1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0273 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

134 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 507,37 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
      • 1.1.1. Khái niệm (11)
      • 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng (0)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng (13)
    • 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 16 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (24)
    • 1.3. NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.3.1. Nhân tố khách quan (35)
    • 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐÓI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI (41)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại (41)
      • 1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (44)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI (47)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (47)
      • 2.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội (50)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI (59)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội (59)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nội (61)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HA NỘI (82)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT (47)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI (95)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (0)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI (100)
      • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín dụng (100)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chính sách hoạt động tín dụng trên địa bàn (102)
      • 3.2.3. Thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay (107)
      • 3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định (108)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động (0)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng (114)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (116)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (116)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (116)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (117)
      • 3.3.4. Đối với khách hàng (119)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng, xuất phát từ từ Latin "credo" có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, mang nhiều ý nghĩa khác nhau trong cuộc sống và đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Trong bối cảnh tài chính, tín dụng được hiểu là phương thức chuyển dịch quỹ từ những người có thặng dư tiết kiệm sang những người thiếu hụt tiết kiệm, từ đó tạo ra mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.

Trong quan hệ tài chính, tín dụng là giao dịch tài sản có hoàn trả giữa hai bên, thường thấy trong trường hợp công ty bán hàng trả chậm Người bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua, và sau một thời gian, bên mua phải thanh toán cho bên bán Giao dịch tín dụng phổ biến nhất là giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân, dưới hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cấp tiền vay và người vay phải trả cả vốn gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.

Trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn.

I 1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Trong quá trình phát triển kinh tế tín dụng ngân hàng đã phát huy được tính ưu việt của mình thể hiện qua các vai trò sau:

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh và ổn định nền kinh tế Doanh nghiệp thường có vốn cố định, nhưng nhu cầu vốn có thể thay đổi theo từng giai đoạn sản xuất Họ có thể cần nhiều hơn hoặc ít hơn số vốn hiện có, tùy thuộc vào thời điểm cụ thể Nếu không có quan hệ tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn.

Hàng hóa trên thị trường thay đổi theo thời gian, dẫn đến cú sốc cung cầu và ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế Quan hệ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế liên tục Doanh nghiệp có thể là con nợ của một doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng có thể là chủ nợ của doanh nghiệp khác.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, theo mô hình Harrod-Domar, đầu tư (I) được xác định bởi sản lượng (F) và vốn (K) Việc cung cấp tín dụng giúp tăng cường khả năng đầu tư, từ đó tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững.

J Keynes: G = I×K Do vậy muốn có tăng trưởng phải có tiết kiệm và phải biến tiết kiệm thành đầu tư mà đây lại là chức năng của tín dụng Do vậy tín dụng tạo ra sự tăng trưởng một cách nhảy vọt Như các nước đang phát triển vẫn có thể sản xuất hàng hóa ở trình độ công nghệ cao tạo động lực phát triển cho nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống của cộng đồng, đặc biệt trong việc xóa đói giảm nghèo Việc cho vay có thể cung cấp các phương tiện cần thiết để tạo ra của cải vật chất, từ đó cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống cho người dân.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực, hoạt động như một công cụ chính sách của nhà nước Chính sách tín dụng, hạn mức tín dụng và qui chế ưu tiên vốn giúp điều hướng nguồn lực theo định hướng của chính phủ Tín dụng có thể được xem như một công cụ vĩ mô, chẳng hạn như việc khuyến khích hoạt động đánh bắt xa bờ thông qua việc ưu tiên cho vay mua thuyền, hay hỗ trợ công nghiệp hóa dầu bằng cách đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ Việc điều chỉnh lãi suất có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tín dụng, từ đó tác động đến tổng đầu tư và tổng cầu trong nền kinh tế Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng mà còn quyết định sức khỏe kinh tế tổng thể.

Như vậy vai trò của tín dụng ngân hàng là rất lớn đối với nền kinh tế.

1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Tùy thuộc vào cách nhìn nhận và phân chia, có thể xác định nhiều nguyên tắc khác nhau trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, nhưng nhìn chung, có ba nguyên tắc cơ bản cần lưu ý.

Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn để đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng thương mại, vì nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ vốn huy động Ngân hàng cần quản lý mối quan hệ giữa cho vay và dự trữ, với mức dự trữ không thấp hơn quy định của Nhà nước Việc cho vay phải được phân bổ hợp lý về số lượng và thời hạn, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho người gửi và chi phí hoạt động của ngân hàng Do đó, ngân hàng thương mại cần thu hồi vốn vay đúng hạn để duy trì hoạt động hiệu quả và chấp nhận rủi ro trong kinh doanh.

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Nhằm bảo vệ an toàn vốn của

Ngân hàng thương mại cần thỏa thuận với khách hàng về mục đích sử dụng vốn vay, đảm bảo tính hợp pháp và an toàn, đồng thời thực hiện phân đoạn thị trường và cấp hạn mức tín dụng cho từng lĩnh vực Việc thẩm định rủi ro tiềm ẩn là cần thiết để đưa ra quyết định cho vay và các điều kiện kèm theo, nhằm kiểm soát rủi ro và giảm thiểu khả năng mất vốn Do đó, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là rất quan trọng để bảo vệ khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại yêu cầu khách hàng phải có tài sản tương đương để đảm bảo vốn vay, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh tế có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn Việc này không chỉ giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn các rủi ro mà còn khuyến khích khách hàng thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh doanh và tuân thủ các thỏa thuận đã ký kết.

1.1.4 Các loại hình tín dụng ngân hàng

1.1.4.1 Phân loại tín dụng theo thời gian

Phân loại tín dụng theo thời gian là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, vì nó ảnh hưởng đến tính an toàn, khả năng sinh lời và khả năng hoàn trả của khách hàng Thời hạn tín dụng được ghi rõ trong hợp đồng, bắt đầu từ khi ngân hàng cấp vốn cho đến khi thu hồi toàn bộ Đối với các khoản vay không xác định thời hạn như cho vay luân chuyển hay thấu chi, ngân hàng có quyền trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ khi có đủ tiền.

Thời gian chiết khấu thương phiếu là thời hạn còn lại của thương phiếu

Thời hạn bảo lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh được thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo lãnh.

Nếu là cho thuê, thời gian được tính từ lúc ngân hàng giao tài sản cho khách hàng cho đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền thuê.

Phân loại tín dụng theo thời gian bao gồm:Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ

12 tháng trở xuống; Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng; Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng a Tín dụng ngắn hạn

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, với ba phương diện chính là chất lượng, giá cả và số lượng hàng hóa Chất lượng được xem là yếu tố hàng đầu, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường Theo Hiệp hội tiêu chuẩn Pháp, chất lượng là khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng Đối với các ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng không chỉ phản ánh uy tín mà còn là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng và phát triển bền vững Chất lượng tín dụng thể hiện sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét các khía cạnh thể hiện của nó.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua lãi suất và kỳ hạn cho vay hợp lý, cùng với quy trình đơn giản và thuận lợi Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng, phù hợp với khả năng của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi là rất quan trọng Đối với ngân hàng nhỏ, việc cấp tín dụng cần được thực hiện trong mức độ và phạm vi nhất định để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, thể hiện qua việc tín dụng hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều này không chỉ giúp tạo ra việc làm mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Từ những điều trên, ta có thể rút ra:

Chất lượng tín dụng là chỉ số tổng hợp, phản ánh sự thích nghi của ngân hàng thương mại với môi trường bên ngoài Nó thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng, quyết định khả năng tồn tại và phát triển trong thị trường.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng như khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản và thuận tiện, độ an toàn của vốn tín dụng, cùng với chi phí tổng thể liên quan đến sản phẩm tín dụng.

16 xuất, chi phí nghiệp vụ

Chất lượng tín dụng không phải là điều ngẫu nhiên, mà là kết quả của quá trình hợp tác giữa con người trong một tổ chức và giữa các tổ chức với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung Do đó, để đảm bảo chất lượng tín dụng, việc quản lý hiệu quả là vô cùng cần thiết.

Chất lượng tín dụng ngân hàng được định nghĩa là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng của khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho họ Điều này không chỉ hỗ trợ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà còn đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư của ngân hàng.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội

Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho thấy vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển Sự gia tăng sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy tín dụng phát triển, cung cấp các phương tiện giao dịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của xã hội Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng trở thành vấn đề được chú trọng.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp hoạt động tín dụng thích ứng với nền kinh tế thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Đảm bảo chất lượng tín dụng không chỉ giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán mà còn tăng vòng quay vốn tín dụng Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tín dụng, kết nối tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân.

