GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG HỌC SINH
Khái niệm và sự cần thiết của tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn 14
Tín dụng HSSV dành cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là nguồn tài chính do nhà nước huy động, nhằm hỗ trợ cho những đối tượng này đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề hợp pháp tại Việt Nam Mục đích của tín dụng HSSV là giúp sinh viên trang trải các chi phí học tập và sinh hoạt, bao gồm học phí, sách vở, phương tiện học tập, và chi phí ăn ở, đi lại trong suốt thời gian học.
Tín dụng HSSV đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển giáo dục tại Việt Nam, một quốc gia đang trên đà phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế Giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, với sự quan tâm của toàn Đảng và toàn dân Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tín dụng HSSV cần được tăng cường nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, tỷ lệ học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và học nghề ở nước ta đang ở mức cao Nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước, nhóm HSSV này sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục theo học, dẫn đến nguy cơ mất đi nhiều nhân tài Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến các vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo, nơi không đủ điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Vào ngày 02/03/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg để thành lập Quỹ tín dụng đào tạo, với mục tiêu hỗ trợ vốn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
Hỗ trợ học sinh, sinh viên và phụ huynh (hoặc người đỡ đầu) trong việc xác định trách nhiệm trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sử dụng vốn vào mục đích học tập hiệu quả Điều này giúp đảm bảo sau khi tốt nghiệp, họ có cơ hội tìm kiếm việc làm và có thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Tín dụng HSSV đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất học và phát triển nền kinh tế tri thức, đồng thời đào tạo nhân tài cho đất nước Nó tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn Bên cạnh đó, tín dụng này giúp cân đối đào tạo giữa các vùng miền, giảm thiếu hụt cán bộ, và thu hẹp khoảng cách về dân trí và kinh tế Qua đó, nó góp phần nâng cao khả năng bảo vệ đất nước, cải thiện đời sống cho một bộ phận học sinh sinh viên, và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV là cần thiết để phát huy tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và sinh hoạt Điều này không chỉ tạo ra sự gắn kết trong cộng đồng mà còn xây dựng niềm tin vững chắc của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
1.2.2 Nội dung tín dụng HSSV tại NHCSXH
Vào ngày 02/03/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg để thành lập Quỹ tín dụng đào tạo Đến ngày 01/07/1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã giao nhiệm vụ cho Ngân hàng Công Thương thực hiện cho vay từ Quỹ tín dụng đào tạo, nhằm hỗ trợ vốn trực tiếp cho học sinh, sinh viên (HSSV).
Sau khi thành lập vào tháng 5/2003 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã tiếp nhận chương trình tín dụng học sinh, sinh viên từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, với nguồn vốn ban đầu là 160 tỷ đồng và dư nợ đạt 76 tỷ đồng Hình thức cho vay vẫn được thực hiện trực tiếp đến học sinh, sinh viên.
Vào ngày 18/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg, tiếp theo là Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg vào ngày 27/9/2007, nhằm bổ sung và hoàn chỉnh các đối tượng cũng như hình thức cho vay vốn.
Cụ thể nội dung tín dụng HSSV như sau:
1.2.2.1 Đối tượng được vay vốn Đối tượng HSSV được vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường Đại học (hoặc tương đương Đại học), Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
Học sinh và sinh viên thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật, hoặc có thu nhập bình quân đầu người tối đa 150% so với hộ nghèo, sẽ được hỗ trợ Ngoài ra, những học sinh gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh trong thời gian học tập cũng sẽ nhận được sự giúp đỡ, với xác nhận từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Bộ đội xuất ngũ có thể theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng cũng như các cơ sở dạy nghề khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, theo quy định tại Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp, cần học nghề tại các cơ sở đào tạo như cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, và trung cấp chuyên nghiệp Điều này được quy định trong Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
1.2.2.2 Mức vốn cho vay và lãi suất cho vay
Mức vốn cho vay tối đa cho học sinh, sinh viên được điều chỉnh theo từng thời kỳ, phụ thuộc vào sự thay đổi của chính sách học phí và biến động giá cả sinh hoạt Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sẽ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định về việc điều chỉnh mức vốn cho vay.
Một số nguyên nhân chính của những hạn chế trong hoạt động quản lý tín dụng học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên 66 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN
Thứ nhất, về phía Chính phủ : chưa có cơ chế quy định về việc bảo đảm việc làm đối với HSSV sau khi ra trường
Quản lý cho vay học sinh sinh viên tại trường còn lỏng lẻo, đặc biệt là khi sinh viên bước vào học kỳ hai của năm học.
NHCSXH quy định rằng sinh viên năm thứ nhất sử dụng giấy báo nhập học để vay vốn, trong khi từ năm thứ hai trở đi cần giấy xác nhận của nhà trường để giải ngân hai lần trong năm học Điều này giúp sinh viên giảm bớt thủ tục vay vốn Tuy nhiên, nếu sinh viên nhận nhiều giấy báo nhập học trong cùng một năm, có thể dẫn đến việc vay vốn cho trường khác Hơn nữa, nếu sinh viên ngừng học trong học kỳ II mà không có thông báo từ nhà trường, ngân hàng sẽ không thể xác minh để phát tiền vay cho kỳ tiếp theo, trong khi phụ huynh vẫn có thể nhận tiền vay Điều này có thể dẫn đến việc tiền vay không được sử dụng đúng mục đích học tập, tạo ra rủi ro trong việc thu hồi nợ sau này.
Hiện nay, việc quản lý thông tin vay vốn tín dụng cho học sinh, sinh viên (HSSV) giữa nhà trường và các chi nhánh NHCXH còn nhiều bất cập do thiếu cơ chế trao đổi thông tin Nhiều trường chỉ biết số HSSV đã cấp giấy xác nhận vay vốn mà không nắm rõ tình trạng vay vốn của các em, dẫn đến việc theo dõi HSSV sau khi ra trường gặp khó khăn, đặc biệt với những em vi phạm pháp luật, ngừng học hoặc chuyển trường Do đó, cần cải thiện quy trình hướng dẫn và giám sát để cung cấp thông tin đầy đủ cho ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý cho vay HSSV và tạo điều kiện thuận lợi cho các thủ tục liên quan.
Chính quyền địa phương cần khẩn trương điều tra và khảo sát bổ sung danh sách hộ nghèo và hộ có thu nhập bình quân đầu người tối đa 150% mức thu nhập của hộ nghèo Việc này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đặc biệt khi có con em theo học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề.
Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thống kê số lượng học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn cần vay vốn chưa được thực hiện kịp thời và chính xác, đặc biệt là từ UBND cấp xã Điều này đã dẫn đến việc Chi nhánh phải điều chỉnh bổ sung kế hoạch nhiều lần, gây ra tình trạng bị động về vốn và ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân Do đó, có nhiều nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác quản lý cho vay HSSV Tuy nhiên, cần tận dụng những thuận lợi từ chính sách để nâng cao hiệu quả công tác này.
Ngân hàng chưa chú trọng đến việc tạo nguồn vốn cho vay học sinh sinh viên, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn từ Trung ương Việc huy động vốn từ địa phương với lãi suất thấp hoặc không lãi suất chưa được quan tâm, dẫn đến thiếu hướng đề xuất mới Chính sách hiện tại chưa tạo được độ tin cậy cao, không thu hút được nguồn vốn cần thiết để phát triển môi trường học tập tại các thôn xóm Hơn nữa, việc huy động vốn với lãi suất cao từ ngân hàng thương mại gây khó khăn về chi phí Khi cần nguồn vốn khẩn cấp để bù đắp cho nguồn trung ương, ngân hàng gặp trở ngại do quy định hạn chế về số lượng huy động, làm cho công tác tạo nguồn vốn tại địa phương gặp nhiều khó khăn.
Từ kết quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013 -
Năm 2015, chương 2 của luận văn đã tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động chính của chi nhánh, bao gồm huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán Kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn và cho vay đều đạt được tăng trưởng khả quan hàng năm Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa chủ động trong việc huy động vốn và vẫn còn phụ thuộc vào nguồn vốn từ cấp trên.
