Các khái niệm
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay, đặc biệt trong hoạt động ngân hàng Trong bối cảnh này, ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, yêu cầu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết và hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Trong mối quan hệ tín dụng hiện nay tại Việt Nam đang được chia ra là tín dụng thương mại và tín dụng chính sách.
Tín dụng chính sách là hoạt động cấp tín dụng của Nhà nước nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn cho nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng Mục tiêu chính của tín dụng chính sách là nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho người nghèo, đồng thời thực hiện mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội Hoạt động này không hướng đến lợi nhuận, mà tập trung vào việc giảm bất bình đẳng trong xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng yếu thế.
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, tín dụng chính sách dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để cung cấp vay ưu đãi Mục tiêu là phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
Tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách tại Việt Nam có những đặc thù riêng, với nguồn vốn chủ yếu từ Nhà nước hoặc được Nhà nước cấp bù lãi suất Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của các đối tượng chính sách Mục tiêu chính của chương trình tín dụng này là góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Tín dụng chính sách tại Việt Nam tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, khác biệt so với tài chính vi mô toàn cầu Trong khi tài chính vi mô đa dạng sản phẩm, tín dụng chính sách Việt Nam chủ yếu tập trung vào cho vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định của Nhà nước Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức thực hiện chính hoạt động này, với mục tiêu không vì lợi nhuận Nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức cá nhân và vốn ODA do Chính phủ phân bổ.
Vai trò của tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội Nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là những đối tượng thuộc chính sách xã hội và ở vùng sâu, vùng xa, Đảng đã đề ra chính sách hỗ trợ tín dụng Ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên, với mục tiêu giúp đỡ các em vượt qua khó khăn tài chính trong học tập.
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên đã được triển khai hơn 7 năm với mục tiêu không để học sinh, sinh viên nào bỏ học vì lý do khó khăn tài chính Chính sách này đã hỗ trợ đáng kể cho những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, giúp trang trải chi phí học tập và sinh hoạt Đồng thời, đây là một chủ trương lớn của Nhà nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, giảm bớt áp lực lên ngân sách và mở rộng hệ thống giáo dục, đáp ứng nhu cầu lao động cho nền kinh tế Chính sách cũng góp phần tạo sự công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục chất lượng, thúc đẩy thành công các mục tiêu giáo dục quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội
* Về xác định đối tượng, điều kiện được vay vốn
Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên nhằm hỗ trợ tài chính cho những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ trang trải chi phí học tập và sinh hoạt Khoản vay này bao gồm tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, cũng như chi phí ăn, ở và đi lại Đối tượng được vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: + Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật.
Học sinh và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn hoặc dịch bệnh trong thời gian học tập, cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để được hỗ trợ.
- Bộ đội xuất ngũ học nghề
Lao động học nghề tại nông thôn đang được mở rộng đối tượng cho vay, không phân biệt loại hình và thời gian đào tạo Điều này tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn hỗ trợ tài chính, giúp con em họ theo đuổi sự nghiệp học tập.
* về phương thức, trình tự, thủ tục cho vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội hiện đang áp dụng hai phương thức cho vay dành cho học sinh, sinh viên Thứ nhất, học sinh, sinh viên có thể vay vốn thông qua hộ gia đình, và thứ hai là cho vay trực tiếp.
Phương thức cho vay thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
Người vay không cần thế chấp tài sản nhưng phải tham gia và trở thành thành viên của Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại thôn nơi họ sinh sống Sau khi Tổ bình xét đủ điều kiện vay, danh sách đề nghị vay vốn sẽ được gửi đến UBND cấp xã để xác nhận NHCSXH thực hiện việc cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội theo cơ chế hiện hành.
Quy trình, thủ tục cho vay thông qua hộ gia đình thông qua các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình uỷ thác cho vay thông qua các Tổ chức chính trị - xã hội (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội)
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
Tổ TK&VV tiếp nhận hồ sơ vay vốn và tổ chức họp để xem xét các yếu tố trong Giấy đề nghị vay, đồng thời đối chiếu với chính sách vay vốn của Chính phủ Nếu người vay chưa phải là thành viên của Tổ, tổ sẽ tiến hành kết nạp thêm thành viên hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện Trong trường hợp chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới, tổ sẽ thực hiện kết nạp bổ sung.
Tổ cũ hiện có 55 thành viên và đã lập danh sách hộ gia đình để đề nghị vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội (mẫu số 03/TD) Hồ sơ vay vốn bao gồm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học, và cần trình UBND cấp xã để xác nhận.
Sau khi nhận được xác nhận từ UBND cấp xã, Tổ TK&VV sẽ gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để tiến hành thủ tục phê duyệt cho vay.
