1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0275 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP kỹ thương việt nam chi nhánh hà thành luận văn thạc sỹ kinh tế

125 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Hà Thành
Tác giả Thân Ngọc Minh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Như Minh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sỹ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 231,18 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG0 MẠI 24 1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng (28)
      • 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng (30)
    • 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 30 1. Khái niệm về chất lượng tín dụng (32)
      • 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (34)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (40)
    • 1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (50)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH (56)
      • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT (56)
        • 2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và Chi nhánh Hà Thành (56)
        • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (58)
      • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (67)
        • 2.2.1. Tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng (67)
        • 2.2.2. Phân loại cho vay (69)
      • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (73)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI (90)
      • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH THỜI GIAN TỚI (90)
        • 3.1.2. Mục tiêu, định hướng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng (91)
      • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (93)
        • 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động tín dụng (93)
        • 3.2.2. Nhóm giải pháp về Marketing và chiến lược kinh doanh (97)
        • 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác (102)
      • 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP (108)
        • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (108)
        • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (112)
        • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCPKỹ thương Việt Nam (115)
  • KẾT LUẬN (55)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành và phát triển song hành với sự tiến triển của các hình thái kinh tế xã hội Để định nghĩa NHTM, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trong thị trường tài chính, đồng thời có thể kết hợp thêm các yếu tố như tính chất, mục đích và đối tượng phục vụ.

Theo David Begg, nhà kinh tế học nổi tiếng, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính được Chính phủ cấp phép, có chức năng cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi NHTM cũng có khả năng phát hành séc dựa trên các khoản tiền gửi này.

Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động.

Tại Việt Nam, theo Điều 04 của Luật Các tổ chức tín dụng, khái niệm Ngân hàng và Ngân hàng thương mại được định nghĩa rõ ràng Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 16 tháng 6 năm 2017.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi và cung cấp tín dụng NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, giao dịch trực tiếp với các công ty, tổ chức kinh tế và cá nhân Bằng cách nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm, NHTM sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác Sự hiện diện của NHTM trong các hoạt động kinh tế và xã hội cho thấy rằng nơi nào có NHTM phát triển, nơi đó sẽ có sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế và xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng Số tiền này được sử dụng để cho vay, chiết khấu, thực hiện các giao dịch thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường như một định chế tài chính trung gian Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối những người có vốn dư thừa với những người cần vốn Bằng cách huy động và khai thác các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay, vừa là chủ thể đi vay, vừa là chủ thể cho vay Với đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong tái sản xuất xã hội, NHTM nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng, thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách hiệu quả Qua việc thu hút tiền gửi lớn, ngân hàng giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về cả khối lượng lẫn thời gian.

Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế:

Chúng tôi nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cũng như cá nhân, dưới hình thức tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ.

+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.

+ Các loại hình huy động khác.

- Cấp tín dụng đầu tu đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế:

+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối vơi các tổ chức, cá nhân.

+ Chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá.

+ Nghiệp vụ bảo lãnh, bao thanh toán, cho vay thâu chi.

+ Các hình thức cấp tín dụng khác

Thông qua vai trò trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ mang lại lợi ích cho các chủ thể kinh tế tham gia mà còn góp phần thúc đẩy lợi ích chung của nền kinh tế.

Ngân hàng huy động vốn từ người gửi tiền bằng cách tập hợp các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, giúp tạo ra thu nhập dưới hình thức lãi suất tiền gửi Đồng thời, ngân hàng cam kết đảm bảo an toàn cho các khoản tiền này và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi cho khách hàng.

Khách hàng vay sẽ dễ dàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không cần tốn nhiều công sức và thời gian để tìm kiếm nguồn cung cấp vốn tiện lợi, an toàn và hợp pháp.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG0 MẠI 24 1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng

1.2.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng

Tín dụng là hình thức cho vay tiền đã tồn tại từ lâu và tiếp tục phát triển cho đến nay Hoạt động vay mượn thường dựa trên sự tin tưởng giữa các bên về việc hoàn trả Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tín dụng.

Theo K Marx, tín dụng được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, và sau một thời gian, người sở hữu sẽ thu hồi được giá trị lớn hơn so với lượng giá trị ban đầu.

K Marx cho rằng tín dụng là quá trình vận động của tiền, được biểu diễn bằng công thức T-H-T’ (T’>T) Để đạt được T’ lớn hơn T ban đầu, trong giai đoạn sản xuất H, vốn phải được sử dụng hiệu quả, đặc biệt là hàng hóa sức lao động Kết quả là lượng giá trị mới tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền ban đầu, và một phần giá trị mới này sẽ được sử dụng để trả lại phần phụ trội cho số tiền T lúc đầu.