Chương này phân tích thực trạng quản lý tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Hưng Yên, tập trung vào đối tượng vay, phương thức cho vay, đơn vị ủy thác, thu nợ, thu lãi và quản lý rủi ro Mặc dù đã đạt được một số kết quả, nhưng hoạt động quản lý tín dụng HSSV vẫn còn nhiều bất cập, như việc quản lý đối tượng vay vốn chưa rõ ràng và công tác quản lý của các đơn vị ủy thác chỉ mang tính hình thức Điều này cho thấy vai trò và trách nhiệm trong triển khai chương trình cho vay chưa được xác định rõ Những tồn tại này cần được khắc phục, và chương đã chỉ ra các nguyên nhân cụ thể làm cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Hưng Yên.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỌC
SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG HSSV TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN
3.1.1 Mục tiêu chung cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tập trung nhân lực đáp ứng nhu cầu vốn cho học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Hưng Yên, nhằm đảm bảo không có học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì lý do tài chính Đồng thời, NHCSXH thực hiện cho vay đúng đối tượng thụ hưởng để hạn chế tối đa thất thoát vốn của Chính phủ, bám sát mục tiêu chung của toàn ngành.
Sau 12 năm thực hiện, chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả to lớn, đảm bảo phần nào việc học tập của những con em hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn Đây là chính sách có tính nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị xã hội, hợp lòng dân, tạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp, cả cộng đồng Điều đó khẳng định chủ trương của Đảng, chính sách của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh sinh viên là đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của xã hội.
3.1.2 Định hướng cho vay học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2020
Mặc dù mỗi hoạt động đã được xác định với định hướng lâu dài, nhưng các định hướng ngắn hạn lại đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch cụ thể.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, chi nhánh đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ cho vay học sinh sinh viên đạt khoảng 30% Ban đầu, nhiều gia đình chưa hiểu rõ về chính sách vay vốn, dẫn đến việc không tiếp cận được nguồn vốn này Tuy nhiên, sau vài năm triển khai, nhờ nỗ lực của các cấp, ngành và sự phấn đấu của hệ thống ngân hàng chính sách xã hội, chương trình vay vốn đã đến với nhiều hộ gia đình và học sinh sinh viên Số lượng hộ gia đình vay vốn và học sinh sử dụng vốn cho học tập ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu vay và dư nợ cho vay nguồn vốn này cũng tăng nhanh chóng.
Sau khi ổn định về nguồn vốn và dòng tiền, nhu cầu vay vốn chủ yếu gia tăng từ những học sinh, sinh viên mới nhập học thuộc đối tượng vay vốn Tuy nhiên, tổng nhu cầu vay sẽ không tăng nhanh như giai đoạn đầu và tốc độ tăng trưởng của chương trình sẽ ổn định hơn Nhiều học sinh, sinh viên đã vay vốn trong giai đoạn đầu hiện đang bước vào thời kỳ trả nợ Khi chính sách phát huy tác dụng, nhiều gia đình đã ý thức hơn về việc sử dụng vốn, dẫn đến việc họ trả nợ trước hạn, giúp giảm gánh nặng vay vốn và lãi suất phải trả.
Chính vì vậy, trong những giai đoạn tiếp theo, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ cho vay học sinh sinh viên nên giữ ở mức 20%.
Nợ quá hạn hiện thấp dưới 1%, nhưng việc quản lý cho vay trong một chương trình rộng lớn và kéo dài gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn rủi ro lớn Nếu không quản lý tốt, nợ quá hạn có thể gia tăng và trở nên khó kiểm soát Cần tránh để nợ quá hạn trở thành một chuỗi vấn đề, như đã từng xảy ra trong quá khứ Những biến động kinh tế và chính trị là những nguy cơ lớn ảnh hưởng đến sự phát sinh nợ quá hạn Do đó, cần có giải pháp ngay từ đầu để hạn chế rủi ro và giữ nợ quá hạn ở mức thấp dưới 1%.
Công tác kiểm tra đạt 100% các xã, thị trấn, đạt 100% các tổ TK&VV.
Tự kiểm tra và kiểm tra chéo ngay trong phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội đối với toàn bộ các vị trí công tác.
Tăng trưởng tập trung chủ yếu vào nguồn vốn HSSV, các nguồn khác tăng theo kế hoạch chung của ngành, của hệ thống (Nguồn: Báo cáo tổng kết
12 năm thực hiện cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Hưng Yên, 2015)
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN Để tăng cường quản lý cho vay HSSV cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần tập trung vào một số nhóm giải pháp chính sau:
3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hưng yên
Để đáp ứng đủ vốn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH cần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định và bền vững Chiến lược huy động vốn nên tập trung vào các tổ tiết kiệm và vay vốn, tận dụng thế mạnh của NHCSXH tại các điểm giao dịch xã để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi ở khu vực nông thôn, nơi cạnh tranh với các ngân hàng thương mại còn hạn chế Để thực hiện điều này, cần có chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hạch toán, cùng với việc đào tạo và quản lý chặt chẽ cho các tổ TK&VV và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện nhiệm vụ ủy thác.