NHCSXH tiếp nhận hồ sơ từ Tổ TK&VV, sau đó cán bộ được Giám đốc phân công kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn Hồ sơ sẽ được trình lên Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc để phê duyệt cho vay Sau khi được phê duyệt, NHCSXH sẽ lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) và gửi đến UBND cấp xã.
UBND cấp xã sẽ thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và Tổ TK&VV về việc người vay cần đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH để nhận tiền vay.
Phương thức cho vay trực tiếp dành cho học sinh sinh viên áp dụng cho những em mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi một bên, trong trường hợp người còn lại không có khả năng lao động HSSV có thể vay vốn và thực hiện trả nợ trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nơi trường học đóng trụ sở.
Quy trình thủ tục cho vay thực hiện như sau :
Người vay cần điền Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) và có xác nhận từ nhà trường nơi đang theo học Giấy đề nghị này áp dụng cho học sinh, sinh viên mồ côi có hoàn cảnh khó khăn, và gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tại địa phương nơi trường đóng trụ sở.
- Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) trực tiếp đến học sinh sinh viên theo quy định.
* về xác định thời hạn, hạn mức và lãi suất cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi học sinh, sinh viên (HSSV) hoàn thành khóa học Thời gian này bao gồm cả những khoảng thời gian HSSV được trường cho phép nghỉ học có thời hạn và bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời gian vay, người vay không cần phải trả nợ gốc và lãi suất Lãi suất sẽ được tính từ ngày nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc.
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Quan niệm về rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, Ngân hàng Nhà nước xác định rằng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Rủi ro tín dụng đối với học sinh sinh viên là khả năng xảy ra tổn thất cho Ngân hàng Chính sách xã hội khi các hộ vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ sau khi vay tiền để trang trải chi phí học tập Mỗi loại hình hoạt động ngân hàng có cách ứng xử khác nhau với rủi ro tín dụng, và rủi ro tín dụng đối với học sinh sinh viên có mức độ ảnh hưởng rộng hơn đến các mục tiêu quốc gia như xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Đối tượng cho vay chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo và gia đình khó khăn, do đó, rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mà còn tác động lớn đến mặt xã hội.
Rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng, dẫn đến nợ quá hạn cao và hiệu suất sử dụng vốn thấp Điều này hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, gây mất ổn định cho hoạt động ngân hàng Hệ quả là quan hệ cung cầu bị xáo trộn, gây ra lạm phát và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Rủi ro tín dụng đối với học sinh sinh viên đang gia tăng do chương trình giáo dục còn bất cập và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm cao, dẫn đến tệ nạn xã hội và bất ổn an ninh chính trị Nguồn vốn vay từ Chính phủ dành cho học sinh sinh viên hạn chế, buộc phải thu hồi nợ để đầu tư cho đối tượng mới, làm chậm vòng quay vốn và giảm hiệu quả đầu tư Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến các mục tiêu phát triển kinh tế, giáo dục và các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên
1.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thanh toán gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, dẫn đến tăng nguy cơ rủi ro mất vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng Khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được nguồn thu từ các khoản vay này, đồng thời vẫn phải chịu chi phí sử dụng vốn Ngoài ra, ngân hàng còn phải đối mặt với các chi phí phát sinh như quản lý nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ nợ quá hạn = - x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Theo quy định hiện hành của Chính phủ, dư nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội không được vượt quá 3% Điều này có nghĩa là, trong mỗi 100 đồng vốn cho vay, số nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn và không đủ điều kiện để gia hạn Để quản lý hiệu quả, các khoản nợ này trong hệ thống NHCSXH được phân loại theo thời gian, trong đó nợ quá hạn dưới 90 ngày được xếp vào nhóm nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao thường đồng nghĩa với rủi ro tín dụng gia tăng Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ phản ánh các khoản nợ đã quá hạn thanh toán và không thể hiện chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng Nó không đánh giá được mức độ rủi ro của các khoản nợ chưa đến hạn, trong khi một số khoản nợ này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các khoản nợ đã quá hạn.
Nợ xấu được định nghĩa là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không thể thu hồi và không được tái cơ cấu Ngoài ra, nợ xấu còn bao gồm các khoản vay chưa đến hạn nhưng đã được xác định là không có khả năng trả nợ.