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp tăng cường vòng quay vốn mà còn tối đa hóa việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao chất lượng tín dụng giúp giảm lượng tiền thừa trong lưu thông, từ đó kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao uy tín quốc gia Hơn nữa, các công trình đầu tư vốn sẽ phát huy tác dụng, tạo ra sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ tăng cường hiệu quả sản xuất xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và vùng miền, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội Để đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, cần có sự nỗ lực từ các ngân hàng thương mại cùng với một nền kinh tế ổn định Hơn nữa, việc thiết lập cơ chế và chính sách phù hợp, cũng như sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.

1.2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng thương mại bằng cách gia tăng vòng quay vốn và thu hút khách hàng mới thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng Điều này không chỉ tạo ra nguồn vốn bổ sung mà còn xây dựng hình ảnh tích cực và uy tín cho ngân hàng, đồng thời củng cố sự trung thành của khách hàng.

NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chỉ tiêu 8: Mức độ tập trung tín dụng

Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng phân tán rủi ro giữa các lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng khách hàng Một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ đảm bảo khả năng phân tán rủi ro hiệu quả, đồng thời mức độ tập trung tín dụng vào các ngành nghề và khách hàng phải đáp ứng các tiêu chí mà ngân hàng đã đề ra.

Mức độ tập trung tín dụng Dư nợ tín dụng theo ngành nghề i

' ' , ' = - -ĩ - x 100% phân theo ngành nghề i (%) Tổng dư nợ

Mức độ tập trung tín dụng Dư nợ tín dụng theo thời hạn i

∖ ^ = _- , ɪ x 100% phân theo thời hạn i (%) Tổng dư nợ

Mức độ tập trung tín dụng Dư n ợ tín d ụ n g theo đối tư ợ n g KH i ʌ L ʌ = - x 100% phân theo đối tượng KH i (%) Tổng dư nợ

1.3.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1.1 Nhân tố thuộc về khách hàng

* Một là: Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng

Uy tín và tư cách tín dụng của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, nếu họ không hợp tác tốt với ngân hàng, tình hình có thể trở nên nghiêm trọng, dẫn đến trây ỳ hoặc bỏ mặc ngân hàng Ngược lại, khách hàng có uy tín tốt thường nỗ lực tự mình giải quyết vấn đề và phối hợp với ngân hàng để tìm ra giải pháp.

Các ngân hàng thương mại xử lý mọi vấn đề liên quan đến thanh toán, bao gồm cả việc thanh lý tài sản thế chấp và các tài sản khác liên quan đến trách nhiệm nợ Uy tín tốt của khách hàng giúp họ đưa ra quyết định đầu tư và vay vốn một cách thận trọng, đồng thời luôn ưu tiên nghĩa vụ nợ vay trong các quyết định kinh doanh.

* Hai là: Năng lực của khách hàng Được thể hiện thông qua: Năng lực tài chính và Năng lực chuyên môn của khách hàng.

Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện khả năng về vốn, tài sản và nguồn thanh toán trong kinh doanh Năng lực tài chính tốt không chỉ đảm bảo khả năng thực hiện dự án mà còn gắn trách nhiệm cao nhất của khách hàng trong quyết định đầu tư và hợp tác với ngân hàng thương mại khi gặp rủi ro Khách hàng có năng lực tài chính mạnh mẽ sẽ có trách nhiệm cao hơn và khả năng tự gánh chịu rủi ro, từ đó không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng.

Năng lực chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng tổ chức hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính chính xác trong các quyết định Mục tiêu lợi nhuận cần được xem xét trong mối liên hệ với rủi ro và hiệu quả kinh doanh, hướng tới sự bền vững và chiến lược lâu dài Điều này tạo nền tảng vững chắc cho khả năng trả nợ vay ngân hàng thương mại khi đến hạn.

1.3.1.2 Nhân tố thuộc về cơ quan cấp trên

Cơ quan cấp trên đóng vai trò quản lý và ra quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại Sự tác động này không chỉ liên quan đến việc tổ chức bộ máy mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cơ chế kiểm soát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.

