của biến “QĐPL” (Lần 1) Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.13 Mục tổng thống kê của biến “QĐPL” (Lần 1) Item-Total Statistics (Trang 76)
Bảng 4.15 Mục tổng thống kê của biến “CĐXH” Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.15 Mục tổng thống kê của biến “CĐXH” Item-Total Statistics (Trang 77)
Bảng 4.17 Mục tổng thống kê của biến “QTNS” Item-Total Statistics - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.17 Mục tổng thống kê của biến “QTNS” Item-Total Statistics (Trang 78)
Bảng 4.20 Ma trận xoay thành phần - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.20 Ma trận xoay thành phần (Trang 80)
Bảng 4.24 Phân tích phương sai ANOVAa - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 4.24 Phân tích phương sai ANOVAa (Trang 87)
Bảng 5.2 Mức đóng bảo hiểm - 069 các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến tiền công lao động trong doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hà nội
Bảng 5.2 Mức đóng bảo hiểm (Trang 95)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w