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu được phân loại vào các nhóm 3, 4, 5, phản ánh tình trạng nợ không có khả năng thu hồi.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Khi một khách hàng có nhiều khoản nợ tại tổ chức tín dụng và có ít nhất một khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng phải phân loại tất cả các khoản nợ còn lại của khách hàng vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khi tổ chức tín dụng nhận thấy khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm, họ có quyền tự quyết định phân loại các khoản nợ, bao gồm cả nợ trong hạn và nợ đã được cơ cấu lại, vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Khi một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ tại tổ chức tín dụng và có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khi tổ chức tín dụng nhận thấy khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm, họ có quyền tự quyết định phân loại các khoản nợ, bao gồm cả nợ trong hạn và nợ đã được cơ cấu lại, vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Khi một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng và có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khi tổ chức tín dụng nhận thấy khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm, họ có quyền tự động phân loại các khoản nợ, bao gồm cả nợ trong hạn và nợ đã được cơ cấu lại, vào các nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ số quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng, vượt trội hơn so với các chỉ tiêu khác Khi tỷ lệ nợ xấu tăng, chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm và rủi ro tín dụng tăng cao, và ngược lại.
1.2.2.3 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng có khả năng mất vốn và tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này được tính toán dựa trên công thức cụ thể.
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả
Tông dư nợ cho vay
Dư nợ tín dụng có khả năng mất vốn được xác định là toàn bộ các khoản nợ thuộc nhóm 5, theo phân loại nợ quy định tại Điều 6 trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Quyết định này quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTDV.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, mỗi nguyên nhân lại có mức độ tác động và ảnh hưởng riêng Việc phân tích và xác định nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong chương trình cho vay học sinh, sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò then chốt trong quản lý rủi ro, nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
Sau hơn 7 năm hoạt động thực tiễn trong việc phân tích rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên, chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro này Tuy nhiên, các nguyên nhân chủ yếu có thể được tập trung vào một số điểm quan trọng sau đây.
1.2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Công tác cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là tín dụng học sinh, sinh viên Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro này thường xuất phát từ ba bộ phận chủ yếu.
Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định, dẫn đến tình trạng thiếu sự quan tâm đến tình hình nợ của từng hộ vay Việc xử lý nợ chây ỳ, xâm tiêu, nợ tồn đọng không kịp thời và thiếu quyết liệt, thậm chí có lúc gặp bế tắc và không có giải pháp hiệu quả để thu hồi nợ Hơn nữa, cán bộ xã, phường chưa tích cực phối hợp với Ngân hàng trong việc xử lý nợ, và sự thay đổi thường xuyên trong đội ngũ cán bộ cũng ảnh hưởng đến công tác cho vay và thu hồi nợ.
Đạo đức của cán bộ làm công tác XĐGN rất quan trọng, bởi họ đóng vai trò cầu nối giữa Ngân hàng và các hộ vay Các cấp hội, đoàn thể tại xã, phường cùng với Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn có trách nhiệm quản lý việc cho vay và thu nợ, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình này Sự trung thực và trách nhiệm của cán bộ hội là yếu tố quyết định đến sự thành công của các chương trình hỗ trợ kinh tế cho người dân.
Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm khi ký kết hợp đồng ủy thác, dẫn đến việc không chú trọng vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của tổ Hệ quả là quy ước về thu nợ và thu tiết kiệm không được thực hiện đúng cách.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Đặc biệt, cán bộ tín dụng, người trực tiếp tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ khách hàng, cần phải có trình độ và đạo đức tốt Nếu không tuân thủ quy trình nghiệp vụ và kiểm soát hồ sơ một cách chặt chẽ, sẽ dễ dẫn đến việc cho vay sai đối tượng hoặc cho vay cho những khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, từ đó làm gia tăng rủi ro tín dụng.
Việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng nhanh chóng có thể gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đặc biệt trong chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội với lượng khách hàng lớn Sự gia tăng này dẫn đến việc kiểm soát đối tượng vay kém hơn, đồng thời khả năng giám sát và đôn đốc của ngân hàng cùng các tổ chức ủy thác và Tổ TK&VV đối với các hộ vay vốn cũng bị giảm sút, làm cho quy trình tín dụng không được tuân thủ chặt chẽ.
Chất lượng thông tin và khả năng xử lý thông tin trong ngân hàng là những yếu tố quyết định đến độ chính xác của dự báo và thông tin Nếu ngân hàng không đảm bảo chất lượng này, sẽ dẫn đến quyết định sai lầm và không kịp thời Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ cũng cần được thiết lập hợp lý, với phân công nhiệm vụ rõ ràng và tinh thần trách nhiệm cao Những yếu tố này đều có ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng vay vốn, đặc biệt là học sinh, sinh viên từ các hộ nghèo và cận nghèo, thường gặp rủi ro do các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hoặc tình trạng ốm đau kéo dài trong gia đình Những cú sốc kinh tế này có thể khiến họ gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, từ đó làm gia tăng rủi ro tín dụng cho nhóm đối tượng này.
Hiện nay, nhiều học sinh, sinh viên ra trường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định, với hơn 500 trường đại học và cao đẳng, cùng nhiều cơ sở giáo dục không đạt chất lượng Nhiều trường tuyển sinh ồ ạt mà không có thí sinh tham gia, dẫn đến chất lượng đào tạo kém và sinh viên thiếu kỹ năng làm việc Theo điều tra của Bộ Giáo dục, năm 2014 có tới 60% sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm sau một năm, do chương trình đào tạo chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Thêm vào đó, thị trường lao động chưa phát triển và kinh tế còn nhiều khó khăn, khiến tỷ lệ thất nghiệp cao, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của các hộ vay.
Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng trong vay vốn ngân hàng ngày càng gia tăng, khi nhiều khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, gian lận thông tin trong hồ sơ vay và lừa đảo ngân hàng Mặc dù số vốn vay không lớn, nhưng với chính sách ưu đãi và lãi suất thấp, một bộ phận khách hàng đã cung cấp thông tin không chính xác để được vay vốn, sau đó sử dụng số tiền này cho mục đích khác hoặc chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ Thêm vào đó, nhiều khách hàng còn chuyển đi nơi khác làm ăn, khiến công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ rủi ro tăng cao.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho khách hàng.
Sự biến động của nền kinh tế, bao gồm suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá và lạm phát gia tăng, đã ảnh hưởng đáng kể đến cả khách hàng vay vốn và các ngân hàng Những yếu tố này không chỉ làm tăng áp lực tài chính cho người vay mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất, đặc biệt là sự biến động giá cả và tình hình phức tạp của thị trường hàng hóa và xuất khẩu Nhiều sản phẩm của hộ vay không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn của NHCSXH thường nhỏ lẻ và manh mún Do đó, khi thị trường biến động, việc sản xuất không còn phù hợp với nhu cầu sẽ dẫn đến tình trạng hàng hóa không bán được, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ vay.
Rủi ro từ môi trường thiên nhiên, bao gồm động đất, bão lụt và hạn hán, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch đầu tư của khách hàng Những tác động này làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng, dẫn đến nguy cơ tín dụng cao hơn.
KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đã triển khai một hệ thống cho vay giáo dục thí điểm tại ba thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân từ năm 1999 nhằm hỗ trợ sinh viên nghèo Hệ thống này đã được mở rộng ra toàn quốc vào năm 2004, cho phép sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại trường đại học của họ.
Một số trường đại học tại Việt Nam áp dụng phương thức cho vay không lãi suất để hỗ trợ sinh viên Nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ chính phủ, các cơ quan trung ương và địa phương Tuy nhiên, hệ thống cho vay của Trung Quốc đang gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn và việc thu hồi nợ gặp trở ngại khi yêu cầu sinh viên phải hoàn trả ngay sau khi tốt nghiệp.
Chính phủ Trung Quốc đang triển khai một dự án thí điểm hỗ trợ sinh viên thông qua các khoản vay từ Ngân hàng Để đủ điều kiện vay, sinh viên và gia đình họ cần chứng minh gặp khó khăn kinh tế, với thu nhập hàng năm dưới 8.000 nhân dân tệ (1.081 USD) hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp Mỗi sinh viên có thể vay khoảng 6.000 nhân dân tệ mỗi năm để chi trả học phí và chi phí sinh hoạt Khoản vay không yêu cầu tài sản đảm bảo và có thể được hoàn trả trong vòng 10 năm sau khi tốt nghiệp, trong khi lãi suất và rủi ro sẽ do cả chính quyền địa phương và trung ương chịu trách nhiệm.
Kinh nghiệm của Thái Lan
Quỹ sinh viên vay tiền được thành lập theo nghị quyết của hội đồng các chính phủ hoàng gia vào ngày 28/03/1995, bắt đầu hoạt động từ niên học 1996 Đến năm 1998, Thái Lan đã ban hành luật liên quan đến quỹ vay sinh viên.
Các cơ quan điều hành quỹ cho sinh viên vay bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và phòng ngân quỹ cho vay giáo dục Ngân hàng công cộng Thai Krung là đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm thực hiện các khoản vay cho sinh viên.
Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng ký vay tiền là:
Khó khăn tài chính của sinh viên được xác định dựa trên các tiêu chí do Hội đồng Quỹ đặt ra, nhằm hỗ trợ họ trong việc vay vốn Quỹ cho sinh viên vay không áp đặt những điều kiện hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên cần giúp đỡ tài chính.
Giới hạn cho vay sinh viên được quy định không quá 100.000 Bath mỗi năm, bao gồm học phí được thanh toán trực tiếp cho các cơ sở đào tạo và chi phí ăn ở, được chuyển hàng tháng vào tài khoản của sinh viên tại ngân hàng.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thời gian 2 năm để tìm kiếm việc làm Sau khoảng thời gian này, họ sẽ phải hoàn trả số tiền đã vay cho chính phủ trong vòng 15 năm với lãi suất 1%.
