1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0258 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc hưng yên luận văn thạc sỹ kinh tế

110 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 577,3 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân (13)
  • 1.1.2. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân (18)
  • 1.1.3. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 13 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
  • 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân (25)
  • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.23 1.2.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (32)
  • 1.2.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Citibank (0)
  • 1.2.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại (0)
  • 1.2.7. triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên....................................................34 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (13)
    • 2.1.1. Một số nét về quá trình hình thành và phát triển (45)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (46)
    • 2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu (48)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (54)
      • 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên (54)
      • 2.2.2. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân hiện nay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên (56)
      • 2.2.3. Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn từ năm 2012 - 2014 (60)
      • 2.2.4. Thực trạng về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn từ năm 2012 - 2014 (65)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (74)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (75)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (45)
    • 3.1. NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (82)
      • 3.2.1. Định hướng hoạt động chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên (83)
      • 3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân t ại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hưng Yên (84)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN (85)
      • 3.3.1. Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực.76 3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt đối với khách hàng cá nhân. 79 3.3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý tín dụng đối với khách hàng cá nhân (85)
      • 3.3.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng đồng thời kết hợp đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (93)
      • 3.3.5. Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng (95)
      • 3.3.6. Đẩy mạnh công tác marketing (95)
      • 3.3.7. Một số giải pháp khác (96)
    • 3.4. KIẾN NGHỊ (97)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước (97)
      • 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (98)
      • 3.4.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (99)
      • 3.4.4. Đối với chính quyền địa phương (100)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng có thể được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện sau một khoảng thời gian nhất định, lượng giá trị này sẽ trở về với số lượng lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

• Tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng từ ngân hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình, cho phép họ sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng cần hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ.

Trước đây, ngân hàng thường ít chú trọng đến khách hàng cá nhân do khoản vay nhỏ và việc thu nợ gặp nhiều phiền phức Tuy nhiên, với sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân, các ngân hàng hiện nay đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến đối tượng này Thủ tục cho vay ngày càng nhanh chóng và linh hoạt, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.

+ Hộ kinh doanh cá thể.

1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân

Tín dụng khách hàng cá nhân là một phần quan trọng của tín dụng ngân hàng, vì vậy nó sở hữu những đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là việc cung cấp giá trị dựa trên sự tin tưởng, trong đó người cho vay kỳ vọng rằng người đi vay sẽ sử dụng số vốn vay một cách hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ sau một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng giá trị trong một khoảng thời gian nhất định Để đảm bảo việc thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường quy định rõ ràng thời gian cho vay.

• Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Ngoài những đặc điểm chung trên, thì tín dụng KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình tín dụng khác như:

• Về khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình.

• Về mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình.

Khoản vay tín dụng cá nhân thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn, phục vụ nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình cho hai mục đích chính: bổ sung vốn sản xuất kinh doanh nhỏ và tiêu dùng Đối với tiêu dùng, giá trị hàng hóa và dịch vụ thường ở mức vừa phải, và nhiều khách hàng đã tích lũy tài sản giá trị lớn trước đó, chỉ cần ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng Mặc dù mỗi khoản vay có quy mô nhỏ, tổng quy mô khoản vay lại lớn do số lượng khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn đa dạng và phong phú.

• Về nguồn trả nợ: Lấy từ lương, cho thuê tài sản hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh.

Rủi ro tín dụng trong lĩnh vực KHCN được đánh giá là cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Rủi ro đạo đức trong cho vay cá nhân liên quan đến khả năng hoàn trả vốn vay của người đi vay, phụ thuộc vào thu nhập của họ Nhiều yếu tố chủ quan như tình hình tài chính, công việc không ổn định, hoặc việc khách hàng giấu diếm thông tin có thể dẫn đến việc không trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như hạn hán, mất mùa và suy thoái kinh tế cũng có thể làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, tạo ra rủi ro cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất là một yếu tố quan trọng trong cho vay cá nhân và kinh doanh Trong khi ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận lãi suất thả nổi cho các khoản vay kinh doanh, lãi suất cho vay cá nhân thường được cố định Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro lãi suất cao hơn trong cho vay cá nhân, do sự biến động có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người vay.