Mô hình tổ chức bộ máy tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định sự thành bại trong lĩnh vực tín dụng Một bộ máy được tổ chức khoa học và gọn nhẹ giúp điều hành hoạt động tín dụng hiệu quả, tránh sự chồng chéo, tiết kiệm nguồn lực và đảm bảo tính linh hoạt Điều này không chỉ nâng cao hiệu suất mà còn kiểm soát tốt hoạt động tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Cơ chế kiểm soát hoạt động tín dụng của hệ thống bao gồm việc phân cấp, phân quyền và thiết lập các quy chế giám sát nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Một cơ chế kiểm soát hiệu quả cần phải minh bạch, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, đồng thời tạo động lực cho các đối tượng thực thi phát huy quyền và khả năng của mình, từ đó mang lại kết quả tốt hơn trong quản lý tín dụng.

Cơ chế phân quyền quản lý tín dụng là cần thiết để ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu thị trường và duy trì khả năng cạnh tranh thông qua mạng lưới rộng khắp Việc phân quyền cho các chi nhánh và phòng giao dịch giúp tăng tính linh hoạt và chủ động trong hoạt động tín dụng, đồng thời cải thiện khả năng kiểm soát rủi ro.

Cơ chế thưởng phạt trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm động lực làm việc của nhân viên, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Một cơ chế tốt không chỉ khuyến khích nhân viên làm tín dụng làm việc tích cực và có trách nhiệm cao, mà còn giúp họ gắn bó lâu dài với ngân hàng Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như:

30 chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật

Chất lượng thông tin trong quyết định cho vay ngân hàng còn thấp, do ngân hàng thường dựa vào các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và tình hình kinh tế xã hội Nếu hệ thống thông tin tín dụng không hoạt động hiệu quả và cập nhật thông tin không đáng tin cậy, điều này sẽ dẫn đến rủi ro thất thoát vốn khi cho vay.

Tình hình kinh tế xã hội biến động bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tín dụng Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng lành mạnh, nhu cầu đầu tư tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn và không thể trả nợ vay, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng, gây thiệt hại cho ngân hàng.

Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế và pháp luật, đặc biệt khi chúng không hoàn chỉnh và thiếu tính nhất quán, đã gây ra khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến sự an toàn của ngân hàng trong hoạt động cho vay.

1.3.2.1 Trinh độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và mức độ nhiệt tình với công việc của cán bộ tín dụng

Trình độ chuyên môn của người làm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng hoạt động tín dụng, vì đây là lĩnh vực kinh tế phức tạp liên quan đến nhiều đối tác và lĩnh vực khác nhau Hoạt động tín dụng mang tính động, phụ thuộc vào việc kiểm soát nguồn vốn cho vay và tình hình kinh doanh của khách hàng Do đó, người làm tín dụng cần có kiến thức sâu rộng về kinh tế và xã hội để nắm bắt thông tin về sử dụng vốn của khách hàng, từ đó phân tích và đánh giá rủi ro tiềm ẩn liên quan đến kinh tế, pháp luật và chính trị Việc này giúp họ đưa ra quyết định chính xác trong việc tài trợ, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ một cách an toàn, đúng hạn và hiệu quả.

Chất lượng tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào người làm tín dụng do tính chất hoạt động ngoài trụ sở và sự phức tạp trong hồ sơ cũng như chuẩn mực cho vay Người làm tín dụng nắm giữ thông tin kiểm soát người vay, vì vậy nếu họ thiếu phẩm chất đạo đức, có thể dẫn đến việc làm thiên lệch hồ sơ và thông tin Điều này không chỉ làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng mà còn có khả năng gây ra nợ xấu cho ngân hàng thương mại, thậm chí dẫn đến mất vốn.

KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐÓI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

1.4.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong bốn ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước quản lý, nổi bật với lĩnh vực hoạt động trước đây chuyên về ngoại thương.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã phát triển thành một ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, bao gồm kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, và ngân hàng điện tử Dù gặp khó khăn trong môi trường hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng này vẫn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thể hiện qua nhiều cải tiến và dịch vụ hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, công cụ phái sinh, và dịch vụ thẻ tín dụng.

Ngân hàng chú trọng đổi mới trong công tác phục vụ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng đã có quan hệ tín dụng Phong cách phục vụ văn minh, lịch sự không chỉ tạo ấn tượng tốt mà còn góp phần tăng cường số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng.

Thực hiện các chính sách lãi suất hợp lý nhằm mở rộng cơ cấu cho vay, không chỉ giới hạn trong khu vực quốc doanh Cung cấp tín dụng ngắn hạn nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và cá nhân Đặc biệt chú trọng vào việc phát huy thế mạnh cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ.