Kinh nghiệm của Bănglađét
Ngân hàng Grameen của Bănglađét là một mô hình thành công trong lĩnh vực tín dụng vi mô cho người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nông thôn Được thành lập với nguồn vốn từ chính khách hàng vay, ngân hàng tập trung vào việc cung cấp tín dụng cho sản xuất kinh doanh và nhà ở Để đáp ứng nhu cầu tín dụng, Grameen huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dưới hai hình thức: bắt buộc và tự nguyện Với tiền gửi bắt buộc, thành viên phải gửi tiền và có thể rút sau ba năm, đồng thời được hưởng lãi suất cao hơn so với các ngân hàng thương mại Nhờ vào chính sách lãi suất hợp lý, Grameen đã duy trì nguồn vốn ổn định, đủ để đáp ứng nhu cầu và không cần hỗ trợ từ bên ngoài kể từ năm 1995, từ đó giúp ngân hàng mở rộng các chương trình tín dụng và bù đắp chi phí hoạt động.
Thủ tục vay vốn của Grameen rất đơn giản, chỉ cần đơn đăng ký và bảo lãnh từ tổ nhóm Ngân hàng áp dụng cơ chế kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo người vay sử dụng vốn đúng mục đích Mỗi thành viên được cấp sổ ghi chép các giao dịch huy động và cho vay, với xác nhận từ cán bộ tín dụng hàng tuần Giám đốc chi nhánh kiểm tra định kỳ hàng tháng, trong khi giám đốc khu vực và kiểm toán thực hiện kiểm tra ba tháng một lần Quy trình giải ngân và thu nợ diễn ra nhanh chóng, giúp Grameen quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và phát triển bền vững.
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH HÓA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 14/10/2002, là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Ngân hàng có chức năng huy động vốn từ tổ chức, cá nhân và tiếp nhận nguồn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương cũng như các tổ chức trong và ngoài nước Ngoài ra, ngân hàng còn tham mưu và hỗ trợ Ban đại diện Hội đồng quản trị trong việc triển khai các hoạt động, đồng thời kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Sau hơn 12 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi tại tỉnh, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương, cùng với sự phối hợp hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội, tập thể CBNV chi nhánh NHCSXH đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức Nhờ đó, đơn vị đã từng bước phát triển mạnh mẽ và triển khai thành công các chương trình tín dụng hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
* Mô hình tổ chức bộ máy
Chi nhánh xây dựng mạng lưới của NHCSXH bao gồm Hội sở chính tại Thành phố và 26 Phòng giao dịch ở các huyện, thị xã Hệ thống còn có 637 Điểm giao dịch tại UBND cấp xã và gần 11.000 Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, cùng với gần 6.000 đơn vị cấp thôn, làng, bản Điều này đảm bảo rằng 100% đơn vị cấp thôn, xã đều có hoạt động của NHCSXH, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho người dân.
* Quản trị và điều hành của NHCSXH tỉnh
- Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp
Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh được thành lập với Trưởng Ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh Các thành viên còn lại bao gồm đại diện lãnh đạo từ các sở, ngành và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, Văn phòng Tỉnh ủy, Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Tỉnh Đoàn.
Tại các huyện và thị xã trong tỉnh, Ban đại diện Hội đồng quản trị được thành lập với Trưởng Ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã Quyền quyết định nhân sự của Ban đại diện HĐQT thuộc về Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh và cấp huyện có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các Nghị quyết và văn bản chỉ đạo của HĐQT tại địa phương Đồng thời, Ban đại diện các cấp sẽ nhận sự hỗ trợ từ các Giám đốc chi nhánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này.
- Bộ máy điều hành tác nghiệp:
Chi nhánh có tổng cộng 346 cán bộ, trong đó 35 lao động ngắn hạn Tại hội sở, Ban giám đốc và 5 phòng nghiệp vụ được bố trí 43 người, trong khi 26 Phòng giao dịch và Trung tâm Đào tạo có 303 người (bình quân 11-12 người/phòng giao dịch) Các phòng giao dịch quản lý dư nợ lớn và có địa bàn rộng sẽ có nhiều cán bộ hơn (huyện cao nhất 14 người, thấp nhất 5 người) Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có hệ thống gần 15.000 cán bộ từ các Tổ chức chính trị - xã hội (TCCT-XH) nhận ủy thác để quản lý nguồn vốn tại các huyện, xã, thôn Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn và trả nợ, NHCSXH đã tổ chức 637 điểm giao dịch cố định hàng tháng tại các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.
