1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0257 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP tiên phong luận văn thạc sỹ kinh tế

99 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tiên Phong
Tác giả Bùi Hằng Nga
Người hướng dẫn TS. Phạm Mạnh Thắng
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 386,46 KB

Cấu trúc

  • wj . . . , , . . l⅛

    • 1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng

    • 1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

    • 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân

    • 1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng khách hàng cá nhân

    • 1.1.2.3. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân

    • 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định tính

    • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng

    • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

    • 1.2.3.2. Nhân tố khách quan

    • 1.2.4.1. Đối với sự phát triển kinh tế, xã hội

    • 1.2.4.2. Đối với ngân hàng

    • 1.2.4.3. Đối với khách hàng

    • 1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Citibank Việt Nam

    • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Thái Lan

    • 2.2.1.1. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

    • 2.2.1.2. Danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

    • 2.2.1.3. xếp hạng tín dụng nội bộ

    • 2.2.2.1. Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong theo chỉ tiêu định tính

    • 2.2.2.2. Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong theo chỉ tiêu định lượng

    • Biêu đô 2.3: Toc độ tăng trưởng khách hàng cá nhân tại TPBank

    • 2.2.2.1. Những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

    • 2.2.2.2. Nguyên nhân

    • 3.1.1.1. về mục tiêu chung

    • Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2017

    • 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 3.2.1.1. về chính sách khách hàng

    • 3.2.1.2. về chính sách ưu đãi lãi suất.

    • 3.2.1.3. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm

    • 3.2.2.1. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với khách hàng cá nhân

    • 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

    • 3.2.2.3. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau vay

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Tổng quan về tín dụng

1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tuởng, tín nhiệm.

Theo Mác, tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, và sau một khoảng thời gian nhất định, giá trị này sẽ trở lại với người sở hữu, thường là lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng, theo các nhà nghiên cứu kinh tế, được định nghĩa là mối quan hệ sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Quan hệ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống.

Theo giáo trình Tín dụng ngân hàng của Học viện ngân hàng có định nghĩa

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài chính giữa ngân hàng và bên vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản như tiền hoặc hàng hóa cho bên vay sử dụng trong thời gian nhất định, và bên vay cam kết hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011, các tổ chức tín dụng được phép thực hiện các hoạt động như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Nhu vậy, từ các khái niệm trên có thể rút ra đuợc bản chất của tín dụng ngân hàng:

Tín dụng được hình thành dựa trên sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay Quan hệ tín dụng chỉ được thiết lập khi người cho vay tin tưởng vào khả năng và ý chí trả nợ của người đi vay, đồng thời người đi vay tin tưởng vào hiệu quả của việc sử dụng vốn vay Đây là điều kiện tiên quyết để xây dựng mối quan hệ tín dụng bền vững.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời tài sản từ ngân hàng cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Sau thời gian đã thỏa thuận, người vay có trách nhiệm hoàn trả ngân hàng một số tiền bao gồm cả gốc và lãi Phần chênh lệch giữa số tiền hoàn trả và gốc là giá trị của việc sử dụng vốn của người khác.

Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự mất cân xứng thông tin giữa khách hàng và ngân hàng Những rủi ro này không chỉ đến từ nguyên nhân chủ quan của cả hai bên mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như biến động thị trường, chu kỳ kinh tế, thay đổi chính sách, và những sự kiện bất khả kháng như thiên tai hay dịch bệnh.

1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng a Đối với nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp.

Tín dụng ngân hàng là cầu nối quan trọng giúp luân chuyển vốn từ những cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ có nguồn vốn thặng dư đến những người tiêu dùng thiếu hụt, khi nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập Điều này đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao năng suất lao động.

Cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng hiện đại và hợp lý hơn bằng cách thúc đẩy đầu tư vốn tín dụng vào các lĩnh vực và khu vực kinh tế trọng điểm mà chính sách của Nhà nước đang hướng tới.

- Giúp điều tiết thị truờng, kiểm soát giá trị đồng tiền, và thúc đẩy quá trình mở rộng giao luu kinh tế giữa các nuớc.

- Thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tu vốn của Chính phủ, giúp tăng nguồn thu Ngân sách nhà nuớc.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy quá trình cải cách kinh tế Điều này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần ổn định kinh tế và chính trị Đối với khách hàng, tín dụng ngân hàng mang lại nhiều cơ hội phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư nắm bắt cơ hội kinh doanh kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất Hoạt động này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thương mại.

- Thúc đẩy các nghiệp vụ phát sinh đi kèm với tín dụng ngân hàng nhu thanh toán L/C, chiết khấu thanh toán, thanh toán luơng qua tài khoản

1.1.2 Tổng quan về tín dụng khách hàng cá nhân

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân

Truớc khi định nghĩa về tín dụng khách hàng cá nhân, luận văn sẽ đề cập tới các cách phân loại tín dụng thuờng gặp.

Phân loại tín dụng là quá trình sắp xếp các khoản tín dụng thành từng nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định, giúp ngân hàng đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả Để đảm bảo chất lượng quản lý rủi ro, các ngân hàng thường căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau trong việc phân loại tín dụng.

Dựa vào mục đích sử dụng vốn, các loại hình cho vay được phân loại như sau: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất nông nghiệp và cho thuê tài chính.

Dựa vào đối tượng khách hàng, cho vay được phân loại thành cho vay cá nhân, cho vay hộ kinh doanh, cho vay hộ gia đình và cho vay doanh nghiệp Trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp, ngân hàng còn phân chia thành cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho vay công ty TNHH và cho vay công ty cổ phần.

Phân loại dựa vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân

Hoạt động tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra nguồn thu chính cho các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm cả rủi ro chủ quan và khách quan Để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững, các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.

Chất lượng được định nghĩa theo nhiều cách, trong đó W Edwards Deming cho rằng chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu Vì vậy, chất lượng tín dụng có thể được hiểu là khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng được đánh giá từ ba giác độ: khách hàng, xã hội và ngân hàng thương mại (NHTM) Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần đảm bảo sự hài lòng của khách hàng về chi phí, chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ Từ góc độ kinh tế, hoạt động tín dụng cần mang lại lợi ích cho xã hội và đóng góp vào GDP Đối với NHTM, chất lượng tín dụng cá nhân được thể hiện qua việc đáp ứng kế hoạch kinh doanh liên quan đến dư nợ, số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ xấu và thu nhập Luận văn này tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng từ góc độ của NHTM.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân

Chất lượng tín dụng của khách hàng cá nhân là một khái niệm phức tạp, bao gồm cả yếu tố trừu tượng và cụ thể Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá định tính

Chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá chủ yếu dựa trên khả năng của ngân hàng đó Các chỉ tiêu định tính quan trọng bao gồm khả năng quản lý rủi ro, năng lực tài chính, và uy tín trên thị trường.

Uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn và phát triển các dịch vụ kinh doanh khác Tiềm lực huy động vốn của ngân hàng, cùng với chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và trình độ phát triển khoa học công nghệ, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành ngân hàng Hơn nữa, tín dụng NHTM cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá là tốt khi đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Để đạt được sự thỏa mãn từ khách hàng, ngân hàng cần cung cấp khối lượng tín dụng phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng, đồng thời đảm bảo quy trình vay vốn nhanh chóng, thuận tiện và an toàn Việc cung cấp nguồn vốn chất lượng và thu hồi nợ đúng hạn là thách thức lớn, đòi hỏi ngân hàng phải kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình cho vay Tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn vốn Hơn nữa, chất lượng tín dụng còn phải góp phần vào sự phát triển của khách hàng và nền kinh tế, trở thành công cụ hiệu quả trong chính sách tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội.

Các chỉ tiêu định tính chỉ cung cấp cái nhìn tổng quát và tương đối về chất lượng tín dụng trong bối cảnh kinh tế Để có đánh giá chính xác và cụ thể hơn về chất lượng tín dụng, cần sử dụng các chỉ tiêu định lượng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng

Để đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng cá nhân, ngân hàng thường sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau Một trong những chỉ tiêu cơ bản là quy mô khách hàng, cho phép thống kê số lượng khách hàng cá nhân thực tế đang được ngân hàng cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Mức tăng/giảm số lượng Số lượng KHCN Số lượng KHCN

Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi trong quy mô cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) giữa năm (t) và năm trước (t-1) Khi chỉ tiêu này lớn hơn 0, điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng trong năm (t) đã được mở rộng Sự gia tăng liên tục của chỉ tiêu này qua các năm phản ánh tốc độ mở rộng quy mô KHCN và mối quan hệ tín dụng ngày càng chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng.

Tỷ trọng KHCN = S Ố lượng KHC ' N - x 100%

Chỉ tiêu tổng số khách hàng cho biết tỷ lệ khách hàng cá nhân (KHCN) trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định Khi chỉ tiêu này tăng lên, điều đó cho thấy số lượng KHCN được ngân hàng cho vay đang tăng nhanh hơn so với các loại khách hàng khác.

Tốc độ tăng Mức tăng/giảm số lượng KHCN trưởng = năm t x 100%

KHCN Số lượng KHCN năm (t-1)

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm tăng trưởng khoa học và công nghệ (KHCN) của năm hiện tại (t) so với năm trước (t-1) Một chỉ tiêu dương và có giá trị lớn cho thấy sự tăng trưởng KHCN của ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ Bên cạnh đó, dư nợ cho vay KHCN cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Dư nợ cho vay KHCN trong kỳ là số tiền ngân hàng đã cho KHCN vay tại một thời điểm nhất định nào đó.

Mức tăng/giảm dư Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay nợ cho vay KHCN KHCN năm (t) KHCN năm (t-1)

Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động trong quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) giữa năm t và năm t-1 Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0, điều đó có nghĩa là dư nợ cho vay của ngân hàng đối với KHCN trong năm t cao hơn so với năm trước đó, cho thấy sự gia tăng trong hoạt động cho vay.

Tỷ trọng dư nợ cho Dư nợ cho vay KHCN τ,ττ∑L = -. - x 100% vay KHCN Tông dư nợ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ của ngân hàng Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó cho thấy quy mô cho vay KHCN của ngân hàng đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Tốc độ tăng Mức tăng/giảm dư nợ cho vay KHCN trưởng dư nợ = năm t x 100%

KHCN Dư nợ cho vay KHCN năm (t-1)

Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay KHCN so với năm trước phản ánh sự phát triển của ngân hàng trong hoạt động cho vay Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng mạnh mẽ lĩnh vực cho vay KHCN Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng quá nhanh, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay và dòng tiền của khách hàng Do đó, các ngân hàng thương mại thường xác định chỉ số này ở mức hợp lý tùy thuộc vào từng giai đoạn.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm một số ngân hàng trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm từ Citibank Việt Nam

Citibank là tổ chức tài chính hàng đầu cung cấp dịch vụ ngân hàng tại hơn 1000 thành phố trên 160 quốc gia, phục vụ hàng trăm triệu khách hàng toàn cầu Với hơn 200 năm kinh nghiệm, Citibank đã vượt qua nhiều thách thức kinh tế và nắm bắt cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế Tại Việt Nam, Citibank là ngân hàng nước ngoài hàng đầu, có chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, cùng với mạng lưới đối tác rộng khắp, bao gồm 4.335 điểm giao dịch trực tuyến Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ tài chính, bao gồm dịch vụ khách hàng tiêu dùng, ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ giao dịch toàn cầu.

Citibank, với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường quốc tế, đã nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Việt Nam Năm 2009, ngân hàng này trở thành ngân hàng Mỹ đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân tại TP Hồ Chí Minh, mở ra cửa hàng bán lẻ đầu tiên nhằm phục vụ người tiêu dùng trong nước và cộng đồng người Việt ở nước ngoài Citibank cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư cá nhân đa dạng, bao gồm tài khoản tiền gửi đa tiền tệ, tài khoản lãi linh hoạt và các tùy chọn giao dịch trực tuyến hoàn toàn.

Citibank tập trung phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân có thu nhập cao, với những người có thu nhập ổn định và uy tín, đảm bảo khả năng trả nợ tốt Đối tượng này có trình độ tiếp cận công nghệ, phù hợp với các sản phẩm dịch vụ mà Citibank cung cấp Ngoài các sản phẩm thông thường, Citibank còn mang đến các dịch vụ chuyên biệt và cao cấp như Citigold và thẻ tín dụng Citibank PremierMiles, dành cho những khách hàng thường xuyên đi công tác và du lịch nước ngoài.

CitiBank nổi bật với cách tiếp cận khách hàng khác biệt so với đối thủ, tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để phát triển các dịch vụ sáng tạo và linh hoạt Ngân hàng này đã mở rộng kênh phân phối tự động và phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, bao gồm Phonebanking, Internetbanking và Contract center, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Nhờ đó, CitiBank cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần đầu tư chi phí lớn.

Citibank đã tận dụng tối đa công nghệ thông tin hiện đại để phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến và ngân hàng điện tử Ngân hàng này cam kết đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin khách hàng trong mọi giao dịch.

Chính vì sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nên

Citibank có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bằng cách khắc phục những hạn chế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Ngân hàng này tối ưu hóa thời gian giao dịch cho khách hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí nhân sự và thuê địa điểm.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Thái Lan

Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, bắt nguồn từ Thái Lan, đã nhanh chóng lan rộng ra các quốc gia trong khu vực Những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong cuộc khủng hoảng này bao gồm Thái Lan, Hàn Quốc và Indonesia.

Vào cuối những năm 1990, Thái Lan chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính, dẫn đến việc 52 ngân hàng thương mại và công ty tài chính phải tiến hành sắp xếp lại Để đối phó với tình hình khó khăn này, các ngân hàng Thái Lan đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và thực hiện nhiều thay đổi trong quy trình cấp tín dụng.

Ngân hàng phân tán rủi ro thông qua việc áp dụng các giải pháp quy định phân loại và lựa chọn khách hàng Hạn mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có, trong khi các khoản nợ ngoại bảng không được quá 50% vốn Ngoài ra, các ngân hàng thương mại không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phần hoặc giấy chứng nhận nợ của một công ty Để đảm bảo an toàn tài chính, các ngân hàng thương mại cũng thực hiện dự phòng 100% cho các khoản nợ đáng nghi ngờ.

Tại ngân hàng Kasikon, quy trình tín dụng được thực hiện với sự tách bạch rõ ràng các chức năng của từng bộ phận và tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình thẩm định Quy trình này bao gồm các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, thực hiện thủ tục giấy tờ hợp đồng, phân tích tín dụng và đánh giá chất lượng khoản vay.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng Trước đây, các ngân hàng Thái Lan chủ yếu tập trung vào tài sản thế chấp mà không chú trọng đến dòng tiền của khách hàng vay Ngoài ra, các ngân hàng này cũng cần xem xét các thông tin quan trọng của khách hàng như tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, luồng tiền và khả năng trả nợ.

Ngân hàng sử dụng hệ thống chấm điểm khách hàng để đưa ra quyết định cho vay, nhằm giảm thiểu các yếu tố chủ quan trong quy trình tín dụng Tuy nhiên, để đảm bảo đánh giá chính xác về khách hàng, ngân hàng cần xây dựng bộ chỉ tiêu phù hợp với thực tế, từ đó phát triển chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả hơn.

Năm là, phân thẩm quyền phán quyết tín dụng, tăng mức phán quyết theo số người chịu trách nhiệm Ví dụ:

- 10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm

- 100 triệu Baht: 2 người chịu trách nhiệm

- 1 tỷ Baht: Hội đồng quản trị quyết định

Ngân hàng Thái Lan chú trọng đến việc kiểm tra và giám sát các khoản vay bằng cách thu thập thông tin khách hàng và thường xuyên đánh giá xếp loại Điều này giúp họ có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro, từ đó dễ dàng ứng phó với những biến động tiêu cực của nền kinh tế.

Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan tiến hành thành lập công ty quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý nợ khó đòi, tiến hành thu nợ.

1.3.2 Bài học cho Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại Citibank và các ngân hàng quốc tế, có thể rút ra một số bài học quý giá cho các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam Những kinh nghiệm này bao gồm việc cải thiện quy trình phục vụ khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại để tăng cường hiệu quả dịch vụ, và chú trọng đến việc đào tạo nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp và tư vấn Việc lắng nghe phản hồi từ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng để điều chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.

Để phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng KHCN hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược tổng thể dựa trên nghiên cứu thị trường, xác định năng lực và mục tiêu phát triển riêng Đồng thời, cần thiết lập lộ trình phát triển cho từng giai đoạn và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được thành lập vào ngày 05/05/2008, với sự tham gia của các cổ đông chiến lược như Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn công nghệ FPT, Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare), Tập đoàn Tài chính SBI Ven Holding Pte Ltd (Singapore) và Công ty Tài chính Quốc tế IFC (thuộc World Bank) Từ một số vốn ban đầu hạn chế, TPBank đã phát triển mạnh mẽ, đạt nhiều thành tích kinh doanh xuất sắc và được công nhận là một tổ chức tài chính uy tín với nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế Sau 9 năm hoạt động, tổng tài sản của TPBank đã vượt qua 105 nghìn tỷ VNĐ.

TPBank cam kết cung cấp giải pháp và sản phẩm tài chính ngân hàng tối ưu, đặc biệt hướng đến khách hàng trẻ và năng động Với nền tảng công nghệ tiên tiến, TPBank luôn dẫn đầu trong việc áp dụng và phát triển các công nghệ ngân hàng hiện đại, nhằm mục tiêu trở thành Ngân hàng số hàng đầu tại Việt Nam.

TPBank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ những nỗ lực không ngừng, bao gồm Bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đặc biệt, ngân hàng còn được Tạp chí Global Financial Market Review vinh danh với giải thưởng “Ngân hàng Số sáng tạo nhất Việt Nam” trong hai năm liên tiếp 2014 và 2015.

Năm 2016, TPBank vinh dự nhận giải thưởng "Ngân hàng điện tử tốt nhất" từ The Asian Banker và được xếp hạng trong top 10 ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam theo báo cáo của Vietnam Report Nhờ những nỗ lực không ngừng, vào tháng 10/2016, TPBank đã được Moody's xếp hạng tín nhiệm B2, mức cao nhất trong các ngân hàng cổ phần tại Việt Nam.

TPBank, với tuyên ngôn “Vì chúng tôi hiểu bạn”, cam kết xây dựng dịch vụ ngân hàng chất lượng hàng đầu dựa trên sự thấu hiểu khách hàng Sự thấu hiểu này giúp TPBank sẻ chia, đồng hành và sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất, phù hợp nhất, mang lại giá trị gia tăng cao cho khách hàng Đây cũng chính là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững mà TPBank hướng tới.

2.1.2 Sơ đồ mô hình tổ chức Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Năm 2016, TPBank đạt kết quả kinh doanh tích cực với các chỉ tiêu tài chính vượt kế hoạch đề ra, chi phí hoạt động và nợ xấu được kiểm soát tốt Tổng tài sản của ngân hàng đạt 105.782 tỷ đồng, tăng 38,78% so với năm 2015, đưa TPBank vào danh sách các ngân hàng quy mô trung bình tại Việt Nam Tháng 8/2016, NHNN đã phê duyệt việc tăng vốn điều lệ của TPBank từ 5.550 tỷ đồng lên 5.842 tỷ đồng Ngân hàng ghi nhận tăng trưởng huy động và tín dụng khả quan, đồng thời luôn tuân thủ các chỉ tiêu an toàn hoạt động theo quy định của NHNN Cơ sở khách hàng của TPBank cũng không ngừng mở rộng, từ gần 250.000 khách hàng vào năm 2013.

Đến năm 2016, TPBank đã thu hút hơn 1.500.000 khách hàng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong bối cảnh thị trường ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt hiện nay.

Tình hình hoạt động của TPBank tính đến ngày 31/12/2016 cụ thể như sau: a Hoạt động huy động vốn

Công tác huy động vốn là hoạt động then chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, với ngân hàng uy tín có khả năng huy động vốn cao và rủi ro thấp Những ngân hàng này thường áp dụng lãi suất huy động thấp hơn, giúp giảm chi phí vốn đầu vào Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện cho ngân hàng cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động khác Với chính sách hợp lý, sản phẩm tiền gửi đa dạng và tiện ích, TPBank đã đạt kết quả huy động vốn tốt và liên tục tăng trưởng từ năm 2013 đến nay.

Bảng 2.1: Tong nguồn vốn huy động tại TPBank Đơn vị: Tỷ d()Hg huy động cuối kỳ

Tiên gửi từ khách hàng 14.332 51% 21.623 46,3% 39.50

Năm Giá trị Tỷ trọng

Giá trị Tỷ trọng Tổng vốn từ khác

(Nguồn: Báo cáo thường niên của TPBank giai đoạn 2013 - 2016)

Trong thời gian qua, TPBank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong huy động vốn, với số vốn tăng từ 28.067 tỷ đồng năm 2013 lên 97.539 tỷ đồng vào cuối năm 2016, tương ứng với mức tăng 2.47 lần So với năm 2015, vốn huy động của ngân hàng tăng 41,56% và vượt 15,3% so với kế hoạch đề ra Đặc biệt, tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng chiếm ưu thế hơn so với tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác, với tiền gửi từ khách hàng đạt 55.082 tỷ đồng, tăng 39,43% so với năm 2015 Mức tăng trưởng trung bình của tiền gửi từ khách hàng trong giai đoạn 2013 - 2016 là 57,67%, cao hơn mức tăng trưởng trung bình của tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác là 46,73%.

TPBank duy trì các sản phẩm huy động thường xuyên và triển khai kịp thời các sản phẩm tiền gửi dự thưởng, tiền gửi đặc thù, đồng thời tuân thủ quy định về trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng không vi phạm quy định điều hành nguồn vốn trong từng thời kỳ và thực hiện tốt chính sách khách hàng Nhờ đó, TPBank luôn hoàn thành trên 100% kế hoạch huy động vốn đã đề ra Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn tại TPBank, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng qua bảng dưới đây.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng của TPBank Đơn vị: Tỷ đồng

6 1 Ngoại tệ 2.066 14,4% 3.707 17,1% 5.284 13,4% 6.165 11,2% Phân theo kỳ hạn

TPBank luôn duy trì tỷ lệ huy động vốn bằng nội tệ cao gấp 6 đến 8 lần so với ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn nội tệ cho hoạt động cho vay và các hoạt động khác Tỷ trọng huy động vốn bằng nội tệ cũng có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 85,6% năm 2013 lên 88,8% năm 2016 Đây là xu hướng chung của ngành ngân hàng, phản ánh chính sách chống đôla hóa nền kinh tế của Ngân hàng Nhà nước.

TPBank có cơ cấu huy động vốn chủ yếu tập trung vào tiền gửi có kỳ hạn, với tỷ lệ cao gấp 5 đến 7 lần so với tiền gửi không kỳ hạn Xu hướng này ngày càng tăng, đạt đỉnh vào năm 2015 khi tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 87,1% tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng Kết quả này cho thấy sự ổn định hơn của nguồn vốn huy động có kỳ hạn so với nguồn vốn không kỳ hạn.

TPBank đã xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với chiến lược hoạt động của ngân hàng, giúp cải thiện quy trình cấp tín dụng Ngân hàng luôn nỗ lực đổi mới hệ thống để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

Mặc dù có mức tăng tương đối -21,78% và -8,85%, TPBank vẫn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong dư nợ cho vay khách hàng, đạt 47.326 tỷ đồng vào cuối năm 2016, tăng 19.086 tỷ đồng tương đương 67,58% so với năm 2015 Sự gia tăng này gần gấp 4 lần so với năm 2013, đánh dấu năm 2016 là năm có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng mạnh nhất.

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay khách hàng tại TPBank

(Nguồn: Báo cáo thường niên của TPBank giai đoạn 2013 - 2016) c Chất lượng tín dụng

Trong giai đoạn 2013 - 2016, nợ xấu của TPBank đã giảm, cho thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở nhóm 1 và nhóm 2.

KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

2.2.1.Những kết quả đạt được

Khi nền kinh tế phát triển và thu nhập tăng cao, nhu cầu sống chất lượng của người dân Việt Nam cũng gia tăng Với dân số đông và nhu cầu đa dạng, TPBank nhận thức rõ tiềm năng của khách hàng cá nhân và đã tích cực phát triển hoạt động cho vay KHCN Những thành công mà TPBank đạt được trong những năm qua có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng.

Thứ nhất, quy mô cho vay khách hàng cá nhân ngày càng mở rộng.

Sau chín năm hoạt động, TPBank đã mở rộng mạng lưới giao dịch lên 60 điểm trên toàn quốc, từ Bắc vào Nam Các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp dịch vụ tiện ích và thuận lợi cho khách hàng Số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) của TPBank cũng tăng trưởng mạnh mẽ, từ 188.143 khách hàng vào năm 2013 lên 1.217.445 khách hàng vào năm gần đây, cho thấy sự phát triển bền vững trong hoạt động cho vay đối với KHCN.

Từ năm 2016, TPBank đã ghi nhận sự tăng trưởng gấp 10 lần trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, với tỷ trọng hiện tại đạt khoảng 80% Điều này phản ánh sự chú trọng ngày càng cao của ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ cho vay cho khách hàng cá nhân.

Thứ hai, chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được nâng cao.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của TPBank luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống, đồng thời lợi nhuận từ hoạt động này cũng tăng trưởng qua các năm Điều này cho thấy chất lượng cho vay đối với KHCN ngày càng được nâng cao nhờ vào việc tăng cường công tác thẩm định hồ sơ và quản lý hoạt động cho vay TPBank áp dụng nhiều phương pháp thẩm định khoa học và kỹ thuật cao, đồng thời thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình cho vay, đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thứ ba, quy trình cho vay rõ ràng, danh mục sản phẩm đa dạng.

Quy trình và thủ tục vay vốn tại TPBank được thiết kế rõ ràng và thuận tiện, giúp khách hàng dễ dàng giao dịch Ngân hàng áp dụng quy trình riêng cho từng đối tượng khách hàng, bao gồm khách hàng thông thường, cán bộ nhân viên công ty cổ đông, và cán bộ công nhân viên chức, nhằm giảm thiểu thủ tục và tăng tốc độ xử lý hồ sơ TPBank cung cấp các sản phẩm vay đa dạng cho khách hàng cá nhân, như vay mua nhà, vay mua ô tô, và các sản phẩm đặc thù theo từng vùng miền, chẳng hạn như vay sản xuất nông nghiệp hay chăm sóc cây cà phê, hồ tiêu ở Đắk Lắk, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tín dụng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù TPBank đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động cho vay KHCN, nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập và hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.

2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân

2.2.2.1 Những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Mặc dù TPBank đã chú trọng đến việc cho vay khách hàng cá nhân, coi đây là nhóm khách hàng tiềm năng và quan trọng, nhưng hoạt động cho vay đối với nhóm này vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Mặc dù quy mô cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại TPBank luôn tăng qua các năm, tỷ trọng KHCN trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng cũng tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng giảm Cụ thể, tốc độ tăng trưởng số lượng KHCN có quan hệ tín dụng với TPBank đạt 118% vào năm 2014, tăng lên 125,6% vào năm 2015, nhưng đã giảm xuống chỉ còn 31,6% vào năm 2016.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của TPBank hiện nay vẫn còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10% - 15% tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, trong khi dư nợ cho vay KHCN chiếm đến 30% tổng dư nợ Mặc dù đã có sự tăng trưởng tốt trong những năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối của lợi nhuận vẫn khiêm tốn Do đó, TPBank cần triển khai các chiến lược hợp lý để thu hút khách hàng tiềm năng, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, vì nguồn thu từ phí dịch vụ vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân.

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay khách hàng cá nhân của TPBank đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn 2013 đến nay.

Từ năm 2013 đến 2016, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN của TPBank đã tăng từ 12,73% lên 17,88%, với mức cao nhất đạt 18,13% vào năm 2015 Mặc dù tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với tổng dư nợ cho vay KHCN, TPBank cần triển khai các biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.

Dựa trên những nhận xét và đánh giá, công tác cho vay KHCN tại TPBank trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế Nguyên nhân chủ quan là một trong những yếu tố chính dẫn đến những hạn chế này.

Hiện nay, phân tích cho vay chủ yếu dựa vào hồ sơ khách hàng, trong khi việc cán bộ tín dụng tự thu thập thông tin còn hạn chế và thiếu linh hoạt Khả năng phân loại, xử lý và phân tích thông tin của cán bộ tín dụng chưa cao, do đó, tầm hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của họ còn non trẻ Điều này dẫn đến việc họ chưa đủ khả năng tổng quát để phân tích chính xác tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Vấn đề năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là nhân viên phòng tín dụng, đang được đặt ra Mặc dù năng lực và kinh nghiệm của họ đã được cải thiện, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, với độ tuổi trung bình dưới 30, dẫn đến thiếu kinh nghiệm thực tiễn Nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng quan sát và dự đoán, cũng như có cái nhìn phiến diện về hiệu quả dự án, khiến họ bỏ lỡ những khoản cho vay tiềm năng và khách hàng có phương án kinh doanh tốt mà các ngân hàng khác đã tiếp cận.

Thời gian qua, tại TPBank đã xuất hiện tình trạng khách hàng phải "cảm ơn" hay "lót tay" cán bộ tín dụng để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình vay vốn Hành vi này không chỉ làm xấu hình ảnh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cho vay của TPBank.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w