1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0859 nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại chi nhánh NH chính sách xã hội tỉnh bạc liêu luận văn thạc sỹ kinh tế

115 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Chính Sách Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Đỗ Minh Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 416,19 KB

Cấu trúc

    • ⅛μ . . . , , , ∣⅛

    • ĐỖ MINH TRANG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • Ì1 ' rf

        • LỜI CAM ĐOAN

        • LỜI CẢM ƠN

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

        • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

        • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ ngh iên cứu

        • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

        • 5. P hương pháp nghiên cứu

        • 6. Kết cấu của luận văn

        • 1.1.3. Vai trò của tín dụng c hín h sác h

        • 1.2.1. Chất lượng tín dụng NHCSXH

        • Tồng dư nợ

        • _ So lãi t hu được

        • S o lã i P hả i t hu

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

          • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu

          • 2.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu

          • 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động của NHCSXH tỉnh Bạc Liêu

          • Bảng 2.2: Tình hình doanh số cho vay qua các năm 2017-2019

          • 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu địn h lượng

          • 2.2.1.1. về tỷ lệ nợ quá hạn

          • 2.2.1.2. về công tác nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng

          • 2.2.1.3. về công tác thu lãi; lãi tồn đọng

          • Bảng 2. 5: Tỷ lệ th u lãi hàng năm từ năm 2017-2019

          • 2.2.1.4. Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn

          • Bảng 2. 6. Tình hình xếp loại Tổ Tiết kiệm và vay vốn qua các năm 2017-2019

          • 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính

          • 2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHCSXH TỈNH BẠC LIÊU

          • 2.3.1. Các yếu tố ản h h ưởng tốt

          • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng không tốt

          • 2.3.1. Những kết quả đạt được

          • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

          • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

          • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

          • 3.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng

          • 3.2.2. Tổ chức thực hiện các quy định, quy trình về nghiệp vụ tín dụng

          • 3.2.3. Thực hiện Đề án/p hương án củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng

          • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng

          • 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ

          • 3.2.6. Chú trọng công tác tuyên truyền tín dụng chính sách

          • 3.2.8. Một số giải pháp khác

          • 3.2.7. Giải p háp từ Ban đại diện HĐQT

          • 3.3.1. Đối với Chính phủ

          • 3.3.2. Đối với UBND tỉnh, huyện

          • 3.3.3. Đối với NHCSXH Việt Nam

          • 3.3.4. Đối với Hội, đoàn th ể nhận ủy thác

          • 3.3.5. Đối với Tổ TK&VV

          • KẾT LUẬN

          • Tài liệu tiếng Việt

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

1.1.1 Tổng quan về tín dụng chính sách

Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ban hành ngày 04/10/2002, tín dụng chính sách là việc sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cung cấp cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi Mục tiêu của tín dụng chính sách là phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống, đồng thời góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và ổn định xã hội.

Việc cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách được thực hiện theo những mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện riêng biệt, khác với các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại Điều này bao gồm những yếu tố cơ bản nhằm hỗ trợ và phát triển các nhóm đối tượng này.

Đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo và các nhóm chính sách khác, được xác định bởi Chính phủ theo từng chương trình tín dụng Điều này bao gồm các hộ dân sống ở vùng khó khăn và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, những người đang thiếu vốn cho sản xuất và sinh hoạt.

- Học sinh, sinh vi ên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề;

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm;

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

Hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, đặc biệt là ở khu vực II, III và miền núi, đóng vai trò quan trọng trong Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn Những hộ này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương mà còn giúp cải thiện đời sống của người dân trong các khu vực khó khăn.

Mục tiêu của tín dụng cho các đối tượng chính sách là cung cấp nguồn vốn cần thiết để họ có thể sản xuất và kinh doanh, từ đó tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập.

Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách được thiết lập không nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.

Cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách là một chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ những người có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh tại các vùng khó khăn Các hộ nghèo và đối tượng chính sách phải được xác định theo chuẩn nghèo đa chiều do Bộ LĐTBXH hoặc địa phương công bố, cùng với các điều kiện chính sách khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ Việc cho vay cần đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả (gốc và lãi) theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng vay.

Tín dụng chính sách mang lại nhiều ưu đãi, bao gồm không yêu cầu bảo đảm tiền vay, thủ tục đơn giản và quy trình giải ngân nhanh chóng Lãi suất và thời hạn vay vốn cũng được ưu đãi, giúp các đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận vốn Điều kiện cấp tín dụng linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh của từng cá nhân, với các yêu cầu về tài chính và tài sản bảo đảm được điều chỉnh theo từng thời điểm và mục đích vay, nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc vay vốn một cách nhanh chóng.