Tại các Điểm giao dịch xã, NHCSXH công khai niêm yết các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, bao gồm quy trình, thủ tục cho vay, đối tượng đủ điều kiện, nguồn vốn, lãi suất và hồ sơ vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát Ngoài ra, NHCSXH còn tổ chức các ngày giao dịch cố định hàng tháng để thực hiện cho vay, thu nợ và giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác cùng các Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và quản trị điều hành NHCSXH Tỉnh
Quan hệ chỉ đạo Quan ho phèi hĩp
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa)
2 Huy động vốn qua Tổ TK&VV 76.9 109 5
2.1.3 Kết quả một số hoạt động chính
Trong hơn 12 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi từ Đảng và Nhà nước Kết quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa trong 3 năm gần đây cho thấy sự đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2012 đến năm 2014 được thể hiện qua một số mặt hoạt động sau:
Ngân hàng Quốc doanh hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu tập trung vào việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và thực hiện các chương trình an sinh xã hội Nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, chiếm từ 95% đến 97% tổng nguồn vốn hàng năm Việc huy động vốn được thực hiện qua hai hình thức chính: huy động từ dân cư với lãi suất được Nhà nước bù và thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn Tuy nhiên, các sản phẩm huy động vốn còn thiếu tính linh hoạt và đa dạng, dẫn đến kết quả huy động vốn hạn chế cả về số dư và số lượng khách hàng.
Bảng 2.1 Huy động vốn qua các năm từ 2012-2014 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHCSXH tỉnh Thanh Hóa) 2.1.3.2 Cho vay
Về dư nợ tín dụng, từ ngày mới được thành lập NHCSXH Tỉnh ThanhHóa nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Kho bạc chuyển sang 03
3 Cho vay SXKD vùng KK 708,12 6
6 Cho vay NS&VSMT nông thôn 373,91 2
8 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 229,30 7
9 Cho vay thương nhân vùng KK 3,96 1
10 Cho vay hộ cận nghèo 557,38 6
11 Cho vay chòi phòng tránh lũ 1,00 5
Cho vay dự án phát triển lâm nghiệp
Tính đến ngày 31/12/2014, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Thanh Hóa đang triển khai 13 chương trình cho vay với tổng dư nợ đạt 6.981 tỷ đồng, tăng gấp 15,5 lần so với thời điểm nhận bàn giao Trong số đó, 32 chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên (HSSV) và cho vay giải quyết việc làm có tổng dư nợ 450,7 tỷ đồng.
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay các chương trình từ năm 2012-2014 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHCSXH tỉnh Thanh Hóa)
Trong những năm qua, nguồn vốn tín dụng chính sách đã mang lại hiệu quả tích cực, đặc biệt trong năm 2014 Cụ thể, 18,9 ngàn hộ nghèo đã thoát nghèo, 24,5 ngàn hộ cải thiện đời sống, và 229 lao động được xuất khẩu sang nước ngoài Hơn 13,4 ngàn học sinh, sinh viên đã nhận được hỗ trợ tài chính để theo học các trường đại học, cao đẳng, và dạy nghề Ngoài ra, chương trình này còn tạo việc làm cho hơn 2,3 ngàn lao động và hỗ trợ xây dựng 35 ngàn công trình nước sạch và vệ sinh ở nông thôn Những nỗ lực này không chỉ nâng cao đời sống văn hóa xã hội mà còn cải thiện môi trường sống, sức khỏe cộng đồng, và khuyến khích việc học tập, đồng thời góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội và ổn định trật tự.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để cung cấp nguồn vốn tín dụng chính sách cho hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và thực hiện an sinh xã hội Nhiệm vụ chính của ngân hàng là chuyển tải kịp thời nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến đúng đối tượng thụ hưởng theo từng chương trình vay, đảm bảo an toàn vốn và đạt được mục tiêu của từng chương trình Tuy nhiên, trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội Thanh Hóa mới chỉ triển khai được một số dịch vụ như thanh toán chuyển tiền trong nước, chuyển tiền kiều hối và một số dịch vụ bảo lãnh cho các đối tượng xuất khẩu lao động, nhưng doanh số hoạt động trong lĩnh vực này vẫn còn khiêm tốn.
