1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0186 giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam hà nội luận văn thạc sĩ

102 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 121,99 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu của luận văn (9)
  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (10)
    • 1.1 BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO ĐẢM TIỀN VAY (10)
      • 1.1.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay (10)
      • 1.1.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay (12)
        • 1.1.2.1 Thế chấp bằng tài sản (12)
        • 1.1.2.2 Cầm cố bằng tài sản (17)
        • 1.1.2.3 Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba (20)
        • 1.1.2.4 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (22)
      • 1.1.3. Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản (24)
      • 1.1.4. Vai trò bảo đảm tiền vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng (27)
        • 1.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại (27)
        • 1.1.4.2 Đối với khách hàng (28)
        • 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế (29)
    • 1.2. XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY (30)
      • 1.2.1. Sự cần thiết phải xử lý tài sản bảo đảm (30)
      • 1.2.2. Các nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm (30)
      • 1.2.3. Hình thức xử lý tài sản bảo đảm (32)
      • 1.2.4. Nội dung cơ bản về chất lượng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay (33)
        • 1.2.4.1. Quan niệm về chất lượng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay (33)
        • 1.2.4.2. Các tiêu chí đánh chất lượng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay (34)
      • 1.2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý tài sản (35)
    • 1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY. ... 31 1. Kinh nghiệm của một số nước khu vực Châu Á (37)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm xử lý tài sản bảo đảm của một số ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÀI SẢN TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI (42)
    • 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI (42)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức điều hành của Chi nhánh (42)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (44)
    • 2.2. THỰC TRẠNG X Ử LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH (48)
      • 2.2.1. Quy trình thiết lập việc bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội (48)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội (50)
        • 2.2.2.1. Tình hình thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nánh Nam Hà Nội (51)
        • 2.2.2.2. Những hình thức đảm bảo tiền vay chủ yếu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội (57)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (63)
      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại (65)
        • 2.3.2.1. Những tồn tại (65)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân gây nên tồn tại (67)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI (70)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015 (70)
      • 3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh (70)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội (71)
      • 3.1.3. Định hướng cơ bản về hoạt động đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội (73)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI (73)
      • 3.2.1. Giải pháp về lựa chọn tài sản đảm bảo (73)
      • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản (77)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản bảo đảm (82)
      • 3.2.4. Nâng cao trách nhiệm quản lý điều hành xử lý tài sản bảo đảm (85)
      • 3.2.5. Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện tài sản bảo đảm tiền vay (87)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin (90)
      • 3.2.7. Giải pháp về cán bộ (92)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (94)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (94)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (97)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (98)
      • 3.3.4. Đối với các Bộ, Ngành chức năng (98)
  • KẾT LUẬN (100)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cùng với sự tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, để hội nhập và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, cần thiết phải tiếp tục đổi mới, đặc biệt là trong việc cơ cấu lại nợ và nâng cao chất lượng tín dụng Hiện tại, các ngân hàng thương mại đang đối mặt với rủi ro gia tăng do nợ quá hạn và nợ xấu Để cải thiện chất lượng tín dụng, cần áp dụng nhiều biện pháp, trong đó xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là một giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu nợ tồn đọng Tuy nhiên, công tác này vẫn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều thành tựu đáng khích lệ trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là trong công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn gặp phải một số hạn chế, như chất lượng một số khoản cho vay còn thấp và tình trạng nợ quá hạn - nợ xấu tiềm ẩn nguy cơ rủi ro và khả năng mất vốn Nguyên nhân chính của những rủi ro này là do nhiều tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng chưa được khai thác hoặc xử lý để thu hồi vốn vay hiệu quả.

Nghiên cứu hệ thống về bảo đảm tiền vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng là rất quan trọng, vì nó làm rõ vai trò của bảo đảm và xây dựng cơ chế xử lý tài sản khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng Điều này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao Với những yêu cầu đó, tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.

Giải pháp nâng cao chất lượng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội là chủ đề chính của luận văn tốt nghiệp cao học Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện quy trình và hiệu quả trong việc quản lý tài sản đảm bảo, nhằm tăng cường tính an toàn và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Các giải pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác cho vay và thúc đẩy sự phát triển bền vững của chi nhánh.