Rủi ro thông tin bất cân xứng trong việc thẩm định khoa học công nghệ liên quan đến thân nhân của nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường xảy ra do khó khăn trong việc thu thập thông tin đầy đủ và rõ ràng.

Rủi ro tác nghiệp trong tín dụng cá nhân (KHCN) thường cao do quy mô cho vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng lớn, dẫn đến việc ngân hàng có thể chủ quan hoặc lợi dụng sơ hở trong quy trình để chiếm đoạt tài sản của khách hàng Ngoài ra, rủi ro này càng gia tăng đối với các khoản vay tín chấp, vì ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không có tài sản đảm bảo, dễ dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

Chi phí quản lý khoản tín dụng KHCN lớn chủ yếu do quy mô nhỏ của từng khoản vay nhưng số lượng khoản vay lại rất nhiều, dẫn đến chi phí hành chính và quản lý cao Việc cập nhật thông tin cá nhân cũng gặp khó khăn trong việc đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, khiến ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực để xác minh thông tin trước khi phê duyệt cho vay Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải gánh chịu các chi phí thường xuyên khác như chi phí theo dõi và kiểm tra khách hàng định kỳ.

Lãi suất cho vay tín dụng cá nhân (KHCN) thường cao và ít linh hoạt hơn so với các loại tín dụng khác, do chi phí và rủi ro cao Khách hàng KHCN thường không nhạy cảm với lãi suất, mà chủ yếu quan tâm đến khoản thanh toán hàng tháng, dẫn đến lãi suất thường được cố định Đối với cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và giữ nguyên trong suốt thời gian vay, trong khi lãi suất cho vay trung và dài hạn thường được điều chỉnh hàng năm dựa trên lãi suất huy động cộng với biên độ tùy thuộc vào từng ngân hàng.

Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân

Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng KHCN, luận văn đưa ra một số tiêu chí phân loại sau:

Tín dụng được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm: Tín dụng phục vụ mục đích cư trú, dành cho xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình với quy mô lớn và thời gian vay dài Tín dụng tiêu dùng phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân, như mua sắm phương tiện, thường có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn và rủi ro thấp hơn Cuối cùng, tín dụng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, hỗ trợ vốn cho các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, có quy mô khoản vay linh hoạt tùy thuộc vào phương án kinh doanh, thời gian vay và rủi ro cho vay có thể cao.

Tín dụng trực tiếp là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay Khách hàng sẽ thực hiện việc hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.

Ngân hàng tận dụng sở trường của nhân viên tín dụng chuyên nghiệp, giúp nâng cao chất lượng quyết định tín dụng so với các công ty bán lẻ Nhân viên ngân hàng chú trọng vào việc tạo ra các khoản vay chất lượng, trong khi nhân viên bán lẻ thường tập trung vào doanh số Quyết định tín dụng tại các điểm bán hàng thường vội vàng, dẫn đến việc cấp tín dụng không chính đáng hoặc từ chối khách hàng tốt Nếu ngân hàng là người cấp tín dụng, tình trạng này sẽ được hạn chế Tín dụng trực tiếp cũng linh hoạt hơn, mang lại nhiều lợi thế cho ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm mới và quảng bá hình ảnh đến khách hàng.

Tín dụng trực tiếp có nhược điểm là tốn nhiều thời gian và chi phí do phải làm việc trực tiếp với khách hàng, khiến việc mở rộng và tăng doanh số cho vay trở nên khó khăn hơn Ngược lại, tín dụng gián tiếp là hình thức mà ngân hàng mua các khoản nợ từ các công ty bán lẻ, cho phép ngân hàng cho khách hàng vay thông qua các công ty này mà không cần tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.

Ngân hàng tiết kiệm giúp tối ưu hóa thời gian và chi phí cho vay, đồng thời dễ dàng mở rộng quy mô và gia tăng doanh số cho vay Việc xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như các công ty bán lẻ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng mà còn làm cho tín dụng gián tiếp trở nên an toàn hơn so với tín dụng trực tiếp.