Tín dụng được coi là một hiện tượng kinh tế khách quan, phản ánh bản chất của việc chia sẻ lợi nhuận giữa tư bản thương nghiệp và tư bản sản xuất.

Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa những người có vốn nhàn rỗi và những người thiếu vốn, với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi Đây là hình thức chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, mang lại lợi ích cho cả hai bên Hoạt động tín dụng thường được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

- Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên cùng thỏa thuận.

Khi đến hạn như đã thỏa thuận, người vay sẽ hoàn trả cho người cho vay một số tiền lớn hơn, phần chênh lệch này được gọi là lãi vay hoặc lãi suất.

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Mục đích của tín dụng là đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế, trong đó ngân hàng sử dụng nguồn vốn tiền tệ để cấp tín dụng cho khách hàng.

Trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết các quan hệ tín dụng được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, chủ yếu là ngân hàng, thay vì diễn ra trực tiếp giữa hai bên Tín dụng ngân hàng có tính linh hoạt cao và nguồn vốn dồi dào, giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Hoạt động này không chỉ giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi mà còn đưa vốn vào kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng Nhờ đó, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.

1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

Với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang nghiên cứu và phát triển nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư mà còn mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro Tín dụng được phân loại thành nhiều loại khác nhau tùy theo cách tiếp cận.

- Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn của người vay.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được áp dụng cho các nhu cầu tiêu dùng và cải tạo tài sản cố định Loại tín dụng này phù hợp với những trường hợp cần thu hồi vốn nhanh hoặc khi có nhu cầu thiếu hụt vốn với thời gian hoàn trả trên một năm.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ trên 5 năm, thường được áp dụng cho các nhu cầu mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản Loại tín dụng này có thời gian thu hồi vốn lâu, với thời gian hoàn vốn vay thường trên 5 năm.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 02 loại:

Tín dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hoá là nguồn vốn thiết yếu dành cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp, giúp họ đáp ứng nhu cầu tài chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh Loại tín dụng này hỗ trợ việc dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong các giao dịch thanh toán giữa các bên kinh tế.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày của cá nhân Loại tín dụng này thường phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân và được hoàn trả dần từ thu nhập của người vay.

- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: tín dụng ngân hàng được chia làm 02 loại:

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 30 1 Khái niệm về chất lượng tín dụng

1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng (CLTD) phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, bao gồm cả người cho vay và người đi vay Điều này cần phải phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các tổ chức tài chính.

Chất lượng tín dụng được TCTD cung cấp là sự thoả mãn nhu cầu của cả người đi vay và người cho vay Hoạt động ngân hàng, với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những biến động nhỏ trên thị trường, tác động đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các NHTM Do đó, các NHTM cần không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều yếu tố khác nhau.

Tiền vay cần phải tương thích với mục đích sử dụng của người vay, đồng thời lãi suất và kỳ hạn nợ phải hợp lý Quy trình vay nên đơn giản và thuận tiện để thu hút nhiều khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.

Chất lượng tín dụng không chỉ phản ánh sự hài lòng của khách hàng mà còn liên quan đến các yếu tố như không gian, thời gian và quy mô trong cơ hội kinh doanh Đặc biệt, tín dụng ngân hàng cần phải gần gũi và thuận tiện cho khách hàng trong các giao dịch để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

+ Thời gian: tín dụng ngân hàng phải thoả mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng khi giải ngân và khi hoàn vốn.

+ Quy mô: tín dụng ngân hàng phải đàm bảo yêu cầu về khối lượng mà khách hàng mong muốn.

Chất lượng tín dụng ngân hàng không chỉ dựa vào việc cung ứng vốn cho khách hàng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố phụ trợ như tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch thuận tiện và điều kiện vay vốn hợp lý Những yếu tố này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ, đồng thời đảm bảo việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và chặt chẽ.

* Đối với ngân hàng thương mại:

Tín dụng ngân hàng là nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo sự phát triển bền vững Việc cải thiện chất lượng tín dụng không chỉ giúp NHTM nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế Các chỉ số chất lượng tín dụng được các tổ chức xếp hạng quốc tế xem xét độc lập, từ đó tạo dựng uy tín và cơ hội đầu tư cho NHTM Để đảm bảo chất lượng tín dụng, NHTM cần xây dựng hệ thống quản lý tín dụng đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các khía cạnh như chính sách tín dụng hợp lý, phân tích tín dụng, theo dõi rủi ro, đo lường và giám sát rủi ro tín dụng, cùng với các biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng.

Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro tín dụng luôn hiện hữu dù ngân hàng thương mại (NHTM) có quản trị tốt đến đâu, dẫn đến sự tồn tại của những khoản vay có vấn đề Chất lượng tín dụng có thể được đánh giá tốt tại thời điểm phân tích, nhưng có thể xấu đi theo thời gian Do đó, chất lượng tín dụng chỉ có thể được hiểu ở một khái niệm tương đối.

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá là tốt khi ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Khách hàng và tín dụng là yếu tố thiết yếu để ngân hàng tồn tại Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng không chỉ thể hiện qua khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp mà còn phải phù hợp với mục đích sử dụng, chính sách lãi suất linh hoạt, và thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện Việc cung cấp vốn nhanh chóng và an toàn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí giao dịch và thời gian, đồng thời không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Do đó, các ngân hàng thương mại cần năng động hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá là tốt khi ngân hàng không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng mà còn thu hồi thành công cả gốc và lãi đúng hạn.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng cần tạo ra thu nhập đủ để trang trải chi phí và đảm bảo lợi nhuận Tuân thủ nguyên tắc tín dụng cùng với sự linh hoạt trong kinh doanh và hỗ trợ hiệu quả từ ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh mong muốn, từ đó thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng đúng hạn Điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển của cả ngân hàng và doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng tốt đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương và quốc gia Khi ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động hiệu quả dựa trên các khoản tín dụng đã cấp, điều này sẽ dẫn đến sự ổn định của nền tài chính - tiền tệ quốc gia Kết quả là, chất lượng tín dụng cao không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện mức sống của người dân.

Các chỉ tiêu định tính chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng Để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét các chỉ tiêu định lượng.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các nhóm chỉ tiêu cụ thể sau:

Chỉ tiêu về nợ xấu và nợ quá hạn là những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời cho thấy mức độ rủi ro mất vốn Những chỉ số này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hiện tại mà còn tác động đến triển vọng trong tương lai của ngân hàng Trong nhóm chỉ tiêu này, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đóng vai trò chính trong việc đánh giá tình hình tài chính.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm cụ thể, thường vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây:

Tỷ lệ nợ quá hạn = T" ng d nợ φu, hạnu, hạn x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá thời hạn thanh toán Khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và không được chấp thuận điều chỉnh hoặc gia hạn, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ dư nợ hiện tại sang nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút và ngược lại.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.4.1 Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Hoa Kỳ trong hoạt động tín dụng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008

Thị trường tài chính Hoa Kỳ là một trong những hệ thống phát triển nhất thế giới, cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm dịch vụ tín dụng Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã để lại những tác động nghiêm trọng, với nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ chất lượng tín dụng không đảm bảo của các ngân hàng và tổ chức tín dụng Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này có thể được phân loại thành ba nhóm chính: các định chế tài chính, khách hàng đi vay và môi trường bên ngoài.

1.4.1.1 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng và tổ chức tài chính Hoa Kỳ

Sau cú sốc của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đầu những năm 2000 do sự sụp đổ của các công ty công nghệ cao, nhiều nhà đầu tư đã chuyển hướng sang thị trường bất động sản, coi đây là lĩnh vực đầu tư an toàn hơn Để đáp ứng nhu cầu này, hoạt động cho vay thế chấp, đặc biệt là cho vay thế chấp dưới chuẩn, đã bùng nổ Nhiều tổ chức tín dụng đã đồng ý cho vay với các khoản thế chấp có rủi ro thanh khoản cao, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng Sự cạnh tranh này đã dẫn đến việc các ngân hàng phát triển nhiều công cụ cho vay thế chấp mới, trong đó có hình thức cho vay thế chấp lãi suất thả nổi (ARM).

Sự dễ dãi trong việc cấp các khoản vay dưới chuẩn và sự bùng nổ của thị trường bất động sản tại Hoa Kỳ đã khuyến khích người dân mua nhà để đầu tư và kiếm lời, tạo ra một bong bóng thị trường lớn hơn Khi bất động sản được xây dựng chỉ để đầu tư thay vì sử dụng, cung nhà ở đã vượt cầu Đến năm 2007, lượng nhà tồn kho tăng cao do sự bùng nổ xây dựng trước đó, cùng với tỷ lệ tịch thu tài sản thế chấp gia tăng do khách hàng không đủ khả năng trả nợ, đặc biệt là với các khoản vay ARM Điều này đã dẫn đến sự ế ẩm của thị trường nhà đất, gây áp lực giảm giá nhà và cuối cùng là sự đổ vỡ của bong bóng thị trường bất động sản.