Chúng tôi chú trọng đến việc thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi, thường xuyên phân loại và kiểm tra đối chiếu nợ, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn qua từng năm Bên cạnh đó, chúng tôi triển khai hiệu quả công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn họ lập hồ sơ vay vốn hợp lý và đúng quy định, giúp doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục vay một cách nhanh chóng và thuận lợi.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chú trọng đến việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau quá trình cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng cẩn trọng xem xét các yếu tố như thị trường, sản phẩm tiêu thụ và thu nhập của khách hàng để đánh giá xem các chỉ tiêu này có nằm trong phạm vi cho phép hay không.

Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vay Mục tiêu của chúng tôi là giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

1.4.1.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Thương mại

Cổ phần Công thương việt nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, thành lập năm 1988, là một trong những ngân hàng thương mại lớn và trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam Để hoàn thành chỉ tiêu phát triển, ngân hàng đã áp dụng các giải pháp linh hoạt, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương Với tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 1%, ngân hàng đã tích cực nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt chú trọng vào công tác quản lý rủi ro.

Sổ tay tín dụng là cẩm nang tổng hợp các bước quy định và quy trình cần thiết mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong công việc Được thiết kế để hỗ trợ cán bộ tín dụng tra cứu và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, sổ tay này cũng đề cập đến các nội dung quản lý rủi ro tín dụng Điều này giúp các nhà quản lý điều hành tín dụng trong khuôn khổ pháp lý, đồng thời kiểm soát và loại trừ các rủi ro tín dụng đã được dự đoán.

Xây dựng quy trình kiểm tra và giám sát vốn vay là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn Nhân viên phòng nghiệp vụ cần thường xuyên theo dõi và quản lý hồ sơ vay, kiểm tra việc sử dụng và trả nợ của khách hàng, cũng như tình hình tài sản đảm bảo Việc đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng kịp thời giúp phát hiện và xử lý các vi phạm, từ đó nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ áp dụng cho cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Mục đích của hệ thống này là nâng cao khả năng đánh giá tín dụng và quản lý rủi ro, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Hệ thống 36 xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng để đánh giá và phân loại khách hàng, từ đó giúp xây dựng các chính sách phù hợp cho từng nhóm Mục tiêu của các chính sách này là tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đồng thời cung cấp ưu đãi về lãi suất, phí và điều kiện tài sản đảm bảo cho những khách hàng có xếp hạng cao, trong khi áp dụng các điều kiện khác cho những khách hàng xếp hạng thấp hơn.

Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp Trong đó, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện chính sách khách hàng và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro là những yếu tố quan trọng nhất.

1.4.2 Bài học đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội được thực hiện thông qua việc kế thừa kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đồng thời học hỏi từ các ngân hàng thương mại cổ phần trong hệ thống và trên địa bàn Quá trình này tuân thủ các quy định chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm cải thiện hiệu quả tín dụng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nghiên cứu và xây dựng sổ tay tín dụng nhằm thống nhất chuẩn mực hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống Cùng với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, ngân hàng này đã tổng hợp các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay (Quyết định số 1657/2001/QĐ-NHNN) và phối hợp với các bộ ngành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng quy trình cho vay, quy trình luân chuyển chứng từ và quy chế kiểm tra giám sát trong sổ tay tín dụng.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, trước đây là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thành phố Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hiện nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp Thành phố Hà Nội được thành lập với mô hình ban đầu gồm 12 chi nhánh huyện và một trung tâm giao dịch, hoạt động như ngân hàng cấp III trong khu vực nội thành Nhiệm vụ chính của các chi nhánh là hỗ trợ phát triển kinh tế ngoại thành và phục vụ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản thuộc các Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.

Quá trình đi vào hoạt động mô hình và mạng lưới của chi nhánh đã nhiều lần thay đổi:

- Năm 1991 bàn giao 7 huyện về Hà Tây và Vĩnh phúc.

- Năm 1995 bàn giao 5 huyện về trực thuộc trựa tiếp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Sau khi bàn giao các chi nhánh huyện, Agribank Hà Nội chỉ hoạt động trong khu vực nội thành Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới bằng cách thiết lập các chi nhánh cấp II trực thuộc.