Tiếp tục cải tiến các loại hình tiền gửi hiện có, đặc biệt chú trọng vào việc hoàn thiện các dịch vụ được khách hàng ưa chuộng như tiền gửi lãi suất bậc thang, tiết kiệm gửi góp và tiền gửi có tham gia dự thưởng.
Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng theo xu thế hiện đại nhằm tăng nguồn thu và đa dạng hóa rủi ro Điều này không chỉ thu hút khách hàng mà còn tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất, nhân lực hiện có Việc này giúp nâng cao tiện ích cho khách hàng, khuyến khích họ gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán qua NHCSXH.
3.2.2 Giải pháp về quản lý đối tượng vay và vốn vay a) Vốn vay từ NHCSXH phải thực hiện đúng đối tượng thụ hưởng Đây là nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước về tài chính nhằm đào tạo nguồn nhân lực đối với hộ nghèo, hộ có khó khăn về tài chính Vì vậy cho vay đúng đối tượng là mục tiêu của chương trình Để đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng thì cần phải công khai, minh bạch chính sách và danh sách người vay Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới cộng đồng dân cư về các chính sách tín dụng ưu đãi trong đó có tín dụng đối với HSSV Tăng cường công tác chỉ đạo của ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chức năng trong việc bình xét, xác nhận hộ đúng đối tượng được vay vốn Bên cạnh đó phải có sự kiểm tra giám sát của các tổ chức chính trị xã hội nhằm hạn chế tối đa thất thoát vốn do cho vay sai đối tượng b) Việc áp dụng phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội thông qua việc thiết lập các tổ TK&VV, quản lý các hộ vay vốn Hộ vay vốn nhận tiền vay và có trách nhiệm trả nợ gốc lãi với ngân hàng Phương thức này bước đầu phát huy tốt hiệu quả Tuy nhiên sau một thời gian cũng đã bộc lộ một số bất cập Vì vậy cần có những giải pháp sau:
Để củng cố hoạt động của tổ TK&VV, cần tăng cường tập huấn và đào tạo cho ban quản lý thông qua các hình thức đa dạng, bao gồm huy động tiết kiệm, quản lý vốn vay và thu lãi Việc phối hợp với các cơ quan chuyên ngành như khuyến nông, thú y và các đoàn thể nhận ủy thác là cần thiết để chia sẻ kiến thức về cây trồng và con giống, giúp hội viên nâng cao hiểu biết và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất chăn nuôi, từ đó nâng cao thu nhập Đồng thời, NHCSXH cần nghiên cứu giảm chi phí không cần thiết và tăng phí dịch vụ hoa hồng cho ban quản lý tổ TK&VV, đồng thời có cơ chế động viên kịp thời cho những tổ hoạt động hiệu quả theo tháng và quý, nhằm khuyến khích sự gắn bó với tổ.
Để củng cố hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác, NHCSXH cần phối hợp tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ hội đoàn thể và đề nghị bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi dịch vụ ủy thác với ngân hàng Cần tăng cường công tác kiểm tra, xây dựng quy trình kiểm soát vốn vay và thực hiện kiểm tra chéo để phát hiện sai sót Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ gắn với trách nhiệm cụ thể, coi đây là công cụ quản lý cho vay học sinh, sinh viên Đồng thời, các tổ chức hội cần tích cực tham gia kiểm tra vốn vay, nhắc nhở người vay về việc trả nợ đúng hạn và đánh giá khả năng thu hồi nợ Việc kiểm tra cần kịp thời và đúng chính sách, đồng thời gắn trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, tổ trưởng tổ TK&VV và chính quyền địa phương, nhằm đảm bảo bồi hoàn vật chất khi xảy ra vi phạm.
NHCSXH cần phát triển phần mềm công nghệ thông tin để hỗ trợ các cấp hội, giúp các tổ chức quản lý và theo dõi vốn vay một cách hiệu quả và kịp thời.
Các cấp hội cần xem xét việc phân bổ lại phí dịch vụ ủy thác nhằm giảm chi phí cho cấp Trung ương và tỉnh, đồng thời ưu tiên tăng thêm phí cho cấp xã, nơi trực tiếp quản lý các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn.
3.2.3 Giải pháp tăng cường đào tạo nghề