TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Khái niệm về tín dụng ưu đãi
Tín dụng ưu đãi là các khoản vay được Chính phủ chỉ định, nhằm hỗ trợ những đối tượng khác nhau với mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội Những khoản vay này mang tính chất ưu đãi, thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước để đạt được các mục tiêu cụ thể.
Tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách là hoạt động của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm huy động và tập trung nguồn lực xã hội để cung cấp khoản vay ưu đãi Mục tiêu của tín dụng này là hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo và ổn định xã hội.
Đặc điểm tín dụng ưu đãi
Đối tượng cho vay bao gồm các hộ nghèo và những người thuộc diện chính sách, thực hiện theo quy định của Nhà nước và Nghị định của Chính phủ về tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Các khoản vay nhỏ mang lại giá trị thiết thực cho người nghèo và các đối tượng chính sách, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách thấp hơn so với lãi suất của các Ngân hàng Thương mại, được Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ dựa trên đề nghị của Hội đồng Quản trị Bộ Tài chính cấp bù cho chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, cũng như những tổn thất phát sinh trong quá trình cho vay, sau khi đã bù đắp bằng quỹ dự phòng Chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng trong việc huy động và cho vay được hỗ trợ từ nguồn ngân sách hàng năm, cho thấy Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách.
Phương thức cấp tín dụng ưu đãi của NHCSXH được thực hiện thông qua việc ủy thác cho các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác, hoặc thực hiện cho vay trực tiếp đến người vay.
Vai trò của tín dụng ưu đãi
1.1.3.1 Thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện an sinh xã hội
Sự ra đời của NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Điều này tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giúp họ gần gũi hơn với các cơ quan công quyền địa phương NHCSXH cũng khẳng định chủ trương tập trung nguồn vốn tín dụng từ ngân sách Nhà nước vào một đầu mối, tách biệt tín dụng ưu đãi khỏi hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Nghèo đói chủ yếu xuất phát từ việc thiếu vốn và kiến thức làm ăn, đây là những yếu tố then chốt giúp người nghèo vượt qua khó khăn và phát triển sản xuất kinh doanh Thiếu vốn khiến nhiều người rơi vào vòng luẩn quẩn, phải làm thuê, vay nặng lãi hoặc cầm cố tài sản để đảm bảo cuộc sống tối thiểu, trong khi nguy cơ nghèo đói luôn rình rập Bên cạnh đó, thiếu kiến thức làm ăn khiến họ chậm đổi mới tư duy, bảo thủ với phương thức sản xuất truyền thống và không áp dụng kỹ thuật mới, dẫn đến năng suất lao động thấp và hiệu quả sản xuất kém Do đó, việc nâng cao kiến thức và kỹ thuật làm ăn là điều cần thiết để tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho các hộ gia đình nghèo.
Vốn là yếu tố quyết định giúp người nghèo, đặc biệt là nông dân ở nông thôn Việt Nam, vượt qua khó khăn và thoát khỏi đói nghèo Dù có tính cần cù và tiết kiệm, nhưng nhiều nông dân gặp khó khăn do thiếu vốn để tổ chức sản xuất và kinh doanh Khi có vốn, họ có thể đầu tư vào vật tư, phân bón, và giống cây trồng, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn.
Giúp người nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao kiến thức về thị trường là một mục tiêu quan trọng, thông qua việc cung ứng vốn theo chương trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh nhằm xóa đói giảm nghèo Người vay cần tính toán kỹ lưỡng về cây trồng, vật nuôi và nghề nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao, từ đó học hỏi kỹ thuật sản xuất và quản lý Điều này không chỉ tạo ra tính năng động sáng tạo trong lao động mà còn tích lũy kinh nghiệm quản lý kinh tế Khi số đông người nghèo và đối tượng chính sách sản xuất ra nhiều hàng hóa và tham gia vào thị trường, họ sẽ tiếp cận nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp và hiệu quả hơn.
Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và phân công lại lao động xã hội, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới là rất quan trọng Cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất trên diện rộng Điều này đòi hỏi một lượng vốn lớn và sự hỗ trợ từ các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Đặc biệt, người nghèo và các đối tượng chính sách cần được đầu tư để có khả năng thực hiện Qua đó, tín dụng đầu tư cho người nghèo và các đối tượng chính sách sẽ góp phần trực tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới, từ đó phân công lại lao động trong nông nghiệp và xã hội.
Cung ứng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới và xoá đói giảm nghèo, một nhiệm vụ chung của toàn Đảng và toàn dân Tín dụng dành cho người nghèo được thực hiện thông qua các quy định nghiệp vụ cụ thể như bình xét công khai người vay vốn và tổ chức các nhóm hỗ trợ vay vốn Điều này tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, cấp uỷ và chính quyền, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ người nghèo.
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương.
Tạo sự gắn bó giữa hội viên và đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể thông qua việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình, và nâng cao quyền lợi kinh tế cho tổ chức hội.
Các tổ tương trợ giúp những người vay vốn có hoàn cảnh tương đồng hỗ trợ lẫn nhau, từ đó nâng cao tinh thần tương thân tương ái và củng cố tình làng nghĩa xóm, tạo dựng niềm tin của người dân vào Đảng và Nhà nước Kết quả của sự phát triển kinh tế đã mang lại sự thay đổi rõ rệt trong đời sống nông thôn, cải thiện an ninh trật tự xã hội và hạn chế những vấn đề tiêu cực, đồng thời tạo ra bộ mặt mới cho đời sống kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn.
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cam kết chuyển tải đồng vốn tín dụng ưu đãi một cách nhanh chóng và hiệu quả đến tay người nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội Điều này không chỉ góp phần vào công bằng xã hội mà còn thể hiện tinh thần tương thân tương ái và truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam NHCSXH đã trở thành người bạn đồng hành, giúp người nghèo và các đối tượng chính sách, những người không đủ điều kiện tiếp cận tín dụng thương mại, có cơ hội phát triển và hòa nhập với sự tiến bộ của xã hội.
1.1.3.2 Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định hệ thống chính trị
Hơn 10 năm qua, nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH đã hỗ trợ cho trên 25,5 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi, góp phần giúp trên 3,6 triệu lượt hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm cho hơn 11 triệu lao động; hơn 3,3 triệu lượt HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng được hơn 4 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hơn 95 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ Đồng bằng sông Cửu Long; hơn 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở; có trên 104 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động Đó là những thành quả của NHCSXH cũng như của cả hệ thống chính trị xã hội dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách Tạo được thế và lực cho một tổ chức tín dụng dù còn non trẻ nhưng đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội Thành quả đó đã đặt nền móng vững chắc cho những giai đoạn phát triển tiếp theo để NHCSXH thực sự là công cụ tài chính hiệu quả của Nhà nước, là cầu nối giúp người nghèo chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung cấp sang sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trường, vượt qua đói nghèo, tiến tới làm giàu chính đáng.
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là tổ chức tín dụng duy nhất hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, với nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách xã hội NHCSXH đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng lòng tin và hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời phát huy dân chủ từ cơ sở và góp phần ổn định hệ thống chính trị.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Quan điểm về chất lượng tín dụng ưu đãi
Hoạt động tín dụng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, được thực hiện theo một chính sách tín dụng rõ ràng và đã được hoàn thiện qua nhiều năm Chính sách tín dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị và điều hành tín dụng, bao gồm các định hướng, quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng, phân cấp thẩm quyền, quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo và các khoản tín dụng có vấn đề.
Chính sách tín dụng ưu đãi là hệ thống công cụ tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ Tùy thuộc vào từng thời kỳ và giai đoạn kinh tế, chính sách này sẽ có sự điều chỉnh phù hợp Ngoài ra, các nguồn lực ưu đãi cũng ảnh hưởng đến chính sách tín dụng ưu đãi.
Chất lượng tín dụng ưu đãi phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho sự phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo đạt được các mục tiêu về quy mô, an toàn và sinh lời, phù hợp với quy định pháp luật trong nước và các thông lệ quốc tế.
Chất lượng tín dụng ưu đãi là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Nó thể hiện khả năng quản lý tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi
Nguồn gốc của nghèo đói và khó khăn ở các hộ nghèo và đối tượng chính sách khác nhau, do đó cần có các hình thức hỗ trợ phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất Nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách là một hoạt động cần thiết, mang lại hiệu quả tích cực cho cộng đồng.
Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng ưu đãi, người nghèo và các đối tượng chính sách sẽ từng bước vượt qua khó khăn, tiếp cận kinh tế thị trường, và có khả năng vươn lên trở thành những người giàu có.
Nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ưu đãi, là yếu tố then chốt để Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) phát triển bền vững Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng và chất lượng tín dụng luôn đi đôi với nhau Việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng không chỉ phản ánh sự phát triển mà còn cần đảm bảo chất lượng tín dụng để tránh rủi ro và nguy cơ phá sản Điều này khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa việc mở rộng tín dụng, tăng trưởng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Mở rộng và tăng trưởng tín dụng có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng, với chất lượng được cải thiện khi quy trình thực hiện hợp lý và đúng đối tượng khách hàng Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng ưu đãi cần phù hợp với năng lực tài chính và nguyên tắc tín dụng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo lợi nhuận Đối với khách hàng, việc đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn với thủ tục vay đơn giản và lãi suất ưu đãi sẽ giúp họ phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả Cuối cùng, tín dụng ưu đãi còn đóng góp vào nền kinh tế bằng cách phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo việc làm và hỗ trợ người nghèo, từ đó thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và thúc đẩy công bằng xã hội.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ưu đãi
Hoạt động của NHCSXH là hình thức cấp vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, đặc biệt hỗ trợ hộ nghèo trong nền kinh tế Tuy nhiên, việc cấp tín dụng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Do đó, việc phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH là cần thiết để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo, cần xem xét một hệ thống chỉ tiêu nhất định, không chỉ dựa vào một số chỉ tiêu riêng biệt Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu này.
1.2.3.1 Các tiêu chí định tính Đây là những chỉ tiêu phản ánh hình ảnh của ngân hàng thông qua cảm nhận của khách hàng, nó gắn liền với thương hiệu, uy tín của mỗi ngân hàng. Ân tượng đầu tiên của khách hàng khi đến ngân hàng là cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ nhân viên có thái độ tận tình chu đáo và nắm vững nghiệp vụ Ngoài ra còn thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời nhằm tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi thực hiện các khoản vay.
Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng, phụ thuộc không chỉ vào ngân hàng mà còn vào hành vi của khách hàng vay vốn Để nâng cao chất lượng tín dụng, việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng là điều kiện tiên quyết Sử dụng vốn vay đúng mục đích giúp khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó đảm bảo sự phát triển lành mạnh của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của từng vùng và toàn quốc, thể hiện qua sự ổn định tài chính, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tạo ra việc làm cũng như thu nhập cho người dân.
1.2.3.2 Các tiêu chí định lượng
Ngoài các tiêu chí định tính trên thì để đánh giá chất lượng tín dụng ưu đãi cần phải dùng các chỉ tiêu định lượng sau:
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng tổ chức và quản lý vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời phản ánh chất lượng của tín dụng ưu đãi trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
, Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng = - — : - —
Dư nợ bình quân trong kỳ Trong đó:
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân trong kỳ = -—— -
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ưu đãi trong một kỳ nhất định, phản ánh số lần mà một đồng vốn ưu đãi được cho vay trong năm Vòng quay vốn tín dụng ưu đãi cao cho thấy tốc độ chu chuyển vốn nhanh, cho thấy vốn tham gia tích cực vào sản xuất kinh doanh, khách hàng sử dụng vốn hiệu quả và ngân hàng thu hồi nợ đúng hạn Hệ số cao cũng chỉ ra tình hình quản lý vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt Tuy nhiên, mức độ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào đối tượng khách hàng, tính thời vụ, chu kỳ sản xuất và thời gian của dự án.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = : -
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ưu đãi của ngân hàng Một tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp biểu thị chất lượng tốt hơn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ý nghĩa của tỷ lệ này chỉ mang tính tương đối.
Nợ quá hạn thường phát sinh do nhiều yếu tố ngoài ý muốn của cả người vay và người cho vay, vì vậy việc đạt tỷ lệ nợ quá hạn bằng không là điều khó khả thi Tuy nhiên, cần xác định mức độ chấp nhận và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% được coi là chấp nhận được, trong khi tỷ lệ trên 3% sẽ khiến tín dụng của ngân hàng gặp vấn đề.
- Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả Nợ quá hạn có khả năng thu hồi năng thu hồi Nợ quá hạn
Khả năng thu hồi nợ là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng Dù tỷ lệ nợ quá hạn cao, nếu phần lớn là những khoản nợ có khả năng thu hồi lớn, thì chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn được coi là tốt.
Hoặc ngược lại có thể sử dụng chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khó đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi = - ■— -
Tổng lãi đã thu và tổng lãi phải thu trong năm là các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng Chúng phản ánh khả năng đôn đốc và thu hồi lãi, cũng như tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu từ hoạt động cho vay nguồn vốn ưu đãi của ngân hàng.
Chỉ tiêu tài chính cao cho thấy ngân hàng thực hiện kế hoạch tài chính hiệu quả và tình hình tài chính ổn định Ngược lại, chỉ tiêu thấp cảnh báo về khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và phản ánh sự bất ổn trong hoạt động cho vay Sự gia tăng nợ xấu có thể làm giảm khả năng thu hồi lãi và nợ trong tương lai của ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Nhân tố chủ quan là yếu tố nội tại trong ngân hàng, nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng So với nhân tố khách quan, nhân tố này có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động tín dụng ưu đãi.
Chiến lược hoạt động của ngân hàng là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Do đó, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cần xây dựng chiến lược hoạt động khoa học và hợp lý, từ đó phát triển các phương án phù hợp để phục vụ khách hàng mục tiêu Chỉ khi có chiến lược rõ ràng, chất lượng hoạt động tín dụng mới được nâng cao và đạt hiệu quả tối ưu.
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tập trung vào việc phục vụ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với mục tiêu đưa vốn đến tay người vay một cách hiệu quả Để đạt được điều này, cần thiết lập một mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc chi phí quản lý và vận hành sẽ tăng lên Nếu mạng lưới không đủ rộng, việc kiểm soát nguồn vốn cho vay sẽ gặp khó khăn và nhu cầu vốn của người vay sẽ không được đáp ứng kịp thời Do đó, việc cân bằng giữa việc mở rộng mạng lưới và kiểm soát nguồn vốn là rất quan trọng, nhằm đảm bảo đồng vốn đến tay hộ nghèo một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời hỗ trợ thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng chính sách.