Hình thức tín dụng này có nhược điểm là ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mua hàng chịu, dẫn đến thiếu kiểm soát trong quá trình bán hàng của công ty bán lẻ Kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng gián tiếp cũng khá phức tạp, khiến nhiều ngân hàng thương mại không mặn mà tham gia Những ngân hàng quyết định tham gia thường áp dụng cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay khách hàng cá nhân có hai loại chính: thứ nhất, cho vay trả một lần khi đáo hạn, là hình thức tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi một lần vào cuối kỳ hạn, thường áp dụng cho các khoản vay nhỏ và ngắn hạn; thứ hai, cho vay trả góp, cho phép khách hàng thanh toán gốc và lãi nhiều lần trong thời gian tín dụng, thường sử dụng cho tín dụng tiêu dùng hoặc tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn như nhà, xe hơi, hoặc các phương án sản xuất kinh doanh.

Cho vay theo thẻ tín dụng cho phép người sử dụng chi tiêu trước và trả tiền sau, với ngân hàng tạm ứng thanh toán cho nhà cung cấp Thời gian từ khi thanh toán đến khi phải trả tiền phụ thuộc vào loại thẻ, và nếu thanh toán đầy đủ đúng hạn, chủ thẻ sẽ không phải trả lãi Ngược lại, nếu không thanh toán đúng hạn, chủ thẻ sẽ chịu phí và lãi chậm Cho vay thấu chi cho phép khách hàng chi vượt số tiền gửi đến một giới hạn nhất định, tạo thuận lợi trong thanh toán, thường áp dụng cho khách hàng có uy tín cao Cho vay không bảo đảm dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần tài sản thế chấp, thường dành cho những khách hàng có khả năng tài chính tốt.

Tín dụng được phân loại theo thời hạn khoản vay thành tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời gian sử dụng dưới 12 tháng, thường dành cho những khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, chỉ vay trong trường hợp khẩn cấp và chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động Trong khi đó, tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn lớn hơn và thời gian sử dụng kéo dài hơn.

> Tín dụng trung hạn là khoản tín dụng thuờng có thời gian tài trợ từ

12 tháng đến 60 tháng Đa số khoản tín dụng này tài trợ cho các nhu cầu vốn nhu mua ô tô, xây dựng nhà cửa,.

> Tín dụng dài hạn là khoản tín dụng có thời gian tài trợ trên 60 tháng. Tài trợ cho các nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa,

Thời hạn cho vay thường chỉ mang tính tương đối, vì nhiều khoản vay không thể xác định thời hạn chính xác Thực tế cho thấy, các khoản tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tín dụng trung và dài hạn, đồng thời có lãi suất thấp hơn Nguyên nhân là do các khoản vay trung và dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt đỏ và khan hiếm hơn.

Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 13 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quy trình cấp tín dụng KHCN của mỗi ngân hàng có thể khác nhau,nhung nó đều có chung các các buớc sau:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Cán bộ tín dụng hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn bằng cách hướng dẫn các thủ tục và hồ sơ cần thiết Họ tiếp nhận hồ sơ vay và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu đủ điều kiện Hồ sơ vay vốn bao gồm các giấy tờ liên quan.

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký tạm trú và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Giấy phép kinh doanh có điều kiện và chứng chỉ hành nghề là yêu cầu bắt buộc đối với các khách hàng hoạt động trong những ngành, nghề mà pháp luật quy định.

- Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ.

- Dự án và các tài liệu liên quan.

• Hồ sơ đảm bảo tiền vay

Khách hàng cần ký giấy cam kết thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi được đơn vị cho vay yêu cầu, trong trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo.

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản.

- Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba).

Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ trên các hồ sơ trên.

Bước 2 trong quy trình vay vốn là thẩm định hồ sơ, một giai đoạn quan trọng để đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng Cán bộ tín dụng cần xem xét khả năng tài chính của khách hàng cùng với mối quan hệ của họ với ngân hàng thương mại Đánh giá khả năng tài chính không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn mà còn quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, do đó, việc kiểm tra kỹ lưỡng là rất cần thiết.

Thẩm định phương án trả nợ thông qua phân tích nguồn thu nhập của khách hàng và thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn là rất quan trọng để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng thương mại Điều này không chỉ giúp ngân hàng tham gia tư vấn cho khách hàng vay vốn một cách hiệu quả, mà còn tạo điều kiện cho hoạt động cho vay diễn ra suôn sẻ, thu hồi nợ đúng hạn và giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, việc này còn là cơ sở để xác định số tiền vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và các điều kiện liên quan, từ đó giúp khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả và đạt được mục tiêu đầu tư của ngân hàng.

Khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng lả tiến hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.

Bước 3: Trình phê duyệt hồ sơ vay vốn và phán quyết cấp tín dụng

Sau khi xem xét hồ sơ, cán bộ tín dụng đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, xác định mục đích vay vốn và mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng cũng như tài sản đảm bảo Dựa trên những nhận định này, họ sẽ lập tờ trình thẩm định và trình hồ sơ vay vốn lên cấp lãnh đạo để phê duyệt các ý kiến đã được nêu trong tờ trình.

- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.

- Các hình thức trả nợ gốc, lãi vay.

Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng tín dụng

Sau khi nhận được sự phê duyệt, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo và thương thảo các điều khoản của hợp đồng với khách hàng Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng, đồng thời cán bộ tín dụng thực hiện các thủ tục giao nhận giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Bước 5: Giải ngân vốn vay và giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn.

- Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể).

- Kiểm tra các căn cứ giải ngân.

Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh

Cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi cho đến khi đến hạn Họ cũng xử lý các vấn đề liên quan đến giải chấp tài sản đảm bảo, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn thời gian trả nợ gốc và lãi, cũng như xem xét việc miễn giảm lãi và chuyển nợ quá hạn.

Bước 7: Tất toán khế uớc, thanh lý hợp đồng, luu hồ sơ.

Khi khách hàng hoàn tất việc thanh toán nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng sẽ phối hợp với bộ phận kế toán để đối chiếu và kiểm tra số tiền đã trả, bao gồm nợ gốc, lãi suất và các khoản phí khác, nhằm thực hiện việc tất toán hợp đồng vay.

1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

Khái niệm chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân

Chất lượng tín dụng khoa học công nghệ (KHCN) của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Để đánh giá chất lượng tín dụng KHCN, cần xem xét từ ba khía cạnh: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán Mục tiêu chính của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) được xem là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng Chất lượng tín dụng cao thể hiện qua việc khoản tín dụng được cấp từ nguồn vốn ổn định, rủi ro thấp, được sử dụng đúng mục đích, và được hoàn trả đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp nhất.

Xét từ góc độ khách hàng, các cá nhân và hộ gia đình là đối tượng chính sử dụng khoản tín dụng cá nhân, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích từ khoản vay Chất lượng tín dụng được đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng về khoản vay phù hợp với nhu cầu sử dụng, có kỳ hạn và lãi suất hợp lý, cùng với quy trình thủ tục đơn giản và nhanh gọn Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và quy định cho vay của ngân hàng, phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Chất lượng tín dụng khoa học và công nghệ (KHCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu mà các khoản tín dụng này mang lại.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân

Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng KHCN nói riêng là khái niệm vừa mang tính cụ thể lại vừa mang tính trừu tượng:

Tính cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu có thể lượng hóa được gọi là các chỉ tiêu định lượng.

Tính trừu tượng trong đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính, phản ánh sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng, cũng như tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội Để có cái nhìn toàn diện, cần xem xét cả các chỉ tiêu định tính và định lượng trong quá trình đánh giá.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân a Sự tin cậy

Nhân viên ngân hàng và các ngân hàng thương mại cần xây dựng uy tín và sự tin cậy với khách hàng Điều này được thể hiện qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng và tôn trọng các cam kết đã đưa ra với khách hàng.

Sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng được xây dựng từ việc ngân hàng thực hiện đúng cam kết, cung cấp dịch vụ đúng hạn và đảm bảo hồ sơ tín dụng không có sai sót Bên cạnh đó, khả năng đáp ứng nhanh chóng và chuyên nghiệp của ngân hàng cùng với đội ngũ nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin cho khách hàng.

Chất lượng tín dụng KHCN được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này thể hiện rõ ràng trong sự hài lòng và sự tin tưởng của họ đối với dịch vụ.

Nhân viên ngân hàng luôn tận tâm và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu và giải quyết nhanh chóng các khó khăn, thắc mắc mà khách hàng gặp phải.

Thủ tục vay vốn nhanh chóng và tiện lợi, cung cấp đầy đủ nguồn vốn kịp thời, nhưng vẫn cần tuân thủ nguyên tắc an toàn và quy trình tín dụng Điều này giúp khách hàng tiết kiệm chi phí giao dịch và thời gian, không bỏ lỡ cơ hội tiêu dùng hay kinh doanh Ngoài ra, thái độ phục vụ, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm vay vốn.

Khi cho vay, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng Sự chuyên nghiệp trong tác phong làm việc sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong quá trình tiếp cận.

Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Những cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn cao sẽ đưa ra quyết định thẩm định cho vay chính xác, hiệu quả, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay Sự đồng cảm cũng là yếu tố cần thiết để hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

Yếu tố đồng cảm là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Sự đồng cảm thể hiện qua việc ngân hàng chăm sóc và quan tâm đến khách hàng một cách ân cần, giúp họ cảm thấy như “thượng khách” và luôn nhận được sự chào đón nhiệt tình Ngân hàng cần thể hiện sự đồng cảm này một cách nhất quán để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.

- Ngân hàng luôn quan tâm đặc biệt tới khách hàng.

- Thời gian hoạt động của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng.

- Ngân hàng có các nhân viên phục vụ riêng dành cho khách hàng.

- Ngân hàng thực sự quan tâm đến lợi ích của khách hàng.

- Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng. e Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ thông tin ngân hàng

Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại tại ngân hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao dịch nhanh chóng và chính xác, mà còn góp phần cải thiện tâm lý của khách hàng Sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng chất lượng cao giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng, đồng thời khuyến khích sự hứng khởi và sáng tạo trong công việc của nhân viên ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp nhân viên nhanh chóng và chính xác truy cập thông tin liên quan đến khách hàng và khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định Sự cải tiến này đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.23 1.2.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN

Chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình dài, bắt đầu từ khi ngân hàng xét duyệt khoản tín dụng cho đến khi thu hồi nợ Trong quá trình này, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, được phân thành hai nhóm chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan, thuộc về bản thân các ngân hàng thương mại (NHTM), có ảnh hưởng đáng kể đến việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) Một trong những yếu tố quan trọng trong đó là chính sách tín dụng của ngân hàng.

Chính sách tín dụng là yếu tố quyết định định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của tổ chức Nó đóng vai trò như cẩm nang cho cán bộ và nhân viên trong việc thực hiện thống nhất các chính sách tín dụng, bao gồm đối tượng khách hàng, mục đích tín dụng, quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục, lãi suất, thời hạn, kỳ hạn nợ, và tài sản đảm bảo Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút nhiều khách hàng, gia tăng khả năng sinh lời và phân tán rủi ro, đồng thời tuân thủ pháp luật và đảm bảo công bằng xã hội Để nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển của Nhà nước, đồng thời kết hợp lợi ích giữa người gửi tiền, ngân hàng và người vay.

Quy trình tín dụng bao gồm các nguyên tắc và quy định của ngân hàng nhằm đánh giá rủi ro trong cho vay Giám sát tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo và tình hình tài chính của khách hàng, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời để ngăn ngừa rủi ro Giai đoạn thu nợ là bước cuối cùng trong quy trình tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng là yếu tố then chốt giúp vốn tín dụng được luân chuyển hiệu quả và đúng kế hoạch, từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng Công tác thẩm định khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Thẩm định khoản vay là quá trình phân tích và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn và mục đích sử dụng vốn, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng Đây là công việc quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Thẩm định chính xác giúp hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận và nâng cao chất lượng tín dụng Ngược lại, thẩm định sai có thể dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng, như từ chối cho vay khách hàng tốt hoặc cho vay khách hàng xấu Do đó, công tác thẩm định cần được thực hiện một cách chính xác và cẩn thận, nhưng không nên kéo dài quá lâu để không ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Thông tin tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong quản lý chất lượng tín dụng, giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định liên quan đến cho vay, giám sát và quản lý khoản vay Nguồn thông tin tín dụng có thể từ hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng, phỏng vấn khách hàng, báo cáo định kỳ, và các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nước Độ chính xác của thông tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phân tích tín dụng; thông tin đầy đủ, nhanh nhạy và chính xác giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Do đó, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt để phục vụ công tác thẩm định tín dụng hiệu quả.

Con người đóng vai trò quyết định trong việc quản lý vốn tín dụng và hoạt động của ngân hàng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng đội ngũ tín dụng chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản và am hiểu các quy định pháp luật liên quan Sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội cũng rất quan trọng Việc lựa chọn nhân sự có đạo đức và nghiệp vụ chuyên môn tốt sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu sai phạm trong quá trình cấp tín dụng.

Để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ có đạo đức và trình độ cao, nhưng việc tổ chức và sắp xếp nhân sự một cách khoa học cũng rất quan trọng Công tác tổ chức phòng ban và phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cần được thực hiện một cách hợp lý, với sự liên kết chặt chẽ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro Sự sắp xếp này giúp bộ máy hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng về việc mở rộng hay hạn chế hoạt động cho vay, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng khách hàng Các yếu tố như thanh khoản tài sản, nợ quá hạn và nguồn vốn huy động đều ảnh hưởng đến khả năng tài chính của ngân hàng Nếu ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, họ có thể phát triển kinh doanh, tăng cường cho vay và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng Ngược lại, ngân hàng có năng lực tài chính yếu sẽ gặp khó khăn trong việc tài trợ cho các danh mục đầu tư và phát triển trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng như công nghệ thông tin.

Trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại và cơ sở vật chất đầy đủ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với chi phí thấp, đồng thời cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ Ngân hàng có thể tăng cường tiện ích cho khách hàng thông qua việc bán chéo sản phẩm, đặc biệt là phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán và hệ thống hỗ trợ.

ATM, ngân hàng trực tuyến và dịch vụ trả lương qua tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thị các sản phẩm cho vay như thấu chi và thẻ tín dụng thông qua hình thức cho vay trực tuyến Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp ngân hàng quản lý danh mục và thông tin khách hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí quản lý mà còn hạ thấp chi phí cho vay, từ đó thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực khách hàng cá nhân.

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan a Khách hàng

Khách hàng cá nhân là đối tượng sử dụng tín dụng, và khả năng tài chính của họ là yếu tố quan trọng nhất khi ngân hàng xem xét cấp khoản vay Cán bộ tín dụng luôn lo ngại về khả năng khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi Để được cấp tín dụng, khách hàng phải chứng minh năng lực tài chính đủ mạnh và ổn định nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng cần thận trọng trong việc đánh giá các nguồn trả nợ, đặc biệt là những nguồn có dấu hiệu không ổn định hoặc không thường xuyên.

Khách hàng có trình độ văn hóa và hiểu biết về vay vốn thường có trách nhiệm cao với các khoản nợ, thể hiện qua việc họ ý thức trả nợ ngân hàng đúng hạn và đầy đủ Những khách hàng có đạo đức tốt và thiện chí trong việc trả nợ sẽ làm giảm rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực khách hàng cá nhân.

Tính ổn định của nền kinh tế và chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các thành phần kinh tế Sự ổn định này tác động đến thu nhập, nhu cầu tiêu dùng, và niềm tin của người dân, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng KHCN của ngân hàng Trong thời kỳ thịnh vượng, người dân có xu hướng chi tiêu và đầu tư nhiều hơn, dẫn đến nhu cầu vay vốn ngân hàng cao và khả năng trả nợ tốt hơn, nâng cao chất lượng tín dụng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, người dân thường chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống, ít có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hay đầu tư, làm giảm khả năng trả nợ và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. NGND-PGS-TS Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhàxuất bản Dân trí
13. Tạp chí Ngân hàng, Tài chính tiền tệ, Tạp chí kinh tế, Thời báo kinh tế, Tạp chí Đầu tư - Phát triển,... nhiều kỳ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí kinh tế, Thời báo kinh tế,Tạp chí Đầu tư - Phát triển
14. PGS.TS Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản Dân trí, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Tô Kim Ngọc
Nhà XB: Nhà xuấtbản Dân trí
Năm: 2012
15. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật dân sự, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật dân sự
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà XB: NXBchính trị quốc gia
Năm: 2005
18. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
16. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 Khác
17. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w