Sự lây lan khủng hoảng nhà đất tại Hoa Kỳ ra toàn thế giới chủ yếu do các ngân hàng chứng khoán hóa khoản cho vay thế chấp thông qua chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (MBS) và trái phiếu có thế chấp (CDO), với tỷ lệ chứng khoán hóa tăng từ 54% năm 2001 lên 75% năm 2006 Việc này tạo ra rủi ro lớn khi ngân hàng phát hành chứng khoán dựa trên thu nhập từ các khoản nợ thế chấp thay vì khả năng thanh toán của chính mình Khi bong bóng bất động sản vỡ, giá trị tài sản đảm bảo giảm mạnh, kéo theo sự sụt giảm giá trị của các chứng khoán liên quan Hệ quả là các nhà đầu tư mua chứng khoán bất động sản chịu thiệt hại nặng nề, trong khi các ngân hàng đầu tư cũng không thể tránh khỏi việc báo cáo lỗ kinh doanh do duy trì danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản.

Ngoài ra, nguyên nhân cũng xuất phát từ các tổ chức đánh giá tín nhiệm, khi họ đã định giá thấp hơn 50 tỷ Đôla cho nhiều CDO tính đến tháng 11/2007 Điều này đã khiến các nhà đầu tư tổ chức, phần lớn chỉ được phép giữ lại tài sản bảo đảm như AAA, phải bán CDO, dẫn đến tình trạng dư thừa cung và sự mất giá của nhiều CDO.

1.4.1.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của thị trường bất động sản tại Hoa Kỳ là hoạt động cho vay dưới chuẩn, tức là cho các cá nhân và tổ chức có điều kiện tín dụng không đảm bảo Việc sử dụng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay để thế chấp, cùng với việc chấp nhận các gói vay ưu đãi từ ngân hàng nhằm mục đích đầu cơ bất động sản, đã tạo ra những áp lực lớn lên thị trường Kết quả là cung vượt cầu, dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng giảm sút, và ngân hàng cùng toàn bộ hệ thống tài chính phải đối mặt với những khoản lỗ nghiêm trọng.

1.4.1.3 Nguyên nhân đến từ phía môi trường bên ngoài

Cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay xuất phát từ một loạt nguyên nhân tương tác lẫn nhau, trong đó các hành động của ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay đã tác động mạnh mẽ đến thị trường bất động sản và thị trường tài chính Sự tương tác này đã dẫn đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, khiến nhiều định chế tài chính, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, đứng trước nguy cơ phá sản hoặc phải dựa vào các gói cứu trợ từ chính phủ Hoa Kỳ.

Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện các biện pháp hỗ trợ Hiệp hội quốc gia tài trợ địa ốc (Fannie Mae) và công ty mua bán và bảo lãnh thế chấp địa ốc (Freddi Mac) trong việc mua bán các khoản vay thế chấp nhà dưới chuẩn trên thị trường thứ cấp Điều này nhằm tăng cường tính thanh khoản cho các ngân hàng, giúp họ duy trì hoạt động tín dụng mặc dù có nhiều rủi ro.

Chính phủ Hoa Kỳ đã không thực hiện tốt vai trò giám sát nền kinh tế, dẫn đến việc không dự báo được cuộc khủng hoảng hiện tại Điều này chỉ ra rằng, ngay cả với một thị trường tài chính phát triển, cần phải thận trọng hơn trong việc quản lý tăng trưởng và chất lượng tín dụng.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Từ kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và bài học từ các ngân hàng Hoa Kỳ, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện chất lượng tín dụng Việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, nâng cao quy trình thẩm định tín dụng và tăng cường minh bạch thông tin sẽ giúp nâng cao khả năng kiểm soát nợ xấu và đảm bảo sự ổn định cho hệ thống ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại cần thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế Điều này bao gồm việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, thực hiện phân tích tín dụng, thiết lập hệ thống theo dõi để cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, đo lường và giám sát rủi ro tín dụng, cũng như áp dụng các biện pháp hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

Các NHTM cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống, đồng thời phân tích thực trạng tín dụng và thực hiện rà soát định kỳ để phân loại tín dụng Việc này nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế nợ xấu phát sinh Ngoài ra, quản lý danh mục nợ xấu cũng rất quan trọng để ngăn chặn nợ xấu mới tại từng chi nhánh trong hệ thống.

Để nâng cao hiệu quả công việc trong việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro, bao gồm cả rủi ro tín dụng, các tổ chức cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Chương 1 của luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH

NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG

VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

2.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và Chi nhánh Hà Thành

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27/09/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng Sau 21 năm hoạt động, Techcombank đã vươn lên trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với tổng tài sản vượt 180.874 tỷ đồng Hiện nay, ngân hàng có 2 hội sở tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, cùng hơn 365 phòng giao dịch và chi nhánh, phục vụ bởi đội ngũ hơn 7.000 nhân viên.

Sau hơn 22 năm phát triển, Techcombank đã khẳng định vị thế trên thị trường tài chính với mạng lưới rộng rãi và dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và cá nhân trên toàn quốc Ngân hàng đã nhận nhiều giải thưởng uy tín, bao gồm Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013 và 2014 từ Alpha Asia, cùng các danh hiệu Ngân hàng thương mại và bán lẻ tốt nhất năm 2014 từ The Global Banking & Finance Review Techcombank cũng lọt vào Top 10 ngân hàng có dịch vụ Internet banking được yêu thích theo Vnexpress và SmartLink.

Nằm trong chiến lược phát triển và nâng cao thương hiệu, trong năm

2011, Techcombank đã chuyển hội sở đến tòa nhà Vincom trung tâm Thủ Đô

Hà Nội đang thể hiện cam kết đầu tư mạnh mẽ để vươn lên tầm cao mới, đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao này Trung tâm giao dịch Hội sở Techcombank đã được chia tách để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế, với một bộ phận nhỏ chuyển về tòa nhà Vincom nhằm duy trì hoạt động hỗ trợ và thực hiện các giao dịch nội bộ Các thành viên còn lại đã thành lập Chi nhánh Hà Thành, giữ vị trí đắc địa tại trung tâm thủ đô và tiếp tục phát triển mạnh mẽ Hiện tại, Techcombank Hà Thành có gần 100 nhân viên, trở thành một trong những chi nhánh đông nhân lực nhất trong toàn hệ thống, với 02 Phòng giao dịch trực thuộc.

- Phòng Giao dịch Tràng An: Khu đô thị Times City

- Phòng Giao dịch Hoàng Gia: Khu đô thị Royal City

Techcombank Hà Thành đã phát triển một cơ cấu tổ chức hiệu quả, kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và khuyến khích tính tự chủ trong hoạt động Mô hình tổ chức của ngân hàng được xây dựng theo tiêu chuẩn của ngân hàng TMCP đô thị hiện đại, đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank Hà Thành

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng

TMCP Kỹ thương Việt Nam

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là nền tảng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là việc đảm bảo nguồn vốn ổn định với chi phí thấp Techcombank Hà Thành luôn chú trọng đến vấn đề này để thực hiện chức năng thủ quỹ của nền kinh tế Trong bối cảnh thị trường tài chính trong nước có nhiều biến động và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại với các mức lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn, Techcombank Hà Thành vẫn nỗ lực vượt qua khó khăn sau hơn bốn năm hoạt động.

Giá trị trọng trị trọng Tuyt trị trọng đối

TG trung và dài hạn _ 7 42 13,39% 53

3 Theo đối tượng khách hàng

Chi nhánh đã nỗ lực vươn lên và hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, góp phần vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Để thu hút khách hàng, chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhận quà khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có lãi dự thưởng và tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt Sự kết hợp giữa các hình thức huy động và các kỳ hạn gửi tiền linh hoạt đã tạo nên sức hấp dẫn lớn cho khách hàng Tình hình huy động vốn của chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng tổng hợp dưới đây.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Techcombank Hà Thành giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2013 - 2015)

Từ năm 2013 đến năm 2015, tổng huy động vốn của ngân hàng Techcombank Hà Thành liên tục tăng trưởng, với số tiền huy động đạt 3.869 tỷ đồng vào năm 2015, tăng 10,01% so với năm trước.

Năm 2013, công tác huy động vốn từ khách hàng gặp nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của thị trường và các quy định về trần lãi suất huy động đô la Mỹ Tuy nhiên, Techcombank Hà Thành vẫn đạt được kết quả vượt bậc trong hoạt động huy động vốn, với mức tăng trưởng cao bất chấp tình hình khó khăn chung của thị trường tài chính.