1 Dịch vụ chuyển tiền trong nước
Doanh số chuyển tiền đến Triệu VNĐ 425.480 408.082 1.050.02
Doanh số chuyển tiền đi Triệu VNĐ 722.051 977.239 11.121.05
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối -
3 Bảo lãnh dự thâu Triệu đông
4 Bảo lãnh bảo hành công trình Triệu đông 480 602 498
Ký quỹ đi XKLĐ tại Hàn Quốc theo chương trình EPS Triệu đông 0 1.1 60.9
Số ký hiệu Ngày ban hành
Về tô chức Hội nghị trực tuyến tông kết 05 năm Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Về việc giải đáp vướng măc về nghiệp vụ tín dụng chương trình cho vay học sinh, sinh viên
Về việc thực hiện mẫu giây xác nhận học sinh, sinh viên theo công văn số 720/NHCS-TDNN-HSSV ngày 29 tháng 3 năm 2011
Bảng 2.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng từ năm 2012-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHCSXH tỉnh Thanh Hóa)
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã đưa ra kết luận quan trọng tại Hội nghị sơ kết 3 năm chương trình Tín dụng học sinh, sinh viên, nhấn mạnh việc triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình này Các biện pháp cụ thể sẽ được thực hiện để hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên, đảm bảo rằng họ có đủ nguồn lực để theo đuổi việc học Chương trình không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình mà còn góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Về việc điều chỉnh mức cho vay đôi với học sinh, sinh viên
Về việc giải đáp một sô vướng măc về cho vay đôi với học sinh, sinh viên
Về việc giải ngân cho vay qua thẻ đôi với chương trình tín dụng học sinh, sinh viên
Về việc điều chính mức cho vay đôi với học sinh, sinh viên
Về một sô nội dung bô sung và chân chỉnh cho vay Về việc điều chính mức cho vay đôi với học sinh, sinh viên năm học 2009 - 2010
Về việc giải đáp mội sô vướng măc về cho vay đôi với học sinh, sinh viên
Về việc cho vay đôi với học sinh, sinh viên học liên thông
Hướng dẫn thực hiện cho vay đôi với học sinh, sinh viên theo Quyết định sô 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
- Tổng dư nợ quá hạn HSSV 53.138 34.52
- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 2.30% 1.80% 1.40%
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội Thanh Hóa
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình HSSV
Nợ quá hạn là các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn và không đủ điều kiện để gia hạn Tại hệ thống NHCSXH Thanh Hóa, nợ quá hạn được phân loại theo thời gian và chia thành các nhóm dựa trên thời hạn.
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày - Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.
Bảng 2.4 Tình hình quá hạn HSSVgiai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa)
Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa đã giảm dần qua các năm, cho thấy khả năng quản trị chất lượng tín dụng trong lĩnh vực cho vay được duy trì ổn định Tuy nhiên, nợ xấu cho vay HSSV năm 2012 ở mức cao do việc cho vay ồ ạt trước đó và quy trình xét duyệt còn sơ sài, dẫn đến đánh giá không đúng nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Hệ quả là nhiều trường hợp cho vay vượt quá khả năng thanh toán, góp phần làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong năm 2012.
- Tổng dư nợ xấu HSSV 30.034 5 17.263 7.16
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1.30% 0.90% 3 0.50%
Tỷ lệ nợ quá hạn HSSV đã giảm từ 2,3% năm 2012 xuống còn 1,8% vào năm 2013 nhờ các giải pháp quyết liệt Năm 2014, với việc triển khai đồng loạt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và phối hợp với chính quyền địa phương, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống còn 1,4% Mặc dù tỷ lệ này vẫn còn cao, chi nhánh đang có kế hoạch xử lý dứt điểm nợ xấu trong năm 2015 và 2016.
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu chương trình HSSV
Việc phân loại nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa được thực hiện theo các quy định của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Những quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành nhằm hướng dẫn phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng Thực trạng phân loại nợ đối với dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014 được thể hiện qua bảng số liệu chi tiết.
Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu HSSV giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa)
Mặc dù dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên có xu hướng giảm trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu vẫn không giảm đáng kể So với các chương trình cho vay khác, tỷ lệ nợ xấu của chương trình này vẫn ở mức cao, với hơn 50% nợ quá hạn do sinh viên ra trường chưa có việc làm Ngoài ra, khoảng 28% nợ xấu do các hộ vay gặp rủi ro khách quan, phần còn lại là do thiếu ý thức trả nợ và các nguyên nhân khác.
Trong cơ cấu nợ xấu qua các năm, đặc biệt là năm 2014, tỷ lệ nợ xấu đã giảm so với năm 2013 nhờ vào cơ chế xử lý rủi ro đối với các khoản vay thuộc nhóm 5 Những khoản vay này chủ yếu là từ Ngân hàng Chính sách xã hội, được bàn giao từ Ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, với các khoản vay trực tiếp trước năm 2003.