Trong suốt 10 năm hoạt động ổn định, vào năm 2008, tổ chức đã tách và nâng cấp 4 chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I Từ năm 2009 đến nay, mô hình hoạt động của chi nhánh đã duy trì sự ổn định với 8 phòng nghiệp vụ tại Hội sở và 15 phòng giao dịch trực thuộc, phục vụ khách hàng trên khắp các quận nội thành, với tổng số khoảng 370 cán bộ.

Có thể nói trong suốt quá trình hoạt động và phát triển Agribank Hà Nộiluôn hoàn thành xuất sắc 2 nhiệm vụ chính:

Đồng hành cùng doanh nghiệp và khách hàng tại thủ đô, chúng ta cần chú trọng đến công tác an sinh xã hội, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố.

Chúng tôi cam kết thực hiện nghiêm túc các chủ trương và chính sách của Đảng, Chính phủ và Nhà nước, nhằm đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Agribank Hà Nội đã ghi nhận những đóng góp quan trọng cho Thủ đô và ngành ngân hàng trong những năm qua, và đã vinh dự nhận nhiều danh hiệu cao quý, bao gồm Cờ thi đua cho Đảng bộ SX của Đảng uỷ khối Doanh nghiệp trung ương, Huân chương lao động hạng nhất, và Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cờ thi đua của Bộ Công an; Cờ thi đua của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội;

Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Agribank Hà Nội, chi nhánh cấp 1 của Agribank, tọa lạc tại 77 Lạc Trung, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, đã hoạt động hiệu quả trong nhiều năm và đạt mức tăng trưởng khả quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Qua những khó khăn và thách thức, vị thế và uy tín của Agribank Hà Nội đã được khẳng định Hiện nay, Agribank Hà Nội sở hữu diện mạo mới, tự tin, năng động, trẻ trung và sáng tạo, xứng đáng với các danh hiệu cao quý và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động

Agribank Hà Nội đã trải qua hơn 26 năm phát triển và nhiều lần thay đổi tổ chức Hiện tại, mô hình tổ chức của ngân hàng bao gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc, 8 phòng nghiệp vụ tại Hội sở và 15 phòng giao dịch trực thuộc.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh mẽ đến hệ thống tài chính Việt Nam, việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trở nên cấp thiết Năm 2011, Agribank đã bắt đầu thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Hà Nội đã triển khai “Đề án cơ cấu lại hoạt động chi nhánh giai đoạn 2012-2015”, đánh dấu bước đi quan trọng nhằm định hướng đúng đắn cho chi nhánh Đề án này không chỉ giúp chi nhánh hoàn thành các mục tiêu và sứ mệnh đã đề ra mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh tại thủ đô.

Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của Agribank Hà Nội

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sựAgribankHà Nội năm 2014)

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc xây dựng kế hoạch công tác tổng thể, phát triển chiến lược kinh doanh, tổ chức hoạt động, thực hiện kiểm tra và kiểm soát nội bộ, đồng thời đưa ra các quyết định quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh.

Phòng Kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng và theo dõi kế hoạch kinh doanh của chi nhánh, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra Bên cạnh đó, phòng cũng quản lý công tác nguồn vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ hiệu quả.

Phòng Tín dụng nghiên cứu và xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại và đề xuất chính sách ưu đãi phù hợp với từng nhóm khách hàng Đồng thời, phòng cũng thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, thực hiện phân loại dư nợ, phân tích tình hình nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.

Phòng Kế toán Ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán và kho quỹ Phòng cũng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán kế hoạch thu-chi tài chính Ngoài ra, phòng thực hiện công tác hậu kiểm, quản lý và giám sát hoạt động tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

- Phòng Kinh doanh ngoại hối: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán với nước ngoài và các nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ khác.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều quy định điều chỉnh hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại như:

- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010

- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với

52 khách hàng và các Quyết định sửa đổi, bổ sung đối với quyết định này.

Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 20/05/2010, quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Tiếp theo, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN được phát hành vào ngày 27/09/2010, và Thông tư số 22/2011/TT-NHNN, ngày 30/08/2011, đã điều chỉnh và bổ sung các quy định trong Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21/01/2013, quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tư này cũng hướng dẫn việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, nhằm đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng.

- Thông tư số 09/2013/TT-NHNN, ngày 18/03/2014 về sửa đổi bổ sung Thông tư số 02/2013/TT-NHNN.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã ban hành nhiều quy định nhằm hướng dẫn cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều lệ tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 600/QĐ-HĐTV vào ngày 23 tháng 4 năm 2012 bởi Hội đồng thành viên Agribank.

