1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0141 giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh yên bái luận văn thạc sỹ kinh tế

104 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tỉnh Yên Bái
Tác giả Trần Thị Hồng Thu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Đức
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 326,54 KB

Cấu trúc

  • TRẦN THỊ HỒNG THU

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC CÁC KÍ Tự VIET TẮT

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIEU ĐÒ

    • MỤC LỤC

    • MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • a/ Đối tượng nghiên cứu:

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Kết cấu của luận văn

    • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

      • 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thanh toán quốc tế

      • 1.1.2. Vai trò, vị trí của thanh toán quốc tế trong hoạt động ngân hàng

      • 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế

      • 1.2.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Bài học rút ra cho NHNNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Yên Bái

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Yên Bái trong năm 2011 - 2015

      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • Bảng 2.3. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • Bảng 2.4. Doanh số thanh toán nhập khẩu tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • Bảng 2.5. Doanh số các phương thức thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • Bảng 2.6. Doanh số TTQT của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Yên Bái so với kim ngạch XNK tỉnh Yên Bái

      • Bảng 2.7. Cán cân thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh

      • tỉnh Yên Bái

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Yên Bái

      • 3.2.1. Giải pháp với khách hàng

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, NHNN

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái

      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

Sự hình thành và phát triển của thanh toán quốc tế

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.

Ngân hàng đã trải qua quá trình phát triển từ những hình thức sơ khai như ngân hàng của thợ vàng và cho vay nặng lãi đến việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ hiện nay Ngân hàng là tổ chức thu hút tiền tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế, nơi hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp gửi tiền Đóng vai trò là người thủ quỹ của xã hội, ngân hàng cung cấp nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều hộ gia đình Thông tin về lãi suất tiền gửi ngân hàng được theo dõi chặt chẽ và ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của các thành viên trong nền kinh tế.

Ngân hàng không chỉ hoạt động trong lĩnh vực tiền gửi mà còn cho vay chủ yếu cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và Nhà nước Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp tín dụng để xây dựng nhà máy, mua sắm máy móc và mở rộng sản xuất Đối với cá nhân và hộ gia đình, ngân hàng cấp vốn cho nhu cầu tiêu dùng và mua sắm Đối với Nhà nước, tín dụng ngân hàng thông qua mua chứng khoán Chính phủ là nguồn tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động cơ bản, mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và đồng thời cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy phát triển và mở rộng kinh doanh.

Ngân hàng hiện nay đang mở rộng dịch vụ của mình sang lĩnh vực bất động sản, môi giới chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư quỹ tương hỗ và cung cấp nhiều dịch vụ môi giới khác.

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Theo Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán và vốn cho nền kinh tế Tuy nhiên, nhu cầu ngày càng cao của con người và những hạn chế về điều kiện tự nhiên, địa lý khiến nền kinh tế trong nước không thể đáp ứng đủ Điều này dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia về hàng hóa cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng Kết quả là, các quốc gia nhập khẩu hàng hóa giá rẻ và xuất khẩu sản phẩm có ưu thế về năng suất lao động, từ đó tận dụng lợi thế so sánh trong ngoại thương, tạo nên hoạt động xuất nhập khẩu và hình thành thương mại quốc tế.

Thương mại quốc tế khác biệt với thương mại nội địa do các chủ thể có ngôn ngữ, phong tục tập quán, nguồn luật và đồng tiền thanh toán khác nhau, cùng với khoảng cách địa lý xa xôi Điều này tạo ra nhiều rủi ro trong môi trường ngoại thương, vì không phải lúc nào cũng có thể gặp gỡ và thanh toán trực tiếp Để giảm thiểu rủi ro, thanh toán thường được thực hiện qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý toàn cầu Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đã ra đời, nhằm thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh.

Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong cả lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế, mặc dù giữa hai lĩnh vực này thường có sự giao thoa mà không có ranh giới rõ rệt Thực tế cho thấy, thanh toán quốc tế được phân chia thành hai loại chính: thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương.