Vào thứ năm, tín dụng chính sách không chỉ cung cấp vốn mà còn hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh Điều này bao gồm các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề, và hướng dẫn về thị trường đầu vào cũng như đầu ra cho sản xuất, thông qua các chương trình tập huấn từ các tổ chức và ban ngành liên quan.

1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, NHCSXH sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi Mục tiêu của NHCSXH là phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và ổn định xã hội Đồng thời, NHCSXH cũng tập trung vào việc hoàn thiện mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của mình.

Tổ chức huy động vốn từ cả trong và ngoài nước, cung cấp lãi suất cho mọi tổ chức và tầng lớp dân cư, bao gồm các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Đồng thời, tổ chức cũng chú trọng vào việc huy động tiết kiệm từ cộng đồng người nghèo.

Chính phủ có thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, đồng thời vay vốn từ các tổ chức tài chính và tín dụng trong và ngoài nước, cũng như từ Ngân hàng Nhà nước và các nguồn tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc từ cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ cả trong và ngoài nước.

Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước;

NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước;

NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.

+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.

Ngân hàng Nhà nước cung cấp các dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống Những dịch vụ này đóng góp tích cực vào chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.

Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.

1.1.2.2 Đặc điểm Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các chương trình tín dụng chính sách, góp phần vào sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội của Chính phủ So với các ngân hàng thương mại khác, NHCSXH có những đặc điểm riêng biệt nhằm phục vụ tốt hơn cho các nhu cầu xã hội trong từng giai đoạn.

Hoạt động này không nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà tập trung vào việc thực hiện các chương trình tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội Đối tượng khách hàng vay chủ yếu là những người thuộc các chính sách của Chính phủ, thường là những cá nhân hoặc nhóm gặp khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chí thương mại để tiếp cận dịch vụ tài chính từ các ngân hàng thương mại, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng đồng.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ CH NHÁNH NHCSXH VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH BẠC LIÊU

1.3.1 Kinh nghiệm từ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh là một tỉnh đông dân với nhiều đối tượng chính sách, dẫn đến nhu cầu vay vốn cao Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội (CSXH) vẫn chưa ổn định và cơ cấu chưa hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân Tính đến ngày 31/12/2019, Ngân hàng CSXH tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện cho vay 1.378 tỷ đồng, phục vụ 35.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách, trong đó có nhiều hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn.

89 tỷ đồng, hộ cận nghèo 171 tỷ đồng, Tổng dư nợ 31/12/2019 đạt 4.709 tỷ đồng, chiếm 2,28% tổng dư nợ trong toàn hệ thống, tăng 320 tỷ đồng so với 2018.

Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Họ đã quyết tâm lãnh đạo và chỉ đạo hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội, tập trung nguồn lực và bổ sung vốn để hỗ trợ cơ sở vật chất cho NHCSXH Các cơ quan, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến thôn, bản đã cùng nhau đảm nhận trách nhiệm, phối hợp với NHCSXH để thực hiện hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

1.3.2 Kinh nghiệm từ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng doanh số cho vay vốn tín dụng chính sách tại tỉnh Thừa Thiên Huế đạt 1.267 tỷ đồng, phục vụ 35.393 hộ nghèo và các đối tượng chính sách Tổng dư nợ từ các chương trình tín dụng chính sách đã lên đến 2.773 tỷ đồng, tăng 220 tỷ đồng so với năm 2018, chiếm 8,61% tổng dư nợ trong toàn hệ thống.

Hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội Trong thời gian qua, vốn tín dụng chính sách đã giúp 27.157 hộ thoát nghèo, hỗ trợ 6.509 học sinh, sinh viên nghèo vay vốn học tập, tạo việc làm cho 29.976 lao động, xây dựng 2.704 nhà ở cho hộ nghèo, và 36.903 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường cho các hộ gia đình nông thôn Bên cạnh đó, 5.074 lao động đã được giúp đi làm việc ở nước ngoài Những kết quả này đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 18,92% (năm 2018) xuống còn 8,5% theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2019, trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn 18%.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu

Kinh nghiệm từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc nâng cao chất lượng tín dụng có thể cung cấp nhiều bài học quý giá cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bạc Liêu Những bài học này sẽ giúp cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính sách tại địa phương.

Để đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng mà Chính phủ giao, cần thường xuyên bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời chấp hành nghiêm túc Nghị quyết của Tỉnh và chỉ đạo điều hành của NHCSXH Việt Nam.

Cho vay cần được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như Hội và Đoàn thể tại cơ sở, nhằm kiểm tra cụ thể các dự án của hộ nghèo và các đối tượng chính sách Điều này giúp tránh tình trạng vay vốn sai mục đích và đảm bảo phương pháp cho vay phù hợp.