- Mối quan hệ giữa NHCSXH với chính quyền, các hội, ban,ngành đoàn thể địa phương
Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách cần xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan đoàn thể và chính quyền địa phương để đảm bảo hiệu quả Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) thu thập thông tin từ chính quyền địa phương, do đó, chất lượng cho vay của NHCSXH phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ các tổ chức này Sự giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức hội là yếu tố quan trọng giúp nguồn vốn ngân hàng đến tay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, vì chỉ có chính quyền địa phương mới nắm rõ tình hình kinh tế của người dân.
- Phẩm chất và năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng
Phẩm chất và năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt khi đối tượng phục vụ chính của NHCSXH là người nghèo và các đối tượng chính sách Những khách hàng này thường có trình độ không cao và tâm lý tự ti, vì vậy việc tạo sự gần gũi giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp khách hàng vượt qua mặc cảm tự ti mà còn gắn bó hơn với ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng Do đó, việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ năng lực cùng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là điều cần thiết.
- Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin được nâng cấp sẽ giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ khách hàng hiệu quả hơn Nếu trang thiết bị lạc hậu, việc giải ngân sẽ gặp khó khăn và không khuyến khích nhân viên làm việc tốt Việc cung cấp đa dạng dịch vụ không chỉ tăng hiệu quả hoạt động mà còn nâng cao uy tín ngân hàng Tuy nhiên, mở rộng dịch vụ cần chi phí lớn, vì vậy việc đầu tư và hiện đại hóa cơ sở vật chất cùng công nghệ thông tin cho hệ thống NHCSXH là cần thiết để giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội.
Hoạt động tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mang tính rủi ro cao và chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội, cũng như môi trường pháp lý Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, nhưng lại có tác động đáng kể đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) và đặc biệt là hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH).
- Hành lang pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Tại mọi quốc gia, các tổ chức tài chính và hệ thống ngân hàng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ Đặc biệt, khách hàng của NHCSXH chủ yếu là hộ nghèo và đối tượng chính sách, họ thường có nhận thức hạn chế về pháp luật, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng Do đó, việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện và đồng bộ là cần thiết, nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đặc biệt là NHCSXH.
- Điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước
Khi nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, mức sống của người dân tăng lên, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa gia tăng Sự gia tăng của cải và việc làm trong nền kinh tế không chỉ tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho lao động trong nước mà còn tác động tích cực đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Sự phát triển kinh tế gia tăng nhu cầu vốn cho sản xuất, đặc biệt là đối với các hộ nghèo, đòi hỏi Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) phải cung cấp đủ và kịp thời nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất của họ Cơ hội thoát nghèo của các hộ nghèo ngày càng lớn hơn nhờ vào sự phát triển này, do đó, hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ được cải thiện đáng kể.
Các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lụt và dịch bệnh cây trồng vật nuôi có thể gây thiệt hại lớn cho các hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng và chất lượng tín dụng Ngược lại, thời tiết thuận lợi với ít bão lũ và thiên tai sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc cải thiện chất lượng tín dụng ngân hàng.
Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng ở khu vực nông thôn, miền núi còn thấp, dẫn đến nhiều gia đình thiếu kiến thức về trồng trọt và chăn nuôi Nhiều vùng còn phải gánh nợ ngân hàng, trong khi nhận thức của khách hàng về quyền và nghĩa vụ đối với các khoản vay rất quan trọng Nếu người nghèo xem khoản vay từ NHCSXH như trợ cấp, họ sẽ không chú trọng đến việc trả nợ, dẫn đến tình trạng vốn vay bị sử dụng sai mục đích và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hậu Giang
Sau hơn hai năm thực hiện Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, NHCSXH chi nhánh Hậu Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực Chất lượng tín dụng chính sách được cải thiện, người dân ngày càng có trách nhiệm hơn với khoản vay, từ đó phát huy hiệu quả nguồn vốn chính sách Tuy nhiên, vào cuối năm 2011, chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn còn nhiều vấn đề, với tỷ lệ nợ quá hạn cao (8,29%) và huy động tiết kiệm từ tổ viên đạt thấp Nhiều tổ chức hoạt động yếu kém, tồn đọng nợ lãi, nợ bị chiếm dụng và nợ không đủ điều kiện đổi sổ vay vốn vẫn ở mức cao.
Từ tháng 7-2012, NHCSXH chi nhánh Hậu Giang đã triển khai Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, xác định rõ các hạn chế và xây dựng kế hoạch khắc phục từ các bên liên quan Các giải pháp được thực hiện có trọng tâm, dựa trên đặc điểm từng địa phương, bao gồm tổ chức tập huấn và cấp sổ ghi chép cụ thể để cải thiện nghiệp vụ Để giải quyết vấn đề phân chia tổ TK & VV theo ấp, chi nhánh đã sắp xếp lại tổ theo hướng liền cư, giúp tăng cường thông tin, giám sát và hỗ trợ giữa các thành viên Điều này không chỉ giúp việc họp tổ dễ dàng hơn mà còn cải thiện hiệu quả thu lãi và thu hồi vốn Ngoài ra, việc cán bộ chi nhánh đến từng xã thu lãi và thu hồi vốn định kỳ hàng tháng cũng giúp giảm chi phí đi lại cho người dân.
Chi nhánh đã chủ động rà soát nợ vay của từng hộ và triển khai giải pháp cụ thể cho từng trường hợp Đối với những khoản nợ tồn đọng, chi nhánh hướng dẫn các phòng giao dịch phối hợp với đoàn thể và chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch rà soát và đánh giá khả năng trả nợ Các khoản nợ đến hạn được thông báo trước hai tháng để hộ vay chuẩn bị, đồng thời chi nhánh cũng tổ chức đôn đốc việc trả nợ Phiếu theo dõi nợ đến hạn đã được in để hộ vay tiện theo dõi Đối với các khoản vay mới, cán bộ tín dụng phối hợp với đoàn thể để kiểm soát chặt chẽ việc bình xét vay vốn và hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn hiệu quả Những giải pháp này đã nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TK & VV, với 69,9% tổ xếp loại tốt vào cuối năm 2015, tăng 57,9% so với năm 2011, không còn tổ xếp loại yếu kém Huy động tiết kiệm tăng từ 7,3 tỷ đồng lên 29 tỷ đồng, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn giảm còn 0,69%.
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là địa bàn đặc thù với nhiều hộ đồng bào dân tộc Khmer, vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi cần có định hướng phù hợp NHCSXH tỉnh Vĩnh Long đã triển khai nhiều giải pháp quản lý tín dụng ưu đãi, bao gồm việc chỉ đạo và điều hành hiệu quả các hoạt động của đơn vị Cán bộ được phân công hỗ trợ lẫn nhau và giữa các tổ nghiệp vụ, đảm bảo công việc được xử lý kịp thời Hàng tháng, công việc được giao cụ thể cho từng cán bộ với nội dung rõ ràng, giúp điều chỉnh phù hợp với năng lực của họ và khuyến khích tính chủ động Ngoài ra, các tổ nghiệp vụ họp hàng tuần để báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và điều chỉnh kế hoạch cho tuần tiếp theo.
NHCSXH tỉnh Vĩnh Long chú trọng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương nhằm nắm bắt tình hình đời sống của người dân và nâng cao hiệu quả phục vụ Đơn vị đã củng cố các Tổ TK & VV bằng cách sáp nhập những tổ nhỏ lẻ và hoạt động kém hiệu quả, hiện tại tất cả các tổ đều đạt yêu cầu với số lượng thành viên hợp lý Đơn vị thường xuyên kiểm tra công tác lưu trữ hồ sơ và sổ theo dõi của các cấp hội, từ đó điều chỉnh và bổ sung các mẫu biểu chưa đầy đủ để nâng cao hiệu quả ủy thác qua hội, đoàn thể Hàng quý, đơn vị cùng cấp hội tổ chức đánh giá chất lượng các tổ, với tỷ lệ tổ đạt loại tốt và khá ngày càng tăng, đến cuối năm 2015 không còn tổ nào xếp loại trung bình và yếu kém.
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum
Sau hơn 2 năm thực hiện Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Kon Tum, các giải pháp đồng bộ từ tỉnh đến xã đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức quản lý tín dụng Điều này không chỉ cải thiện cách nghĩ và cách làm của các tổ chức chính trị - xã hội mà còn nâng cao ý thức “có vay có trả” của người dân, dẫn đến chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt Tuy nhiên, đến tháng 3/2012, NHCSXH tỉnh Kon Tum vẫn ghi nhận dư nợ thấp nhất trong toàn hệ thống với tỷ lệ nợ quá hạn 3,1% và nợ bị chiếm dụng chiếm 0,3% tổng dư nợ, cho thấy công tác quản lý vẫn cần được cải thiện, đặc biệt trong việc đổi Sổ vay vốn và xử lý lãi tồn đọng.
VV có chất lượng hoạt động trung bình, với chỉ 508 trong số 1.648 Tổ TK & VV có huy động tiền gửi tiết kiệm Số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân của mỗi tổ đạt khoảng 4 triệu đồng.
Đến tháng 12/2015, chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum đã đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng, với tổng dư nợ trên 1.400 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 0,77% Tổ TK & VV đạt loại tốt chiếm 42,6%, trong khi không còn tổ yếu kém Số tiền gửi tiết kiệm đạt 1.092 tỷ đồng, với bình quân 10,7 triệu đồng/tổ Những kết quả này đã khích lệ cán bộ, nhân viên tiếp tục cống hiến cho công tác vay vốn chính sách Để đạt được thành tựu này, NHCSXH tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt, bao gồm thành lập Ban chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn và giao nhiệm vụ cho Thôn trưởng trong việc quản lý vốn tín dụng Sự sát sao của Ban Giám đốc và sự nhiệt tình của các Tổ trưởng Tổ TK & VV đã nâng cao nhận thức của người dân về chính sách vay vốn, giúp nhiều hộ vay vốn “đổi đời” thành hộ khá, giàu tại địa phương.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Vào năm 1993 - 1994, Chính phủ Việt Nam đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi dành cho người nghèo, được hình thành từ nguồn vốn góp của ba ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với 100 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với 200 tỷ đồng, và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với 132 tỷ đồng.
Tháng 8 năm 1995 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo Ngân hàng Phục vụ người nghèo chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, việc cho vay ủy thác hoàn toàn qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Sau 7 năm hoạt động 1996 - 2002 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã lên tới 7.083 tỷ đồng với hơn 2 triệu hộ nghèo được vay vốn để phát triển sản xuất với tổng dư nợ 7.022 tỷ đồng.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, nhấn mạnh việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt rõ ràng giữa chức năng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại Nhà nước, cũng như giữa chức năng cho vay của Ngân hàng Chính sách và hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thương mại Đặc biệt, về mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Đảng ta tiếp tục khẳng định trong Nghị quyết IX rằng đây là một nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên thực hiện.
Để xóa đói giảm nghèo, cần tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng, cho vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề và cung cấp thông tin cho các vùng nghèo và nhóm dân cư khó khăn Việc thiết lập Ngân hàng Chính sách nhằm hỗ trợ những mục tiêu này là cần thiết cho sự phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, dựa trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo Đây là nỗ lực lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cải cách hệ thống ngân hàng, nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và đáp ứng cam kết về xóa đói giảm nghèo trước cộng đồng quốc tế.
Tại tỉnh Phú Thọ, NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 với mục tiêu tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhằm đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo Tuy nhiên, khi mới thành lập, NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã đối mặt với nhiều khó khăn, như số lượng cán bộ ít (chỉ 18 người), phải thuê trụ sở làm việc, cơ sở vật chất nghèo nàn và trang thiết bị lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu hoạt động trong bối cảnh hệ thống ngân hàng, kho bạc và quỹ tín dụng tại địa phương.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, NHCSXH tỉnh Phú Thọ vẫn kiên cường vượt qua thử thách nhờ vào tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao của ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ nhân viên, thể hiện tình yêu với ngành nghề.
Trong suốt 12 năm phát triển từ 2003 đến 2015, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ đã xây dựng một mạng lưới rộng khắp với trụ sở chính tại thành phố Việt Trì, 12 phòng giao dịch tại các huyện, xã và 268 điểm giao dịch tại các xã, phường trên toàn tỉnh Với tinh thần dám nghĩ, dám làm và quyết tâm đổi mới, ngân hàng đã không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh của mình.
NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong 12 năm qua, đã đạt được nhiều thành tích và trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
NHCSXH tỉnh Phú Thọ có mô hình tổ chức là :
- Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Bài viết đề cập đến năm phòng nghiệp vụ quan trọng, bao gồm: phòng kế toán ngân quỹ, phòng kế hoạch nghiệp vụ, phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ, phòng hành chính nhân sự và phòng tin học Mỗi phòng đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của tổ chức.
- Đến ngày 31/12/2015 NHCSXH tỉnh Phú Thọ có 150 cán bộ.
- Chi nhánh trực thuộc: có 12 phòng giao dịch trực thuộc tại tất cả các huyện, thị xã trong toàn tỉnh.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.1.3 Hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
Mặc dù Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) không hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, nhưng trong thời gian qua, chi nhánh đã nỗ lực phát triển các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực mở tài khoản và cho vay.
2,808,14 3 nhằm phục vụ các đối tượng chính sách một các tốt nhất, có thể kể đến các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh như sau:
S Nhận tiền gửi tiết kiệm: Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
S Nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách bao gồm nhiều hình thức hỗ trợ tài chính như cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, và cho vay cho lao động đi làm ở nước ngoài Ngoài ra, còn có các khoản vay cho nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, và cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn Chương trình cũng hỗ trợ thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn và cho vay hỗ trợ người nghèo về nhà ở, cùng với các khoản vay cho hộ cận nghèo, nhằm cải thiện đời sống và phát triển kinh tế bền vững.
S Phát hành thẻ ATM cho HSSV: NHCSXH đã ký hợp đồng hợp tác với
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam phát hành thẻ ATM để thực hiện giải ngân cho vay.
2.1.4 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ
NHCSXH tỉnh Phú Thọ luôn dẫn đầu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH Trong những năm qua, đơn vị đã đạt nhiều thành tích đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH cả ở cấp độ toàn quốc lẫn địa phương.
Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Thọ đã có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện, khẳng định quy mô và uy tín trong hệ thống NHCSXH Trong ba năm gần đây, NHCSXH tỉnh Phú Thọ đạt tốc độ tăng trưởng cao trên ba khía cạnh: huy động vốn, sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
> về hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng
0 0 0 1 1 hơn năm trước Tổng nguồn vốn đến 31/12/2015 đạt 3.191.851 triệu đồng, tăng 278.830 triệu đồng so với năm 2014 (tăng trưởng 9,57%) Trong đó:
- Nguồn vốn TW cấp là 2.928.000 triệu đồng, chiếm 91,73% tổng nguồn vốn, tăng 184.000 triệu đồng (tăng trưởng 6,70%) so với năm 2014.
- Nguồn vốn huy động được TW cấp bù lãi suất đạt 238.900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,48% tổng nguồn vốn, tăng 92.200 triệu đồng, đạt 104,35% kế hoạch Trong đó:
+ Huy động từ Tổ chức cá nhân đạt 160.000 triệu đồng, tăng 83.359 triệu đồng so với năm 2014, đạt 106,7% kế hoạch.
+ Vốn huy động tiết kiệm qua tổ TK&VV là 78.900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,47% tổng nguồn vốn; đạt 99,83% kế hoạch, tăng 8.841 triệu đồng so với năm 2014 (tăng trưởng 12,62%).
Tính đến ngày 31/12/2015, tổng nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt 24.951 triệu đồng, tăng 2.630 triệu đồng so với năm 2014 Sự gia tăng này phản ánh nỗ lực của các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ tài chính cho những đối tượng cần thiết.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm
Cho vay giải quyết việc làm
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Trong năm 2015, nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang ngân hàng để cho vay đạt mức cao, với tổng số tiền chuyển từ ngân sách tỉnh là 2 tỷ đồng và ngân sách huyện là 630 triệu đồng Các đơn vị cụ thể bao gồm: Thành phố Việt Trì 100 triệu đồng, huyện Phù Ninh 50 triệu đồng, huyện Đoan Hùng 50 triệu đồng, huyện Hạ Hòa 100 triệu đồng, huyện Tam Nông 50 triệu đồng, huyện Thanh Thủy 50 triệu đồng, huyện Thanh Sơn 100 triệu đồng, huyện Cẩm Khê 30 triệu đồng, huyện Tân Sơn 50 triệu đồng và huyện Yên Lập 50 triệu đồng.
> về tình hình sử dụng vốn
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
Hộ nghèo là đối tượng khách hàng chính của NHCSXH tỉnh Phú Thọ Trong những năm qua, ngân hàng đã tích cực triển khai các hoạt động cho vay và thu nợ, đảm bảo vòng quay vốn tín dụng hiệu quả Mức cho vay bình quân một hộ đã tăng lên 23,7 triệu đồng, tăng 3,6 triệu đồng so với năm 2014 và 6,69 triệu đồng so với năm 2013 Đồng thời, NHCSXH cũng chú trọng kiểm tra vốn vay và nâng cao chất lượng tín dụng, hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
Bảng 2.4: Cho vay hộ nghèo giai đoạn 2013-2015
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH tỉnh Phú Thọ)
Dư nợ tín dụng trong những năm qua tăng trưởng tương đối ổn định Đến 31/12/2015 dư nợ là 1.024.300 triệu đồng, tăng 54.500 triệu đồng so với năm
2014 (tỷ lệ tăng là 5,62%) và tăng 66.300 triệu đồng so với năm 2013 (tỷ lệ tăng là 6,92%).
Chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 20,34% năm 2011 xuống còn 8,7% năm 2015, vượt mục tiêu đề ra và hoàn thành sớm một năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đây được coi là giải pháp quan trọng trong việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đóng góp tích cực vào công tác giảm nghèo tại địa phương.
Biểu đồ 2.1: Tình hình nợ xấu cho vay hộ nghèo giai đoạn 2013 - 2015
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH tỉnh Phú Thọ)
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ luôn ở mức thấp, cụ thể là 0,05% vào năm 2013 và tăng nhẹ lên 0,13% vào năm 2015 Sự giảm dần của tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực này qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay hộ nghèo được duy trì ổn định và hiệu quả.
2.2.2 Cho vay giải quyết việc làm
Cho vay giải quyết việc làm ở Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ được thể hiện bằng bảng thống kê sau:
Bảng 2.5: Cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Triệu đồng
Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy:
- Dư nợ: Doanh số cho vay tăng đều qua các năm Năm 2015 đạt 24.000 triệu đồng, tăng 316 triệu đồng (tỷ lệ tăng 1,33%) so với năm 2014.
Doanh số thu nợ năm 2015 đạt 23.393 triệu đồng, giảm 2.785 triệu đồng (10,64%) so với năm 2014, nhưng tăng 1.093 triệu đồng (1,53%) so với năm 2013 Sự thay đổi này đã cải thiện vòng quay vốn tín dụng từ 0,31 vòng năm 2013 lên 0,34 vòng năm 2015, cho thấy khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả hơn và tình hình quản lý vốn cùng chất lượng tín dụng của Ngân hàng đã được nâng cao.