Thanh toán quốc tế trong ngoại thương liên quan đến việc thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại với nước ngoài theo giá thị trường quốc tế Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý cho các bên thực hiện thanh toán và giao dịch với nhau.

Thanh toán phi ngoại thương đề cập đến các giao dịch tài chính không liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa hay cung ứng lao động cho nước ngoài Điều này bao gồm việc chi trả các khoản phí cho các cơ quan ngoại giao, chi phí đi lại và lưu trú của các đoàn khách Nhà nước, cũng như các khoản quà biếu, trợ cấp từ cá nhân nước ngoài cho cá nhân trong nước và các nguồn hỗ trợ từ tổ chức từ thiện nước ngoài cho các tổ chức, đoàn thể trong nước.

Trong mối quan hệ giữa các quốc gia, kinh tế đóng vai trò chủ đạo, ảnh hưởng đến các lĩnh vực như ngoại giao, chính trị, văn hóa, tài trợ và hợp tác khoa học kỹ thuật.

Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng giữ vai trò trung gian, giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí Điều này mang lại lợi ích cho ngân hàng thông qua các khoản thu phí dịch vụ, tăng nguồn vốn từ tài khoản giao dịch và tiền gửi của khách hàng Nhờ vậy, thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao nghiệp vụ mà còn mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế

Phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) trong ngoại thương bao gồm toàn bộ quy trình, điều kiện và quy định liên quan đến việc người mua thực hiện thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng tại các quốc gia khác nhau.

Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán quốc tế đa dạng như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ Mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, tạo ra mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và nhập khẩu Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp cần được hai bên thống nhất và ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương Ba phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ, trong khi các phương thức khác thường được sử dụng kết hợp để tăng cường độ an toàn và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

- Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng thay mình chuyển tiền ra nước ngoài.

- Người hưởng lợi (Beneficiary): do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định, được nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng.

- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người yêu cầu chuyển tiền

- Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là NH trả tiền cho người hưởng lợi. b) Quy trình

Bước (1) : Người xuất khẩu (người hưởng lợi) thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng ngoại thương.

Bước (2): Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi cùng với các chứng từ cần thiết gửi ngân hàng phục vụ mình.

Sau khi xác minh chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu mọi thứ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành trích tài khoản để thực hiện chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.

Bước (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển trả cho người hưởng lợi.

Bước (5): Ngân hàng trả tiền ghi có và báo có cho người hưởng lợi.

Ủy nhiệm chi là lệnh mà chủ tài khoản giao cho ngân hàng trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình, nhằm chuyển cho người nhận có tài khoản tại ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ở nước ngoài.

Các phương thức thanh toán quốc tế

Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương bao gồm toàn bộ quy trình, điều kiện và quy định liên quan đến việc người mua thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng tại các quốc gia khác nhau.

Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ, mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp cần sự thỏa thuận giữa người xuất khẩu và nhập khẩu, được ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương Ba phương thức thanh toán chính được sử dụng rộng rãi hiện nay là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ, trong khi các phương thức khác thường ít được áp dụng và thường kết hợp với các phương thức chính nhằm tăng cường độ an toàn và giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên.

- Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng thay mình chuyển tiền ra nước ngoài.

- Người hưởng lợi (Beneficiary): do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định, được nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng.

- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người yêu cầu chuyển tiền

- Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là NH trả tiền cho người hưởng lợi. b) Quy trình

Bước (1) : Người xuất khẩu (người hưởng lợi) thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng ngoại thương.

Bước (2): Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi cùng với các chứng từ cần thiết gửi ngân hàng phục vụ mình.

Sau khi xác minh chứng từ và điều kiện chuyển tiền, nếu mọi thứ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản để thực hiện chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.

Bước (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển trả cho người hưởng lợi.

Bước (5): Ngân hàng trả tiền ghi có và báo có cho người hưởng lợi.