Quyết định số 1850/QĐ-HĐTV-TDDN ngày 14/09/2012 quy định về việc phân cấp ủy quyền quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp Quy định này tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc phân quyền, giúp các đơn vị trong hệ thống ngân hàng thực hiện quyết định tín dụng một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

Quyết định số 32/QĐ-HĐQT-KHDN ngày 15/01/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã thiết lập một số chính sách tín dụng quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn Các chính sách này hướng đến việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế nông thôn Việt Nam.

Quyết định số 66/QĐ-HĐQT-TDHo, ban hành ngày 22/01/2014, bởi Tổng Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, quy định các điều khoản cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình cho vay, đồng thời hỗ trợ khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất và kinh doanh.

Quyết định số 31/QĐ-HĐQT-KHDN, ban hành ngày 15/11/2014 bởi Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, quy định về việc phân cấp phán quyết tín dụng trong hệ thống Agribank Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng và đảm bảo tính minh bạch trong các quyết định liên quan đến tín dụng tại Agribank.

Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định về giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong các hoạt động tín dụng Quy định này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi tham gia các giao dịch tín dụng tại Agribank.

Quyết định số 450/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 30/05/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank.

Quyết định số 2384/NHNo-TDDN ngày 24/04/2011 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hướng dẫn các phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thấu chi, nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn Quy định này giúp nâng cao khả năng tài chính cho khách hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

- Quyết định số 1406/NHNo-TD ngày 23/5/2007 quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Quyết định số 836/QĐ-HĐQT-HSX ngày 07/08/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định các điều khoản cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình và cá nhân, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống người dân.

Quyết định số 766/QĐ-HĐQT-KHDN ban hành ngày 01/08/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định về chính sách cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn Quy định này thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

2.2.2.1 Chính sách cấp tín dụng và thẩm quyền phán quyết tín dụng a Chính sách cấp tín dụng

Chính sách cấp tín dụng của Agribank Hà Nội được áp dụng cho tất cả khách hàng và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo sự thống nhất trong cách ứng xử, đồng thời duy trì tính minh bạch, công khai và công bằng trong mối quan hệ với khách hàng Agribank cam kết phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng đối tượng.

Agribank đã phát triển phần mềm chấm điểm và xếp hạng khách hàng nhằm hỗ trợ quyết định cấp tín dụng cho 54 đối tượng khách hàng, bao gồm doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân Phần mềm này giúp thực hiện chính sách khách hàng, quản lý rủi ro, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Ngoài ra, Agribank còn áp dụng các chính sách tín dụng liên quan đến ngoại tệ, từng ngành nghề cụ thể, cùng với các chính sách về tài sản bảo đảm, định giá và lãi suất.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kim Anh (2005), Bàn về giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng Số Chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụngngân hàng
Tác giả: Kim Anh
Năm: 2005
2. Trương Ngọc Anh (2005), Quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng và hoạt động giám sát, thanh tra việc quản lý rủi ro, Tạp chí Ngân hàng Số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng và hoạt độnggiám sát, thanh tra việc quản lý rủi ro
Tác giả: Trương Ngọc Anh
Năm: 2005
4. Nguyễn Hữu Đương (2010), Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng làmột nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại cácngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Đương
Năm: 2010
5. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tếQuốc dân
Năm: 2007
6. Học viện Ngân hàng (2008), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: Nxb Thống Kê
Năm: 2008
7. Lê Thị Hồng (2009), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Học viện ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Tác giả: Lê Thị Hồng
Năm: 2009
8. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Thống Kê
Năm: 2009
9. Lê Văn Hùng (2011), Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức, Tạp chí Ngân hàng Số 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từgóc độ đạo đức
Tác giả: Lê Văn Hùng
Năm: 2011
10. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2006
15. Ngân hàng nhà nước (2014), Thông tư số 09 2013 TT-NHNN, ngày 18/03/2014 về sửa đổi bổ sung Thông tư số 02/2013/TT-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09 2013 TT-NHNN
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2014
16. Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2001
18. Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc Hội
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 2010
19. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
24. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2004
3. Báo cáo thường niên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2012 - 2014 Khác
12. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005 về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD Khác
21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
17. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Nội, Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013, 2014 Khác
20. Bank for International Settlements (2004), The new Basel capital accord Khác
22. Basel Committee (2005) Basel - Credit risk Explosures Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w