Cần áp dụng lãi suất ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhưng không được thấp hơn lãi suất thị trường quá nhiều để tránh tình trạng ỷ lại Mức lãi suất ưu đãi nên được quy định bằng 80% mức lãi suất bình quân của thị trường để đảm bảo tính hợp lý và khuyến khích người vay.

Quy mô cấp tín dụng chính sách tại Việt Nam hiện chưa phù hợp, theo kinh nghiệm từ các quốc gia khác Một số chương trình cho vay với mức vay thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn của các hộ vay.

Cơ sở hạ tầng và tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang được cải thiện hàng ngày, tuy nhiên vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu hiện tại Do đó, các cấp, các ngành cần tập trung đầu tư và hỗ trợ thêm cho NHCSXH nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Vào thứ sáu, bên cạnh việc cho vay vốn, cần định hướng cho người dân cách sử dụng nguồn vốn hiệu quả Đồng thời, việc đào tạo nghề và khai thác những thế mạnh địa phương sẽ giúp phát huy tối đa hiệu quả của vốn vay.

Vào thứ bảy, việc tận dụng sự chỉ đạo và hỗ trợ từ địa phương về cơ sở vật chất và vốn là rất quan trọng Điều này giúp chi nhánh chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn với lãi suất thấp hoặc không lãi, từ đó cân đối nguồn vốn cho các chương trình vay Cần tránh tư tưởng phụ thuộc hoàn toàn vào sự cân đối vốn từ Trung ương.

Chương này trình bày cơ sở lý luận về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), chất lượng tín dụng và các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHCSXH Nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng là yêu cầu quan trọng, không chỉ giúp hộ nghèo tiếp cận vốn để thoát nghèo và ổn định xã hội, mà còn nâng cao uy tín của NHCSXH Luận văn cũng đề xuất một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng tại NHCSXH.

Nội dung nghiên cứu chương 1 làm cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh B ạc L iêu được trình bày ở chương 2.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002“Về việc thành lập Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002"“Về việc thành lập Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 “Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 “Vềtín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
3. Chính phủ (2012), Quyết định số 852/2012/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 “Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 852/2012/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 “Vềviệc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giaiđoạn 2011 - 2020”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
4. Chính phủ (2019), Văn bản số 1423/VPCP-KTTH ngày 03/2/2019 “Về việc bổ sung Chủ tịch xã vào Ban đại diện HĐQTNHCSXH cấp huyện”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 1423/VPCP-KTTH ngày 03/2/2019 “Vềviệc bổ sung Chủ tịch xã vào Ban đại diện HĐQTNHCSXH cấp huyện”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
5. Chính phủ (2019), Quyết định số 59/2019/QĐ-TTg ngày 19/11/2019“Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/2019/QĐ-TTg ngày 19/11/2019"“Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
6. Chính phủ (2016), Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 09/2/2016 “Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 09/2/2016 “Vềviệc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giaiđoạn 2016 - 2020”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
7. Chính phủ (2016), Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 “Về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội’, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 “Vềviệc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 22 tháng 11năm 2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo củaĐảng đối với tín dụng chính sách xã hội’
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
9. Ngân hàng Chính sách xã hội (2012), Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Ngânhàng Chính sách xã hội đến năm 2020
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2012
11.Ngân hàng Chính sách xã hội (2019), Mô hình tổ chức, Tài liệu đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tổ chức, Tài liệu đào tạo
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2019
12.Ngân hàng Chính sách xã hội (2019), Giới thiệu các chương trình tín dụng đang thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội, Tài liệu đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu các chương trình tín dụngđang thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2019
13.Ngân hàng Chính sách xã hội (2019), Phương thức ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội, Tài liệu đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương thức ủy thác cho vaythông qua các tổ chức chính trị xã hội
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2019
14.Ngân hàng Chính sách xã hội (2017), Tài liệu đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý cấp trung và quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý cấp trung của NHCSXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo cán bộ lãnh đạoquản lý cấp trung và quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý cấp trung củaNHCSXH
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2017
15.Ngân hàng Chính sách xã hội (2018), Văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong hệ thống NHCSXH, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản nghiệp vụ đang áp dụngtrong hệ thống NHCSXH
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội
Năm: 2018
16.Phạm Thị Lan Anh (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định, luận văn thạc sỹ Đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NgânHàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định
Tác giả: Phạm Thị Lan Anh
Năm: 2015
17.Phan Chí Tâm (2016), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chínhsách xã hội tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Phan Chí Tâm
Năm: 2016
18.Nguyễn Thị Châu (2017), Tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội với côngtác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng
Tác giả: Nguyễn Thị Châu
Năm: 2017
19.Nam Du (2018), Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, bài viết trên baokhanhhoa.vn đăng ngày 19/03/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách
Tác giả: Nam Du
Năm: 2018

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w