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản bảo đảm tiền vay là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả xử lý tài sản này tại ngân hàng thương mại Việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tài sản bảo đảm giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và tăng cường khả năng thu hồi nợ Do đó, nghiên cứu sâu về tài sản bảo đảm tiền vay không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc tối ưu hóa quy trình cho vay mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Từ năm 2005 đến năm 2008, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội đã thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay Kết quả đạt được cho thấy những tiến bộ trong việc quản lý tài sản, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục Các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này bao gồm quy trình xử lý chưa hiệu quả và thiếu sự đồng bộ trong các chính sách liên quan.

Để nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội đến năm 2015, cần đề xuất các giải pháp cụ thể như cải thiện quy trình đánh giá tài sản, tăng cường đào tạo nhân viên về quản lý tài sản, và áp dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi và xử lý tài sản Đồng thời, ngân hàng cũng nên thiết lập các chính sách hợp tác với các tổ chức pháp lý để đảm bảo quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình xử lý tài sản.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài và đạt được các mục tiêu đề ra, chúng tôi áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng phương pháp luận Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, so sánh, và phân tích - tổng hợp để làm rõ nội dung của đề tài.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát chung về bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội Những giải pháp này tập trung vào việc cải thiện quy trình đánh giá tài sản, tăng cường đào tạo cho nhân viên, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản Đồng thời, việc thiết lập các tiêu chuẩn rõ ràng và quy trình xử lý minh bạch cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc Các biện pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa giá trị tài sản bảo đảm mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO ĐẢM TIỀN VAY

1.1.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay.

Lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng thương mại đến từ hoạt động cho vay Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, nơi có lợi nhuận thì cũng tồn tại rủi ro, và rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể tách rời khỏi đầu tư vốn tín dụng.

Rủi ro tín dụng là các yếu tố bất thường trong quan hệ tín dụng, gây thiệt hại cho ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Rủi ro tín dụng chủ yếu xuất hiện dưới hai hình thức: rủi ro mất vốn, tức là ngân hàng không thu hồi được nợ hoặc chỉ thu hồi một phần, và rủi ro đọng vốn, khi khách hàng chậm trả nợ khi đến hạn.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng ảnh hưởng lớn đến an toàn tài chính, trở thành mối đe dọa hàng đầu cho các ngân hàng thương mại Để phòng ngừa rủi ro này, các ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tối ưu, trong đó việc đánh giá uy tín và năng lực tài chính của khách hàng là rất quan trọng Điều này giúp ngân hàng lựa chọn phương thức cho vay phù hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ Khách hàng có xếp hạng tín nhiệm cao với hoạt động kinh doanh tốt và mối quan hệ vững mạnh với ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Ngân hàng có thể linh hoạt cho vay không bảo đảm nếu phương án kinh doanh có tính khả thi cao và đạt tiêu chuẩn Ngược lại, nếu khách hàng có dấu hiệu bất an hoặc không đáp ứng các tiêu chí tối thiểu theo quy định, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay có bảo đảm.

Cấp tín dụng và rủi ro tín dụng là hai khía cạnh không thể tách rời, trong đó rủi ro luôn đi kèm với hoạt động cấp tín dụng Các ngân hàng thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần áp dụng các biện pháp phù hợp và lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp.

Khi nghiên cứu về khái niệm bảo đảm tiền vay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Bảo đảm tiền vay được hiểu là việc thiết lập các điều kiện để xác định khả năng thực sự của khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay đúng hạn.

Bảo đảm tiền vay, theo nghĩa hẹp, là các biện pháp nhằm đảm bảo việc trả nợ Theo Nghị định số 178/NĐ-CP, bảo đảm tiền vay được định nghĩa là các biện pháp mà tổ chức tín dụng áp dụng để phòng ngừa rủi ro và tạo cơ sở pháp lý để thu hồi nợ Tuy nhiên, định nghĩa này đã không còn giá trị pháp lý do Nghị định số 178/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2006.

Hiện nay, vấn đề bảo đảm tiền vay được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự năm

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2006 liên quan đến bảo đảm tiền vay không cung cấp định nghĩa rõ ràng về khái niệm này Sự thiếu hụt này có thể được coi là một thiếu sót trong quá trình pháp điển hóa các quy định liên quan.

Bảo đảm tiền vay là một hình thức bảo vệ quyền lợi của bên cho vay, dựa trên các phân tích về bản chất của nó Định nghĩa cụ thể cho bảo đảm tiền vay có thể được hiểu là sự cam kết của bên vay để cung cấp tài sản hoặc giá trị nào đó nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ.

Ngân hàng áp dụng 5 biện pháp cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Những biện pháp này giúp bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo an toàn cho các khoản vay.

Từ đó, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của bảo đảm tiền vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng như sau:

- Bảo đảm tiền vay chỉ phát sinh trong quan hệ cho vay và đi vay giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng vay vốn;

- Bảo đảm tiền vay là biện pháp mà ngân hàng áp dụng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro trong việc cấp tín dụng;

Để đảm bảo việc vay tiền được thực hiện hợp pháp, cần có sự thống nhất giữa bên cho vay và bên đi vay, đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước.

1.1.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay

1.1.2.1 Thế chấp bằng tài sản

Thế chấp tài sản là hành động mà bên thế chấp sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ dân sự với bên nhận thế chấp, nhưng không chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó Điều này được quy định tại Điều 342 của Bộ luật Dân sự năm 2005.

Theo quy định hiện hành, thế chấp có thể áp dụng cho mọi loại tài sản, bao gồm cả động sản và bất động sản Mặc dù tài sản thế chấp vẫn do bên thế chấp giữ, bên nhận thế chấp thường sẽ giữ các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hoặc thực hiện các biện pháp giám sát cần thiết Ngoài tài sản hiện có, thế chấp cũng có thể áp dụng cho tài sản hình thành trong tương lai và tài sản cho thuê, với hoa lợi từ việc cho thuê cũng có thể trở thành tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận Khi thế chấp áp dụng cho tài sản có vật phụ, vật phụ cũng sẽ thuộc tài sản thế chấp.

Nếu một phần tài sản có vật phụ được thế chấp, thì vật phụ đó sẽ thuộc quyền sở hữu của tài sản thế chấp, trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên liên quan.

Khi tài sản thế chấp được bảo hiểm, khoản tiền bảo hiểm cũng trở thành một phần của tài sản thế chấp Bên nhận thế chấp cần thông báo cho tổ chức bảo hiểm về việc tài sản đang được sử dụng để thế chấp Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp Nếu bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm, tổ chức này sẽ chi trả theo hợp đồng bảo hiểm, và bên thế chấp sẽ có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thế chấp.

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY

1.2.1 Sự cần thiết phải xử lý tài sản bảo đảm

Bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, giúp hạn chế rủi ro trong cấp tín dụng Mặc dù việc xử lý tài sản bảo đảm không phải là mong muốn của các bên khi ký kết hợp đồng, nhưng thực tế có nhiều nguyên nhân khiến khách hàng không thể trả nợ Khi đó, tài sản bảo đảm cần được xử lý để ngân hàng thu hồi nợ Mục đích của việc này là để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi số tiền đã cho vay khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Dù không mong muốn, nhưng tiến hành các thủ tục xử lý tài sản bảo đảm là cần thiết, giúp ngân hàng bảo toàn vốn và tạo dựng sự an toàn cho hoạt động của mình và toàn hệ thống ngân hàng.

1.2.2 Các nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm

Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, quá trình này cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được hiểu là những chỉ đạo xuyên suốt, yêu cầu các bên liên quan phải tuân thủ trong suốt quá trình thực hiện Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nhằm thu hồi nợ sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể.

Khi đến hạn thanh toán, nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng, tài sản bảo đảm cho khoản vay sẽ được xử lý để thu hồi nợ.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay cần được xử lý theo các phương thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng Nếu các bên không thể thực hiện theo các phương thức này, ngân hàng sẽ có quyền can thiệp và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định.

+ Bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ;

+ Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Ngân hàng có quyền chuyển nhượng quyền thu hồi nợ và ủy quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm khoản vay Trong trường hợp này, bên thứ ba cũng được phép xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ tương tự như ngân hàng.

Trong trường hợp các bên thỏa thuận xử lý tài sản, quá trình này cần diễn ra nhanh chóng, công khai và bảo đảm lợi ích cho tất cả các bên liên quan Nếu không đạt được thỏa thuận về giá bán, ngân hàng có quyền tiến hành các thủ tục bán tài sản theo quy định của pháp luật nhằm thu hồi nợ.

Trong trường hợp một tài sản được sử dụng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, khi cần xử lý tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến hạn, các nghĩa vụ trả nợ khác chưa đến hạn cũng sẽ được xem là đến hạn Do đó, tài sản đảm bảo sẽ được xử lý để thu hồi nợ cho tất cả các nghĩa vụ này.

Trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, các chi phí phát sinh sẽ do bên bảo lãnh chịu Sau khi trừ các chi phí xử lý, ngân hàng sẽ thu nợ theo thứ tự ưu tiên là nợ gốc, lãi vay và các khoản phí khác (nếu có) Nếu tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nghĩa vụ nợ, khách hàng vay và bên bảo lãnh vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

Vào thứ bảy, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ chịu trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ các bên trong việc xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng.

Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là một phương thức quan trọng để thu hồi nợ, không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của ngân hàng.

1.2.3 Hình thức xử lý tài sản bảo đảm

Thứ nhất: Xác định các khoản vay xử lý để thu hồi nợ

- Sau thời hạn 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ, mà tài sản bảo đảm tiền vay chưa được xử lý theo thoả thuận.

- Khách hàng vay phải trả nợ trước hạn theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.

Khi một tổ chức kinh tế vay tiền bị giải thể trước thời hạn trả nợ, nghĩa vụ trả nợ sẽ được coi là đến hạn mặc dù chưa đến thời điểm quy định Nếu tổ chức vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và không xử lý tài sản đảm bảo để thanh toán, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đó nhằm thu hồi nợ.

Khách hàng vay vốn từ bên bảo lãnh là các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hoặc cổ phần hóa Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trước khi tiến hành các hoạt động chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc cổ phần hóa.

Thứ hai: Phương thức xử lý: trong trường hợp tài sản được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận thì tài sản bảo đảm tiền vay có thể:

Trong trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay, các bên liên quan có thể thỏa thuận phương thức bán, trong đó bên nhận tài sản có thể là khách hàng vay, bên bảo lãnh hoặc ngân hàng Hai bên có thể phối hợp bán hoặc ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện việc bán Bên nhận tài sản có thể bán trực tiếp cho người mua hoặc ủy quyền cho trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá thực hiện giao dịch.

- Ngân hàng nhận chính thức bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

- Ngân hàng được trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.

Trong trường hợp ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay, khách hàng vay và bên bảo lãnh cần phải chuyển giao tài sản cho ngân hàng để thực hiện việc xử lý Ngân hàng được phép xử lý tài sản bảo đảm theo các phương thức quy định.

+ Trực tiếp bán cho người mua.

Ủy quyền bán đấu giá tài sản cho trung tâm hoặc khách hàng phải tuân thủ quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY 31 1 Kinh nghiệm của một số nước khu vực Châu Á

1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước khu vực Châu Á

Xử lý tài sản đảm bảo là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết nợ tồn đọng của ngân hàng trên toàn thế giới Luận văn nghiên cứu vấn đề này thông qua kinh nghiệm từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan, nơi mà mỗi nước đều thành lập tổ chức riêng để quản lý tài sản đảm bảo nợ Malaysia đã thành lập công ty quản lý tài sản (AMC) để bán tài sản và thu hồi vốn, trong khi Trung Quốc có 4 AMC trực thuộc các ngân hàng thương mại nhà nước, tập trung vào việc bảo toàn tài sản và giảm thua lỗ cho doanh nghiệp nhà nước Tại Thái Lan, ngân hàng Danu đã bán một lượng lớn tài sản nợ tồn đọng với giá trị danh nghĩa 31 tỷ Baht, nhưng chỉ thu hồi được 8 tỷ Baht, cho thấy sự phát triển của thị trường mua bán tài sản nợ không đơn giản như vẻ ngoài Hàn Quốc cũng thành lập Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) để xử lý nợ tồn đọng của các định chế tài chính.

Qua thực tiễn của các nước trên luận văn rút ra bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam

- Thành lập một tổ chức trung gian, thường mang là tên Công ty quản lý khai thác tài sản, trực thuộc các ngân hàng hoặc Chính phủ

Thiết lập hệ thống phân loại tín dụng sớm là yếu tố quan trọng trong việc lượng hóa rủi ro tín dụng, giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

Tạo ra một môi trường pháp lý chuyên biệt cho việc xử lý tài sản bảo đảm nợ là cần thiết Đồng thời, cần thiết lập các quy định về phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với các thông lệ quốc tế.

- Cần có sự trợ giúp từ Chính phủ cũng như sự quan tâm của các ngành, các cấp để giải quyết các tài sản bảo đảm nợ.

1.3.2 Kinh nghiệm xử lý tài sản bảo đảm của một số ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam

* Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:

Tính đến ngày 31/12/2005, tổng nợ tồn đọng tại ngân hàng đạt 6.572 tỷ đồng, trong đó giá trị tài sản đảm bảo (TSBĐ) cho các khoản nợ này là 3.500 tỷ, chiếm 53% tổng nợ tín dụng Tuy nhiên, sau khi hội đồng thẩm định giá đánh giá lại, tổng giá trị TSBĐ chỉ còn 1.710 tỷ đồng, tương đương 48,5% giá trị TSBĐ khi cho vay và chỉ đạt 26% tổng dư nợ.

Tính đến ngày 31/12/2008, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ghi nhận các chỉ số về tài sản đảm bảo (TSBĐ) như sau: giá trị TSBĐ khi cho vay đạt 4.567 tỷ đồng, trong khi giá trị TSBĐ định lại là 2.326 tỷ đồng Giá trị TSBĐ đã bán là 1.670 tỷ đồng, số thực tế còn lại là 1.230 tỷ đồng, và giá trị TSBĐ còn lại là 669 tỷ đồng Cuối cùng, giá trị định lại mới của TSBĐ là 438 tỷ đồng.

Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tài sản đảm bảo cho khoản vay rất đa dạng, bao gồm đất đai, nhà ở và biệt thự Sự đa dạng này tạo ra khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ, vì mỗi loại tài sản đều có những thách thức, hình thức và biện pháp xử lý riêng Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải tiêu tốn nhiều thời gian, nhân lực và chi phí cho việc phân loại và xử lý tài sản để thu hồi nợ hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang đối mặt với thách thức trong việc phân bổ các tài sản đảm bảo đa dạng Tính đến thời điểm hiện tại, ngân hàng có 17 trong số 25 chi nhánh phát sinh nợ có tài sản đảm bảo.

Nhiều tài sản tại các thành phố và vị trí địa lý thuận lợi dễ dàng được giao dịch, trong khi các tài sản ở vùng khó khăn về giao thông và vị trí địa lý lại gặp nhiều khó khăn trong việc phát mại và thu hồi nợ cho ngân hàng.

Tài sản bảo đảm nợ tồn đọng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chủ yếu là tài sản liên quan đến các vụ án pháp lý Khi Tòa án giao tài sản cho ngân hàng, tình trạng pháp lý của những tài sản này thường chưa đầy đủ, dẫn đến việc Ngân hàng TMCP Ngoại thương chưa có quyền sở hữu hợp pháp và hợp lý để thực hiện thanh lý và thu hồi nợ vay.

Giá trị tài sản thế chấp có xu hướng giảm sút theo thời gian, dẫn đến hao mòn cả hữu hình lẫn vô hình, gây tổn thất cho ngân hàng Các tài sản như trang thiết bị văn phòng và vải vóc là những ví dụ điển hình cho tình trạng này.

Sự biến động về kinh tế và chính trị, cùng với những thay đổi liên tục trong các chính sách của nhà nước, đã dẫn đến việc một số tài sản nằm trong quy hoạch giải tỏa bị thu hồi, gây thiệt hại đáng kể cho các ngân hàng.

* Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tính đến ngày 31/12/2008, tổng dư nợ vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) của BIDV đạt 97.544 tỷ đồng, chiếm 59% tổng dư nợ của ngân hàng này Trong số đó, dư nợ có TSBĐ hợp pháp được xác định theo quy định của Nghị định Chính phủ số 163/2006/NĐ.

Tính đến ngày 31/12/2008, tỷ trọng tài sản bảo đảm (TSBĐ) hợp lệ của BIDV chiếm 53% tổng dư nợ, trong khi tài sản dễ bán và dễ chuyển nhượng chiếm 83% Tuy nhiên, tỷ lệ TSBĐ chỉ đạt mức hợp lệ là 32% tổng giá trị tài sản bảo đảm, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phát mại tài sản để thu hồi nợ khi gặp rủi ro, do hồ sơ TSBĐ chưa đầy đủ về pháp lý và thiếu thủ tục cần thiết.

Tài sản bảo đảm (TSBĐ) và tài sản doanh nghiệp (TDN) của khách hàng trong khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) cao gấp 1.5 lần so với khu vực kinh tế nhà nước (KTNN) Đồng thời, chất lượng TSBĐ trong khu vực kinh tế tư nhân cũng vượt trội hơn so với khu vực KTNN.

Theo Ban QLTD, chỉ những tài sản bảo đảm (TSBĐ) hợp pháp mới được coi là dễ bán và dễ chuyển nhượng Hiện tại, tỷ lệ TSBĐ dễ bán và dễ chuyển nhượng so với tổng dư nợ của BIDV đạt khoảng 71%, trong khi tỷ lệ dư nợ có của TSBĐ dễ bán và dễ chuyển nhượng so với tổng dư nợ là khoảng 33%.

THỰC TRẠNG XỬ LÝ TÀI SẢN TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w