Ủy nhiệm chi là lệnh mà chủ tài khoản giao cho ngân hàng của mình để trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi, nhằm chuyển cho người nhận có tài khoản tại ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ở nước ngoài.

Các chứng từ kèm theo cần thiết sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng, bao gồm hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, giấy phép nhập khẩu, và tờ khai hải quan.

- Lệnh chuyển tiền : theo biểu mẫu của ngân hàng. c) Hình thức chuyển tiền:

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán (Bank Draft) của ngân hàng chuyển tiền được gửi qua bưu điện đến ngân hàng nhận tiền.

+ Ưu điểm: Chi phí thấp.

+ Nhược điểm: Tốc độ chuyển tiền chậm.

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán được ngân hàng gửi qua một bức điện đến ngân hàng nhận tiền, thường sử dụng hệ thống telex hoặc SWIFT SWIFT, hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế, hoạt động giống như truyền thông cáp hay telex, nhưng được kết nối qua mạng máy tính với độ an toàn cao.

+ Ưu điểm: Nhanh, gọn, có lợi cho nhà xuất khẩu giúp nhận tiền nhanh. + Nhược điểm: Chi phí chuyển tiền cao.

Phương thức chuyển tiền là một hình thức thanh toán quốc tế đơn giản, trong đó người chuyển và người nhận tiền thực hiện giao dịch trực tiếp Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng hoa hồng, không chịu trách nhiệm với người chuyển và người nhận Điều này dẫn đến rủi ro cao cho nhà xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu trì hoãn hoặc từ chối thanh toán.

Phương thức chuyển tiền thường được áp dụng khi các bên mua bán có sự tin cậy và uy tín lẫn nhau, thường trong các mối quan hệ hợp tác lâu dài Nó cũng được sử dụng trong các giao dịch thanh toán quốc tế phi thương mại như chuyển tiền kiều hối, hỗ trợ du học, đầu tư và viện trợ không hoàn lại.

1.1.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu

Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng của mình để xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng đại lý, nhằm nhận thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu cùng các điều kiện liên quan.

+ Người ủy thác thu: là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (NHNT) thu hộ tiền.

Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng thực hiện việc chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý ở nước ngoài theo yêu cầu của người ủy thác Trong khi đó, ngân hàng thu hộ thường là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nhờ thu, có trụ sở tại quốc gia của người trả tiền Ngân hàng thu hộ nhận nhờ thu từ ngân hàng nhờ thu và thực hiện thu tiền theo các chỉ thị trong lệnh nhờ thu.

Người trả tiền là cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu thanh toán thông qua việc xuất trình chứng từ Trong lĩnh vực ngoại thương, người trả tiền thường là nhà nhập khẩu Các hình thức nhờ thu bao gồm nhiều phương thức khác nhau để đảm bảo việc thanh toán được thực hiện đúng hạn và an toàn.

Trong thương mại quốc tế, nhờ thu là quy trình thu hộ tiền từ người mua cho người bán Dựa vào chứng từ kèm theo, nhờ thu được phân loại thành hai loại chính: nhờ thu trơn (Clean collection) và nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).

Nhờ thu trơn (Clean collection) là một phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm các chứng từ tài chính, trong khi các chứng từ thương mại sẽ được gửi trực tiếp đến người nhập khẩu mà không qua ngân hàng.

+ Chứng từ tài chính bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các phương tiện tương tự khác được sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền.

Chứng từ thương mại bao gồm hóa đơn, chứng từ vận tải, các tài liệu có tiêu đề quy định và các chứng từ tương tự khác, cũng như bất kỳ tài liệu nào được sử dụng trong quá trình chi trả và thanh toán tiền.

Bước (1): Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức nhờ thu trơn.

Bước (2): Người xuất khẩu gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người nhập khẩu.

Bước (3): Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu.

Bước (4): NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ nhà nhập khẩu.

Rủi ro trong thanh toán quốc tế

Trong quá trình hoạt động, thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ra rủi ro và tổn thất cho đất nước, ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) là những vấn đề ngoài ý muốn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện TTQT, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của NHTM Rủi ro này không chỉ bao gồm việc không thanh toán chứng từ mà còn mở rộng ra bất kỳ sự chậm trễ nào trong các bước của quy trình TTQT, khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm.

Rủi ro trong giao dịch thương mại có thể ảnh hưởng đến tất cả các bên liên quan Đối với người bán, rủi ro bao gồm việc không thu được tiền hoặc chậm thanh toán, cũng như rủi ro về thị trường và không nhận hàng Người mua phải đối mặt với rủi ro khi hàng hóa không đúng với điều kiện hợp đồng, không được giao hàng hoặc gặp vấn đề trong quá trình vận chuyển Ngân hàng cũng không tránh khỏi rủi ro khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, hoặc do biến động tỷ giá.

Các loại rủi ro thường gặp trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại: a/ Đối với phương thức chuyển tiền:

Phương thức chuyển tiền là hình thức thanh toán quốc tế đơn giản, trong đó người chuyển và người nhận tiền thực hiện giao dịch trực tiếp Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm, hưởng hoa hồng mà không chịu trách nhiệm đối với người chuyển và người thụ hưởng.

Trong hình thức chuyển tiền này, quy trình được khởi xướng bởi người nhập khẩu, khiến cho việc thanh toán của người xuất khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của phía nhập khẩu Điều này đặt người xuất khẩu vào tình huống rủi ro, khi có thể gặp phải tình trạng ứ đọng vốn nếu người nhập khẩu không chuyển tiền ngay sau khi nhận hàng, hoặc cố tình trì hoãn Trong trường hợp xấu nhất, người xuất khẩu có thể mất vốn nếu người nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Hình thức chuyển tiền trước có thể khiến nhà nhập khẩu đối mặt với rủi ro không nhận được hàng hóa hoặc nhận hàng kém chất lượng Trong khi đó, phương thức nhờ thu lại là một lựa chọn an toàn hơn cho các giao dịch quốc tế.

Nhờ thu trơn là phương thức thương mại mà bộ chứng từ không được chuyển qua ngân hàng, mà được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu Điều này dẫn đến việc quyền lợi của nhà xuất khẩu không được đảm bảo, vì giữa việc nhận hàng và thanh toán không có sự ràng buộc nào Nhà xuất khẩu có thể đối mặt với rủi ro khi nhà nhập khẩu nhận hàng nhưng gây khó khăn trong việc thanh toán, hoặc đã thanh toán hối phiếu nhưng khi nhận hàng, số lượng và chất lượng không đúng với hợp đồng đã ký.

- Nhờ thu kèm chứng từ:

Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng thực hiện việc thu hộ tiền cho người bán và kiểm soát chứng từ hàng hóa đối với người mua, từ đó tạo ra sự ràng buộc giữa thanh toán và nhận hàng Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người bán, nhưng không đảm bảo rằng người mua sẽ thanh toán Trong trường hợp thị trường biến động bất lợi, người mua có thể từ chối thanh toán mà không cần nhận hàng, buộc nhà xuất khẩu phải tìm cách bán hàng nhanh chóng, như đấu giá hoặc giảm giá, để giảm thiểu chi phí lưu kho, hoặc phải đưa hàng về nước.

Rủi ro đối với nhà nhập khẩu trong giao dịch thương mại quốc tế là việc ngân hàng chỉ thanh toán cho nhà xuất khẩu dựa trên bộ chứng từ xuất trình mà không kiểm tra thực tế hàng hóa Ngân hàng chỉ xác minh tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ, do đó, nếu nhà xuất khẩu có ý định gian lận, họ có thể cung cấp chứng từ giả mạo để nhận tiền Điều này dẫn đến việc nhà nhập khẩu không có sự đảm bảo nào về việc hàng hóa sẽ đúng với hợp đồng về số lượng, chủng loại và tình trạng Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành.

Rủi ro đối với nhà xuất khẩu bao gồm việc bộ chứng từ không phù hợp với L/C, dẫn đến khả năng từ chối thanh toán và yêu cầu nhà xuất khẩu tự giải quyết các vấn đề như dỡ hàng, lưu kho, hoặc bán đấu giá Trong quá trình này, nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, và bảo hiểm hàng hóa, trong khi không biết nhà nhập khẩu có chấp nhận hàng hay không Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu cũng không nhận được tiền dù bộ chứng từ hoàn hảo Ngoài ra, nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi đến hạn, hối phiếu sẽ không được thanh toán Trừ khi L/C được xác nhận bởi ngân hàng hạng nhất trong nước, nhà xuất khẩu phải chịu rủi ro về tín nhiệm của ngân hàng phát hành và các rủi ro chính trị do thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước.

Ngân hàng phát hành, đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tín dụng và phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C Rủi ro chính đối với ngân hàng này là phải thanh toán trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán Trước khi phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng như khi cấp tín dụng, xác định mức ký quỹ cho từng khách hàng Dù có ký quỹ 100%, ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro nếu không phát hiện lỗi trong bộ chứng từ và tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, dẫn đến việc nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán cho ngân hàng.

Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank) phải đảm bảo tính chân thật và hợp lệ của thư tín dụng, bao gồm việc xác minh chữ ký, khoá mã và mẫu điện trước khi thông báo cho nhà xuất khẩu Rủi ro đối với ngân hàng thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả hoặc sửa đổi giả mà không có bất kỳ ghi chú nào Theo các quy định quốc tế, ngân hàng thông báo hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các bên liên quan trong trường hợp này.

Ngân hàng được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận tiền từ ngân hàng phát hành, nhưng thường ứng trước tiền với điều kiện truy đòi để hỗ trợ nhà xuất khẩu Điều này dẫn đến việc ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu.

Ngân hàng xác nhận, thường là những ngân hàng lớn và uy tín, có trách nhiệm xác nhận và cam kết thanh toán cho người bán nếu ngân hàng mở không thực hiện nghĩa vụ của mình Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận xuất hiện khi họ không đánh giá đúng năng lực tài chính của ngân hàng mở, dẫn đến khả năng phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc khi ngân hàng mở thiếu thiện chí, mất khả năng thanh toán, hoặc thậm chí phá sản Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng xác nhận thường yêu cầu ngân hàng mở phải ký quỹ 100% giá trị L/C.

Ngân hàng chiết khấu, được chỉ định cụ thể hoặc bất kỳ ngân hàng nào nếu L/C cho chiết khấu tự do, có thể đối mặt với nhiều rủi ro nếu không thực hiện chính xác nghiệp vụ và không tuân thủ các điều kiện của UCP 600 Rủi ro này phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu, bao gồm các yếu tố như nguyên nhân bất khả kháng, sự trì hoãn thanh toán từ nhà nhập khẩu, rủi ro trong quá trình vận chuyển, từ chối thanh toán bộ chứng từ, sự phá sản của ngân hàng mở, và việc ngân hàng chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP 600.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH YÊN BÁI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH YÊN BÁI

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại (Kỷ yếu hội thảo khoa học), Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thành tựu công nghệ và dịchvụ ngân hàng hiện đại (Kỷ yếu hội thảo khoa học)
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóathông tin
Năm: 2006
16. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2008), 20 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 20 nămxây dựng và trưởng thành
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2008
18. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Báo cáo phân tích hoạt động tín dụng, Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Bái năm 2010 - 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, Báo cáo phân tích hoạt động tíndụng, Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Chi nhánh YênBái
19. International chamber of commerce, Uniform Customs and practice for Documentary Credits, 2007 Revision, ICC Publication No.600 (UCP 600) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Customs and practice forDocumentary Credits
20. Jack Clark Francis (2009), Investment - Mc. Graw Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investment
Tác giả: Jack Clark Francis
Năm: 2009
17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tài liệu hội nghị Kinh doanh đối ngoại Khác
21. Murine Victor, (2006), Development Banking and Finance Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w