Luận văn tiến hàng phân tích thực trạng RRTD đối với khách hàng cá nhân, qua đó nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD đối với khách hàng cá nhân và đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay đối tượng này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng.
Mục tiêu của đề tài
Bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng (RRTD) đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng Qua đó, tác giả nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong cho vay đối tượng này Việc đánh giá chính xác các yếu tố rủi ro và áp dụng các biện pháp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tổn thất.
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong bối cảnh hoạt động ngân hàng tại chi nhánh này.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn sử dụng số liệu thu thập từ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2013
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm làm rõ rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng, thông qua các phương pháp diễn giải, phân tích, so sánh và tổng hợp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan về rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM 1.1.1 Khái niệm tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Theo các nghiên cứu của các nhà sử học và kinh tế học, hoạt động vay mượn và cho vay lấy lãi đã tồn tại từ khoảng 2000 – 1500 năm trước công nguyên, thậm chí trước khi xuất hiện các ngân hàng Thuật ngữ "tín dụng" (credit) có nguồn gốc từ tiếng Latin "creditium," nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm, từ đó hình thành các quan hệ vay mượn dưới hình thức tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định Từ góc độ kinh tế vĩ mô, tín dụng được hiểu là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bao gồm ba nội dung chính.
Người cho vay: chuyển giao cho người vay một lượng giá trị nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
Người đi vay sử dụng tạm thời tài sản trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả lại cho người cho vay khi hết thời gian thỏa thuận.
Giá trị được hoàn trả lại phải lớn hơn giá trị lúc cho vay Phần chênh lệch đó có thể xem là lợi tức của người cho vay
Tín dụng tại Việt Nam được định nghĩa trong luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010 là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng cá nhân, theo định nghĩa, là hình thức tín dụng mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển quyền sử dụng một khoản tiền cho cá nhân và hộ gia đình, được gọi chung là khách hàng cá nhân Hình thức này yêu cầu khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
5 mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể
1.1.2 Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Hoạt động tín dụng là phương thức tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng
Vốn tự có bao gồm giá trị thực của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Đây là cơ sở để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm tiền gửi từ cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác, cũng như từ việc phát hành giấy tờ có giá như trái phiếu và kỳ phiếu Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng nhà nước Để huy động vốn, ngân hàng cần chi trả tiền lãi huy động và hoàn trả vốn gốc cho khách hàng khi đến hạn.
Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác Trong đó, cho vay là nghiệp vụ chính mà các ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng, kèm theo đó là rủi ro tín dụng mà ngân hàng cần quản lý chặt chẽ.
Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng là quá trình chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho cá nhân và hộ gia đình Tín dụng cá nhân đã có sự phát triển mạnh mẽ cả trên thế giới và tại Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây khi thu hút được nhiều khách hàng Với quy mô thị trường lớn và dân số khoảng 89 triệu người, phần lớn là thanh niên có thu nhập ngày càng cao, nhu cầu chi tiêu đa dạng, tín dụng cá nhân có tiềm năng phát triển rất lớn.
Trong bối cảnh nhu cầu chi tiêu gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các thành phố lớn, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang trở thành lựa chọn phổ biến Điều này đã thu hút sự quan tâm lớn từ phía khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng Sự quan tâm này chính là động lực để các ngân hàng mạnh dạn phát triển mảng kinh doanh tín dụng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân đối với hoạt động ngân hàng
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi và cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho những người có khả năng kinh doanh, từ đó giúp nền kinh tế hoạt động hiệu quả thông qua tín dụng Hoạt động tín dụng không chỉ tạo ra thu nhập cho ngân hàng mà còn góp phần vào ngân sách nhà nước Ngân hàng điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua việc cấp tín dụng, tạo ra cung tiền tệ Số tiền gửi ban đầu, sau khi trừ đi dự trữ, sẽ được sử dụng để cấp tín dụng và quay trở lại ngân hàng, làm tăng khối lượng tiền gửi Tỷ lệ cấp tín dụng cao hơn so với vốn huy động dẫn đến cung tiền tệ trong lưu thông tăng Ngân hàng nhà nước có thể điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động và từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội Khi doanh nghiệp phát triển, nhiều lao động sẽ có cơ hội việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống, góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động tín dụng cá nhân ngoài việc đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng còn có những vai trò quan trọng khác
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Phát triển tín dụng cá nhân giúp ngân hàng nâng cao hình ảnh thương hiệu và tiếp cận đối tượng khách hàng rộng rãi Qua tín dụng cá nhân, ngân hàng không chỉ cung cấp vốn mà còn thuận lợi cho việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như tiết kiệm, thanh toán, chuyển lương, phát hành thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử Cung cấp gói sản phẩm tài chính cá nhân đồng bộ, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, sẽ tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu.
- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng