1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0256 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM CP công thương chi nhánh vĩnh phúc luận văn thạc sỹ kinh tế

86 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Chi Nhánh Vĩnh Phúc
Tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 247,03 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÒ VÀ SƠ ĐÒ

    • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

    • 1.1.1.2. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng

    • 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng

    • 1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng

    • 1.2.2.2. Chỉ tiêu định đính

    • 1.2.3.1. Nhân tố khách quan

    • 1.2.3.2. Nhân tố từ khách hàng

    • 1.2.3.3. Nhân tố từ ngân hàng

    • 1.2.4.1. Đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội

    • 1.2.4.2. Đối với ngân hàng

    • 1.2.4.3. Đối với khách hàng

    • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Citibank Việt Nam

    • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Thái Lan

    • 2.1.2.1. Tong quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc

    • 2.1.2.2. Tổng quan kết quả kinh doanh của ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc

    • 2.2.1.1. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc

    • 2.2.1.2. Sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc

    • 2.2.2.1. Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc theo chỉ tiêu định lượng

    • Tốc độ tăng trưởng khách hàng/dư nợ cho vay KHCN:

    • Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng khách hàng và dư nợ cho vay KHCN tại NHCT - CN Vĩnh Phúc

    • 2.2.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc theo chỉ tiêu định tính

    • 2.3.2.1. Một số tồn tại trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • 3.2.1.1. Chiến lược, chính sách tín dụng khách hàng cá nhân phù hợp

    • 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

    • 3.2.1.3. Đa dạng hóa danh mục cho vay, sản phẩm khách hàng cá nhân

    • 3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân

    • 3.2.1.5. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và kiểm soát sau giải ngân khách hàng cá nhân

    • 3.2.1.6. Đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân hiệu quả và có cảnh báo phù hợp

    • 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và động lực làm việc của cán bộ nhân viên

    • 3.2.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing

    • 3.2.2.3. Tiếp tục đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin

    • 3.3.1.1. Chính sách tín dụng phải đồng bộ

    • 3.3.1.2. Mô hình cấp tín dụng ổn đinh

    • 3.3.1.3. Đẩy mạnh thủ tục quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân gọn nhẹ

    • 3.3.1.4. Đẩy mạnh đa dạng hóa và hoàn thiện sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân

    • 3.3.1.5. Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng

    • 3.3.1.6. Đẩy mạng công tác quảng bá thương hiệu

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nhân tố ảnh hưởng tới chấtlượng tín dụng khách hàng cá nhân

Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh và hiệu quả là yếu tố then chốt để mở rộng quy mô ngân hàng Khi các chủ thể kinh tế hoạt động hiệu quả, thu nhập của người lao động sẽ tăng, kéo theo nhu cầu sống cao hơn Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng tín dụng.

Môi trường pháp lý ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) vì đây là tổ chức chuyên doanh tiền tệ, một loại hàng hóa đặc biệt Hoạt động của NHTM phải tuân thủ sự kiểm soát chặt chẽ từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Hệ thống pháp luật không đồng bộ và chưa hoàn thiện sẽ cản trở hoạt động của các thành phần kinh tế, đồng thời gây khó khăn trong việc cung cấp tín dụng của ngân hàng.

Môi trường chính trị xã hội ổn định là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước Sự ổn định này không chỉ góp phần tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động mà còn giúp các ngân hàng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.

Môi trường tự nhiên, bao gồm thiên tai, hạn hán, lũ lụt và dịch bệnh, có thể tác động nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khách hàng Những ảnh hưởng này sẽ làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của khoản vay.

1.2.3.2 Nhân tố từ khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng cho vay của ngân hàng, với thiện chí trả nợ, năng lực tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình này Nếu khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, ngay cả khi họ có khả năng tài chính Hơn nữa, khi hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn và dẫn đến thua lỗ, khách hàng sẽ không có khả năng thanh toán nợ, từ đó làm gia tăng nợ xấu và nợ quá hạn của ngân hàng.

Yếu tố con người, bao gồm tư cách đạo đức, tính cách và năng lực quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu và mục đích vay vốn của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ của họ Ngân hàng thường chỉ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản khi đã có niềm tin vững chắc vào tư cách và năng lực của khách hàng.

Ngân hàng thường xem xét khả năng tài chính vững mạnh và tiềm năng phát triển của khách hàng khi quyết định cho vay Để đánh giá tình trạng tài chính, các ngân hàng dựa vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo cân đối kế toán và lưu chuyển tiền tệ.

1.2.3.3 Nhân tố từ ngân hàng

Mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chính sách cho vay riêng nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Một chính sách cho vay hiệu quả phải tuân thủ pháp luật, phù hợp với định hướng của ngân hàng và phát huy tối đa tiềm năng Hoạt động cho vay sẽ thành công khi ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng hợp lý, ngược lại, nếu chính sách không phù hợp với thực tiễn, hoạt động cho vay sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Quy trình cho vay là tập hợp các quy định cần tuân thủ trong suốt quá trình cho vay và thu hồi nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn cho vay.

Quy trình cho vay bắt đầu từ việc chuẩn bị, phát tiền vay, kiểm tra tiến trình cho vay cho đến thu hồi nợ Để đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả, cần thực hiện tốt các quy định ở từng bước và phối hợp chặt chẽ giữa các giai đoạn Sự phối hợp này giúp đồng vốn được luân chuyển theo kế hoạch, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.

Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng cho vay, giúp người quản lý đưa ra quyết định cần thiết và theo dõi tài khoản cho vay Nguồn thông tin có thể được thu thập từ khách hàng, các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nước, cùng với các nguồn khác Số lượng và chất lượng thông tin thu nhận ảnh hưởng đến độ chính xác trong việc phân tích và đánh giá tình hình thị trường cũng như khách hàng, từ đó hỗ trợ đưa ra những quyết định phù hợp.

Thông tin đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và toàn diện sẽ gia tăng khả năng phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và nâng cao khả năng mở rộng hoạt động tín dụng.

Chất lượng công tác thẩm định cho vay là yếu tố then chốt trước khi ngân hàng quyết định cấp vốn cho khách hàng Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá toàn diện về khách hàng và dự án, từ đó nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn để đưa ra quyết định cho vay phù hợp Đặc biệt, thông qua thẩm định, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro cho từng trường hợp cụ thể Do đó, chất lượng thẩm định càng cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng được đảm bảo.

Kiểm soát nội bộ cho vay là biện pháp thiết yếu giúp Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt thông tin về tình hình kinh doanh, từ đó duy trì hiệu quả hoạt động và đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Chất lượng cho vay phụ thuộc vào khả năng phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình cho vay, giúp ngân hàng có biện pháp khắc phục nhanh chóng Để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ, ngân hàng cần xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, tuyển chọn cán bộ kiểm tra có chuyên môn cao, trung thực và áp dụng chính sách thưởng phạt nghiêm minh.

Chất lượng cho vay của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ nhân sự, đặc biệt là cán bộ cho vay Những người này không chỉ thực hiện các nghiệp vụ cho vay mà còn tiến hành thẩm định và giám sát các khoản vay Do đó, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng là yếu tố quyết định đến chất lượng cho vay Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng đã phải chịu rủi ro lớn do cán bộ liên kết với khách hàng, dẫn đến việc chiếm đoạt vốn và tổn thất hàng tỷ đồng.

Ý nghĩa của việc nâng cao chấtlượng tín

1.2.4.1 Đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội

Chất lượng tín dụng cao giúp vốn lưu chuyển nhanh trong nền kinh tế, cho phép cùng một lượng vốn được sử dụng nhiều lần để đáp ứng nhu cầu của người thiếu vốn Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động ổn định và mở rộng quy mô mà còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng sản lượng sản xuất Do đó, nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc hội nhập khu vực và toàn cầu.

Nâng cao chất lượng tín dụng giúp giảm tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn, từ đó giảm rủi ro cho ngân hàng và chi phí tín dụng Điều này cho phép ngân hàng tăng biên lợi nhuận từ tín dụng, góp phần gia tăng lợi nhuận tổng thể Khi chất lượng tín dụng được cải thiện, đồng vốn của ngân hàng sẽ luân chuyển nhanh hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trên mỗi đồng vốn.

Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có thể đầu tư vào cơ sở vật chất và mở rộng đa dạng sản phẩm dịch vụ, từ đó nâng cao thương hiệu và chất lượng phục vụ khách hàng Chất lượng tín dụng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép ngân hàng đó tiếp tục hoạt động.

Chất lượng tín dụng kém khiến ngân hàng thắt chặt kiểm soát và hạn chế cấp tín dụng, dẫn đến nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn, gây ra tình trạng thiếu hụt vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này có thể dẫn đến ngưng trệ hoặc phá sản trong hoạt động SXKD Hơn nữa, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng là yếu tố then chốt để ngân hàng quyết định cấp tín dụng, do đó việc khách hàng tuân thủ cam kết trả nợ ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong quá trình đánh giá.

1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC

1.3.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Citibank Việt Nam

Citibank là một trong những công ty tài chính hàng đầu thế giới, với khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng và hoạt động tại hơn 140 quốc gia Tại Việt Nam, Citibank là ngân hàng nước ngoài đầu tiên cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng tiêu dùng, doanh nghiệp, đầu tư và giao dịch toàn cầu Sản phẩm dịch vụ cá nhân của Citibank tại Việt Nam được đánh giá cao và đạt nhiều giải thưởng về dịch vụ tiền mặt, ngoại hối, môi giới và trực tuyến, khẳng định hiệu quả và chất lượng của ngân hàng trong thị trường tài chính.

Với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường quốc tế, Citibank đã nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân Năm 2009, Citibank trở thành ngân hàng Mỹ đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân tại TP.Hồ Chí Minh.

Citibank tập trung phục vụ đối tượng khách hàng có thu nhập cao, nhờ vào uy tín và khả năng tài chính ổn định của họ, giúp đảm bảo khả năng trả nợ Khách hàng này cũng có trình độ tiếp cận công nghệ, đáp ứng nhu cầu từ các sản phẩm dịch vụ của Citibank Bên cạnh các sản phẩm ngân hàng thông thường, Citibank còn cung cấp các dịch vụ chuyên biệt và cao cấp như Citigol và thẻ tín dụng Citibank PremierMiles, phục vụ cho những người thường xuyên đi du lịch và công tác.

Citibank đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại tại các trụ sở giao dịch của mình, bao gồm quầy công nghệ và bàn máy tính cho phép khách hàng tự tìm kiếm thông tin Ngân hàng cũng trang bị thiết bị hội nghị truyền hình, giúp khách hàng dễ dàng kết nối và tham khảo ý kiến chuyên gia từ các địa điểm khác trong khu vực châu Á.

Citibank, với tư cách là ngân hàng nước ngoài, chưa có sự hiện diện sâu rộng như các ngân hàng nội địa Do đó, các địa điểm mà Citibank chọn làm trụ sở đều được đặt tại những khu vực giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cư và khách nước ngoài, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cá nhân dễ dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.

Citibank, với quy mô điểm giao dịch hạn chế do là ngân hàng nước ngoài, đã hợp tác với các ngân hàng trong nước để nâng cao tiện ích sử dụng thẻ Tham gia vào liên minh thẻ VNBC, Citibank cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản tại các ATM trong và ngoài nước mà không mất phí.

Bên cạnh đó, Citibank luôn tạo ra các slogan ấn tuợng nhu “ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phuơng” để thu hút sự chú ý của khách hàng.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Thái Lan

Vào cuối những năm 1990, Thái Lan đã trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, ảnh hưởng đến 52 ngân hàng thương mại và công ty tài chính Để đối phó với tình hình này, các ngân hàng Thái Lan đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và thực hiện nhiều cải cách trong quy trình cấp tín dụng.

Ngân hàng phân tán rủi ro thông qua việc áp dụng các quy định về phân loại và lựa chọn khách hàng, với hạn mức cho vay tối đa 25% vốn tự có cho mỗi khách hàng Các khoản nợ ngoại bảng không được vượt quá 50% vốn, và các ngân hàng thương mại không được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phần hoặc giấy chứng nhận nợ của một công ty Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng thực hiện 100% dự phòng đối với các khoản nợ đáng ngờ.

Tại ngân hàng Kasikon, quy trình tín dụng được thực hiện một cách rõ ràng với sự phân công chức năng cụ thể cho từng bộ phận Quy trình này bao gồm các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, thực hiện thủ tục giấy tờ hợp đồng, và cuối cùng là phân tích tín dụng cùng đánh giá chất lượng khoản vay Việc tuân thủ chặt chẽ các khâu trong quy trình này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động cho vay.

Ba là, việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong tín dụng là rất quan trọng, vì vi phạm có thể dẫn đến rủi ro cao và thậm chí là sự sụp đổ của ngân hàng Trước đây, các ngân hàng Thái Lan chỉ chú trọng đến tài sản thế chấp mà không xem xét kỹ lưỡng dòng tiền của khách hàng vay Ngoài ra, họ cũng cần quan tâm đến các thông tin khách hàng như tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, luồng tiền và khả năng trả nợ để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng đã áp dụng việc chấm điểm khách hàng để đưa ra quyết định cho vay, nhằm giảm thiểu yếu tố chủ quan trong quy trình tín dụng Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác trong đánh giá khách hàng, ngân hàng cần xây dựng bộ chỉ tiêu phù hợp với thực tế, từ đó hình thành các chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả hơn.

Năm là, Phân thẩm quyền phán quyết tín dụng, tăng mức phán quyết theo số nguời chịu trách nhiệm Ví dụ:

- 10 triệu Baht: 1 nguời chịu trách nhiệm

- 100 triệu Baht: phải 2 nguời chịu trách nhiệm

- 1 tỷ Baht: phải do HĐQT quyết định

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC32 1 Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công Thương -

Định hướng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc

Chi nhánh NHCT - CN Vĩnh Phúc có đặc điểm nổi bật là hoạt động tín dụng chiếm 97% tổng thu nhập, với 50% khách hàng là khách hàng cá nhân (KHCN) Do đó, chi nhánh xác định rõ định hướng phát triển cho vay KHCN, tập trung vào tăng trưởng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay để ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh.

Về thị trường: cố gắng phấn đấu là một trong ba ngân hàng phát triển cho vay KHCN mạnh nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đạt 15%, với mục tiêu phấn đấu tăng trưởng trên 10% trong những năm tiếp theo Chi nhánh sẽ tập trung mở rộng đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, nhằm nâng cao thị phần và mở rộng quy mô hoạt động.

Về sản phẩm: tích cực khai thác các sản phẩm tín dụng của NHCT Việt

Nam tới khách hàng, tăng cường phát hành thẻ tín dụng, thẻ ATM,

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 55 1 Nhóm giải pháp tác động trực tiếp 55

3.2.1 Nhóm giải pháp tác động trực tiếp

Chiến lược và chính sách tín dụng cho khách hàng cá nhân cần được phân loại rõ ràng, nhằm xây dựng các chính sách chăm sóc phù hợp Mục tiêu là duy trì và thu hút nhiều khách hàng tiềm năng từ các tổ chức tín dụng khác.

Nhóm khách hàng hạng tăng cường quan hệ bao gồm những khách hàng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, có tình hình tài chính ổn định và tiềm năng phát triển trong tương lai Các khách hàng này chưa từng xảy ra tình trạng chậm trả nợ gốc lãi và thể hiện thiện chí trong quan hệ với ngân hàng.

Nhóm khách hàng duy trì quan hệ bao gồm những cá nhân có thu nhập ổn định và tình hình tài chính bình thường, cho thấy khả năng phát triển hợp lý Đặc biệt, họ chưa từng gặp phải tình trạng chậm trả nợ gốc lãi với ngân hàng, đồng thời thể hiện thiện chí trong mối quan hệ với ngân hàng.

Nhóm khách hàng giảm thiểu quan hệ là những người có thu nhập không ổn định và tình hình tài chính kém, không có khả năng phát triển trong tương lai Họ thường xuyên chậm trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, đồng thời thiếu thiện chí hợp tác trong mối quan hệ với các tổ chức tài chính.

Trước khi NHCT Việt Nam thiết lập một trung tâm KHCN, chi nhánh cần đào tạo cán bộ chuyên trách để tư vấn về các sản phẩm ngân hàng KHCN và tín dụng cho KHCN Để đáp ứng nhu cầu và thắc mắc của khách hàng một cách kịp thời, cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tư vấn 24/24.

Ba là, việc đầu tư vào quảng cáo và mở rộng các kênh phân phối hợp lý là rất quan trọng Quảng cáo và kênh phân phối ảnh hưởng lớn đến nhận thức của khách hàng về tiện ích sản phẩm, từ đó thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Đầu tư ít sẽ dẫn đến hiệu quả quảng cáo thấp, trong khi đầu tư quá nhiều và dàn trải sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn.

Chi nhánh cần xác định sản phẩm tín dụng KHCN chiến lược và ưu thế nhất để đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó đa dạng hóa sản phẩm tín dụng KHCN truyền thống Đồng thời, chi nhánh nên nghiên cứu và chuẩn bị ra mắt các sản phẩm tín dụng KHCN mới phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng, trong khuôn khổ quy định của NHCT Việt Nam Ngoài ra, việc chuẩn hóa quy trình và thủ tục cho vay cũng rất quan trọng để đảm bảo sự đơn giản, nhanh chóng và phù hợp với nhu cầu của từng nhóm KHCN, đồng thời vẫn tuân thủ quy định của hệ thống NHCT.

3.2.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Một khoản tín dụng ít rủi ro khi được thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay, giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu và tình hình tài chính của khách hàng Việc này cho phép ngân hàng giám sát khoản vay hiệu quả hơn và đưa ra quyết định hợp lý giữa việc mở rộng tín dụng và quản lý rủi ro Trong một số trường hợp đặc biệt, ngân hàng có thể chấp nhận rủi ro để xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.

Chất lượng thẩm định tín dụng phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người chấm định, do đó, NHCT cần tách bạch giữa thẩm định và quan hệ khách hàng để đảm bảo tính khách quan Hiện nay, cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, dẫn đến rủi ro đạo đức nghề nghiệp cao Để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần tăng cường trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là đối với nhân viên mới, thông qua đào tạo tại chỗ và các khóa học nâng cao tại trung tâm đào tạo của ngân hàng.

Khi thẩm định khách hàng, cần thực hiện một cách tổng thể và có hệ thống, bao gồm việc so sánh thông tin và đánh giá đầy đủ các yếu tố quan trọng như pháp lý, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và tài sản đảm bảo.

Chi nhánh cần tăng cường thu thập và cập nhật thông tin để xây dựng kho dữ liệu quản lý chi tiết về khách hàng cá nhân Đồng thời, việc thiết lập các tiêu chuẩn khách hàng sẽ giúp đánh giá mức độ rủi ro và cải thiện tiến độ xử lý trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.

Tăng cường thực hiện việc chấm điểm xếp hạng khách hàng một cách nghiêm túc nhằm đảm bảo mức xếp hạng phản ánh chính xác về khách hàng Kết quả xếp hạng này có thể được sử dụng như một kênh tham khảo hữu ích trong quá trình thẩm định khách hàng.

Cần tăng cường kiểm tra và giám sát khách hàng, tài sản bảo đảm (TSBĐ) cũng như mục đích sử dụng vốn vay sau khi giải ngân Đối với những khách hàng có rủi ro cao, nên tăng tần suất kiểm tra lên hàng tháng thay vì 3 tháng/lần như quy định hiện tại, đồng thời hạn chế nhận hàng tồn kho và củng cố quyền đòi nợ để đảm bảo an toàn tài chính.

3.2.1.3 Đa dạng hóa danh mục cho vay, sản phẩm khách hàng cá nhân

Hiện tại, danh mục sản phẩm cho vay KHCN của chi nhánh đã khá đầy đủ nhưng vẫn thiếu các sản phẩm đặc thù cho khu vực Vĩnh Phúc, như cho vay sản xuất đồ gốm, đồ thủ công mỹ nghệ và cho vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên Do đó, ngân hàng cần thiết kế các sản phẩm tín dụng riêng biệt nhằm phục vụ tốt hơn cho các đối tượng khách hàng này Để đạt được hiệu quả, chi nhánh cần xác định rõ mục tiêu và đối tượng khách hàng cho từng loại sản phẩm.

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt ở dân thành thị, ngày càng tăng cao, dẫn đến vai trò chủ đạo của cho vay tiêu dùng trong phát triển kinh tế Tín dụng tiêu dùng không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn đáp ứng nhu cầu vay mượn của người dân, phục vụ cho các kế hoạch chi tiêu dựa trên dự báo thu nhập tương lai Do đó, NHCT - CN Vĩnh Phúc cần nghiên cứu và áp dụng các sản phẩm cho vay linh hoạt dựa trên hệ thống quản lý thông tin khách hàng.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w