Năm 2015, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như Seabank, VPBank, và VIB đã thúc đẩy Techcombank ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong huy động vốn, phản ánh nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên.

Hà Thành tập trung phát huy sức mạnh tập thể trong công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, theo mục tiêu của HĐQT và ban lãnh đạo Techcombank Sau mỗi chương trình huy động, hội đồng thi đua khen thưởng đánh giá các cá nhân và tập thể xuất sắc, kèm theo phần thưởng vật chất và tinh thần để khích lệ tinh thần nhân viên Tình hình huy động vốn của Chi nhánh được xem xét qua nhiều khía cạnh cụ thể.

- Phân theo loại tiền tệ:

Nguồn vốn huy động được phân chia thành hai nhóm: vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ quy đổi Chi nhánh chủ yếu huy động vốn bằng đồng nội tệ, với tỷ lệ tăng từ 79,20% năm 2013 lên 88,70% năm 2015 Ngược lại, vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi giảm mạnh do quy định về trần lãi suất huy động bằng Đô la Mỹ từ NHNN năm 2012, gây khó khăn cho việc huy động ngoại tệ Tỷ lệ vốn huy động bằng ngoại tệ giảm từ 20,80% năm 2013 xuống chỉ còn 11,30% năm 2015, điều này cần được Chi nhánh chú ý để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng trong tương lai.

Các hoạt động sử dụng vốn có đặc điểm riêng, yêu cầu huy động vốn phải tạo ra cấu trúc vốn phù hợp Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng trước rủi ro lãi suất, kỳ hạn huy động vốn cần được chú trọng, tương ứng với kỳ hạn sử dụng vốn Điều này giúp ngân hàng xác định được thời hạn phải trả vốn trong tương lai, từ đó chủ động chuẩn bị nguồn vốn để kịp thời chi trả cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro thanh toán.

Theo kỳ hạn huy động, vốn huy động được chia thành ba nhóm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung và dài hạn Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn huy động của ngân hàng, mặc dù có tính chất không ổn định nhưng lại có chi phí huy động thấp, giúp ngân hàng giảm chi phí đầu vào Tuy nhiên, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ dự trữ an toàn thanh toán Chi nhánh đã huy động thành công lượng lớn tiền gửi không kỳ hạn, tạo lợi thế về chi phí Tiền gửi ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao và tăng qua từng năm, phù hợp với tình hình kinh tế có nhiều biến động Techcombank đã triển khai các chương trình huy động vốn hấp dẫn, thu hút nhiều tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm Trong khi đó, tiền gửi trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, với xu hướng chung là thấp hơn tiền gửi ngắn hạn Tổng thể, công tác huy động vốn của Chi nhánh khá hiệu quả, cung cấp nguồn vốn dồi dào cho nền kinh tế và điều hòa vốn trong toàn hệ thống.

Trong năm 2014, nguồn vốn huy động từ TCKT đã có xu hướng giảm, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động Các doanh nghiệp chủ yếu gửi tiền vào ngân hàng để phục vụ cho các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do nhu cầu quay vòng vốn, các doanh nghiệp thường không để quá nhiều tiền trong ngân hàng, dẫn đến tính ổn định của nguồn vốn này thấp.

Hà Thành đã nỗ lực mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp, dẫn đến việc huy động vốn từ các doanh nghiệp ngày càng ổn định Từ năm 2013 đến 2015, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao, duy trì ở mức 66 - 74% tổng nguồn vốn huy động, phản ánh sự gia tăng thu nhập và đời sống kinh tế của người dân Đồng thời, Chi nhánh cũng đã không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng nhằm thu hút vốn và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống.

Chính điều đó cũng làm tăng thêm niềm tin của nguời dân vào Chi Nhánh.

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Hoàng Đức, PGS. TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Huơng. (2005). Tiền tệ ngân hàng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Hoàng Đức, PGS. TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Huơng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
2. TS Lê Đình Hạc (2009), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh củacác ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: TS Lê Đình Hạc
Năm: 2009
3. PGS. TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: PGS. TS Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao độngxã hội
Năm: 2007
4. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: TS Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2007
5. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàngthương mại
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
9. Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Khoa họcxã hội
Năm: 2008
10. Quốc hội nuớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các tổ chứctín dụng
11. Quốc hội nuớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà nước, số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàngNhà nước
6. Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam (2001), Quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng, số 1627/2001/QĐ-NHNN Khác
8. Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam (2015). Báo cáo thường niên năm 2013 - 2015 Khác
12. S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thuơng mại - Commercial bank management, NXB Tài chính, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w