Năm 2015, dư nợ cho vay đạt 69.400 triệu đồng, tăng 607 triệu đồng (tỷ lệ tăng 0,88%) so với năm 2014.
- Số việc làm được tạo mới cũng được giữ ổn định Năm 2013 có 1.120 người được tạo việc làm mới, đến năm 2014 là 2.907 người và sang đến năm
Năm 2015, số lượng người được tạo việc làm đạt 2.935, cho thấy nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Phú Thọ đã phát huy hiệu quả tích cực trong việc tạo ra công ăn việc làm, không chỉ cho tỉnh Phú Thọ mà còn cho toàn quốc.
Tỷ lệ nợ xấu của vốn vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã giảm từ 1,5% (1.068 triệu đồng) vào năm 2013 xuống còn 1,17% (809 triệu đồng) vào năm 2015, cho thấy sự cải thiện trong chất lượng tín dụng Sự giảm thiểu nợ xấu này là kết quả của sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH tỉnh và cơ quan lao động thương binh và xã hội trong việc quản lý dự án vay vốn.
Chương trình cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả tích cực trong những năm qua, hỗ trợ khoảng 22.900 người/năm và tạo ra 14.500 việc làm mới Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 2,18% vào năm 2012 xuống còn 2,08% vào năm 2015, giúp các hộ gia đình có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống Những nỗ lực này đã góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm và tệ nạn xã hội.
2.2.3 Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Phú Thọ, tỉnh trung du miền núi phía Bắc, đóng vai trò là cửa ngõ phía Tây Bắc của Tổ quốc và nằm ở vị trí trung tâm vùng Nơi đây tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trung học nghề, thu hút một lượng lớn học sinh, sinh viên từ các tỉnh khác đến theo học.
Chương trình cho vay học sinh, sinh viên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đầu tư cho giáo dục, nhằm phát triển đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Doanh số cho vay học sinh, sinh viên trong giai đoạn từ năm 2013 -
2015 tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Biểu đồ 2.2: Cho vay học sinh, sinh viên giai đoạn 2013-2015
□ Dư nợ □ Doanh số cho vay □ Doanh số thu nợ □ Nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Thọ)
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
Dư nợ cho vay HSSV đã giảm qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt 589.900 triệu đồng, giảm 120.698 triệu đồng (16,9%) so với năm 2014 Mặc dù doanh số thu nợ có xu hướng tăng, nhưng năm 2015 ghi nhận sự giảm nhẹ với 201.298 triệu đồng, giảm 11.092 triệu đồng (5,2%) so với năm 2014, tuy nhiên tăng 47.998 triệu đồng (31,3%) so với năm 2013 Kết quả này đã làm cho vòng quay vốn tín dụng tăng từ 0,19 vòng vào năm trước.
Từ năm 2013 đến năm 2015, tỷ lệ vòng quay vốn chương trình cho vay học sinh, sinh viên đã tăng lên 0,31, cho thấy hiệu quả tích cực của nguồn vốn này Khi các sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn định, họ thể hiện ý thức trách nhiệm trong việc trả nợ ngân hàng, từ đó giúp tái đầu tư vốn cho những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn hơn.
Nợ xấu cho vay HSSV ở mức thấp (dưới 0,2%) Năm 2014, nợ xấu chỉ là
Từ 377 triệu đồng vào năm 2015, số nợ đã tăng lên 785 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là do một số sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm, cộng với hoàn cảnh gia đình khó khăn, dẫn đến việc họ không thể trả nợ đúng hạn.
Hoạt động cho vay HSSV không nhằm mục đích lợi nhuận, mà nhằm hỗ trợ các gia đình khó khăn có con em theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp Chương trình này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính trong thời gian học tập Sau khi tốt nghiệp và có việc làm, sinh viên sẽ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng Do đó, thời gian cho vay đối với HSSV thường kéo dài.
Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp không quay lại trả nợ ngân hàng, nhưng NHCSXH Việt Nam đã áp dụng các biện pháp như gửi thư thông báo nợ đến từng sinh viên qua địa chỉ gia đình, giúp gia đình nhắc nhở con em trả nợ Đồng thời, ngân hàng cũng đã cải thiện hệ thống văn bản để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay học sinh, sinh viên Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong cho vay học sinh, sinh viên luôn duy trì ở mức thấp trong những năm qua.
2.2.4 Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
Vào ngày 29/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án 71 nhằm hỗ trợ các huyện nghèo trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 Đề án 71 thể hiện chính sách thiết thực của Chính phủ trong nỗ lực xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là tại các huyện nghèo, với kinh phí hàng nghìn tỷ đồng, bao gồm ưu đãi vay vốn lãi suất thấp và miễn phí toàn bộ chi phí học nghề, ngoại ngữ, ăn ở.