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu từng nhóm nợ trong tổng nợ xấu từ năm 2012-2014
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa)
Biểu đồ cho thấy, năm 2014, nợ xấu nhóm 2 và nhóm 3 có xu hướng giảm, trong khi nợ xấu nhóm 4 và nhóm 5 lại tăng lên Điều này chỉ ra rằng nợ xấu đang dịch chuyển từ nhóm quá hạn ngắn ngày sang dài ngày Việc phân loại nợ xấu theo từng nhóm giúp đánh giá và xử lý nợ một cách chính xác và kịp thời, từ đó có những biện pháp xử lý hiệu quả cho từng loại nợ cụ thể.
- Tổng dư nợ có khả năng mất vốn 4.621 5 3.644 2.57
- Tỷ lệ có khả năng mất vốn (%) 0.20% 0.19 9
2.2.2.3 Tỷ lệ có khả năng mất vốn chương trình HSSV
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Bảng 2.6 Tình hình nợ có khả năng mất vốn HSSVgiai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa)
Tỉnh có dân cư và số lượng học sinh, sinh viên đông nhất cả nước đã triển khai cho vay HSSV với mức 8 triệu đồng cho mỗi năm học, chia thành 02 kỳ Tuy nhiên, trước năm 2007, chi nhánh đã cho vay quá mức nhu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng khách hàng không đủ khả năng trả nợ, gây ra nợ quá hạn và nợ xấu Trong giai đoạn 2012 - 2014, chi nhánh đã áp dụng nhiều giải pháp để giảm nợ quá hạn và thu hồi nợ xấu, xử lý hiệu quả các khoản nợ có nguy cơ mất vốn Kết quả là dư nợ cho vay không tăng do tập trung vào việc thu hồi nợ quá hạn và giảm thiểu nợ xấu.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu hiện đang ở mức cao, tuy nhiên, trong giai đoạn 2012 - 2015, tỷ lệ có khả năng mất vốn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ của HSSV.
- Tổng dư nợ mất vốn 44.127 5 30.690 21.919
- Tỷ lệ nợ mất vốn (%) 1.91% 1.60% 1.53%
Từ năm 2012 đến 2014, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn giảm nhẹ, với năm 2013 đạt 0,19% và năm 2014 là 0,18%, đều giảm 0,01% so với năm trước Các khoản dư nợ quá hạn chủ yếu từ trước năm 2012 cũng giảm dần, cho thấy sự cải thiện trong chất lượng hoạt động cho vay Cụ thể, năm 2013 thu giảm 1.017 tỷ đồng so với năm 2012, và năm 2014 giảm 867 triệu đồng so với năm 2013.
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ mất vốn chương trình HSSV
Bảng 2.7 Tình hình nợ mất vốn HSSVgiai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: triệu đồng
Việc kiểm soát tỷ lệ mất vốn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa vẫn đang gặp nhiều khó khăn Mặc dù tỷ lệ này đã có xu hướng giảm, cụ thể là từ 1,6% vào năm 2013, giảm 0,31% so với năm 2012, và xuống còn 1,53% vào năm 2014, giảm 0,07% so với năm trước đó, nhưng vẫn cần có các biện pháp hiệu quả hơn để cải thiện tình hình.
Trong giai đoạn 2012 - 2014, tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao mặc dù đã thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn tại văn bản số 4421/NHCS-QLN về việc rà soát và đôn đốc thu hồi nợ Chủ tịch UBND xã đã chỉ đạo Trưởng thôn không xác nhận kết quả bình xét đối với những hộ vay HSSV thiếu ý thức trả nợ, dẫn đến nhiều khoản vay phải chuyển từ nợ quá hạn sang nợ xấu, và từ nợ xấu phải tiến hành khoanh nợ, giãn nợ.
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng cho học sinh, sinh viên, cho phép họ vay vốn mà không phải trả nợ gốc và lãi trong thời gian học tập Sau khi tốt nghiệp, học sinh, sinh viên phải bắt đầu trả nợ trong vòng 12 tháng nếu có việc làm và thu nhập Nếu gặp khó khăn trong việc trả nợ, họ có thể đề nghị gia hạn nợ với Ngân hàng Chính sách xã hội, với thời gian gia hạn tối đa bằng một nửa thời hạn trả nợ Mặc dù có những quy định ưu đãi này, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tại chi nhánh vẫn vượt quá 1,5% trong giai đoạn 2012-2014 do tỉnh nghèo.
2.2.3 Các biện pháp pháp mà Ngân hàng chính sách xã hội Thanh Hóa đã triển khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
2.2.3.1 Các biện pháp phòng ngừa
NQH là một trong những rủi ro khó tránh khỏi tại các ngân hàng, do các biện pháp phòng ngừa khác nhau mang lại kết quả khác nhau Tại NHCSXH Thanh Hóa, nhiều biện pháp phòng ngừa được áp dụng để quản lý rủi ro này.
* Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý: