TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Khái niệm về cho vay đối với học sinh, sinh viên
Cho vay HSSV là chương trình hỗ trợ tài chính từ nhà nước dành cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề hợp pháp tại Việt Nam Mục tiêu của chương trình là giúp sinh viên trang trải chi phí học tập và sinh hoạt, bao gồm học phí, sách vở, phương tiện học tập, cũng như chi phí ăn uống, chỗ ở và đi lại trong suốt thời gian học.
Sự cần thiết cho vay đối với học sinh, sinh viên
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục Sự quan tâm đến giáo dục và đào tạo là cần thiết để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần vào mục tiêu dân giàu, nước mạnh.
Hiện nay, tỷ lệ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Việt Nam đang chiếm một phần lớn trong tổng số học viên ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Nếu không nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước, nhóm học sinh, sinh viên này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp tục theo đuổi con đường học vấn của mình.
Nếu không có sự hỗ trợ cho 5 viên chức này, đất nước sẽ mất đi một lượng lớn nhân tài Các khu vực sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và phát triển đội ngũ cán bộ.
Vào ngày 02/03/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg, thành lập Quỹ tín dụng đào tạo nhằm hỗ trợ vốn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
Giúp học sinh, sinh viên và cha mẹ (hoặc người đỡ đầu) hiểu rõ trách nhiệm trong quan hệ vay mượn, khuyến khích việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập hiệu quả, nhằm tạo điều kiện cho việc làm sau khi ra trường và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng HSSV không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất học mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức và đào tạo nhân tài cho đất nước Nó tạo điều kiện cho giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vươn lên Bằng cách này, tín dụng HSSV góp phần cân đối đào tạo giữa các vùng miền, giảm thiểu sự thiếu hụt cán bộ, và thu hẹp khoảng cách về dân trí, kinh tế Hơn nữa, nó còn tạo khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, cải thiện đời sống cho một bộ phận HSSV, đồng thời đảm bảo an ninh, trật tự và hạn chế các tệ nạn xã hội như cờ bạc và rượu chè.
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV là rất quan trọng, nhằm khuyến khích tinh thần tương thân tương ái trong học tập và sinh hoạt Điều này không chỉ giúp đỡ lẫn nhau mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
Những quy định chung về cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập NHCSXH.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo.
Căn cứ Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg.
Ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg nhằm bổ sung và hoàn chỉnh đối tượng cho vay vốn cũng như hình thức cho vay, cụ thể hóa nội dung tín dụng hỗ trợ sinh viên (HSSV).
1.1.3.1 Đối tượng HSSV được vay vốn
Học sinh và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề hợp pháp tại Việt Nam được hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển.
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tối đa là 150% so với mức thu nhập bình quân của hộ gia đình nghèo theo quy định pháp luật.
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
7 bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Việc cho vay cho học sinh, sinh viên được thực hiện thông qua hộ gia đình, trong đó đại diện hộ gia đình là người vay vốn và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội Đối với học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi một bên mà người còn lại không có khả năng lao động, họ có thể vay vốn trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương nơi trường học đặt trụ sở.
Học sinh và sinh viên sống trong hộ gia đình có giấy tờ cư trú hợp pháp tại địa phương cho vay đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.1.3.1.
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
Học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi cần có xác nhận của trường về việc theo học và không vi phạm pháp luật, bao gồm các hành vi như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, và buôn lậu.
1.1.3.4 Mức vốn cho vay và lãi suất cho vay
Mức vốn cho vay tối đa dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) được điều chỉnh theo từng thời kỳ Khi chính sách học phí của Nhà nước thay đổi hoặc giá cả sinh hoạt biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sẽ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
NHCSXH xác định mức cho vay cho học sinh, sinh viên dựa trên thu học phí của từng trường, sinh hoạt phí theo vùng và nhu cầu của người vay Tuy nhiên, mức cho vay cho mỗi học sinh, sinh viên không vượt quá giới hạn cho vay tối đa Số tiền cho vay cho mỗi hộ gia đình phụ thuộc vào số lượng học sinh, sinh viên trong gia đình, thời gian còn lại để học tại trường và mức cho vay cụ thể cho từng học sinh, sinh viên.
Các khoản vay còn dư nợ tính đến ngày 30/09/2007 sẽ tiếp tục áp dụng lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán hết Lãi suất cho vay thường áp dụng là 0.65% mỗi tháng, với mức cho vay tối đa là 300.000 đồng/tháng.
Từ 01/10/2007 đến 26/08/2009, mức cho vay tối đa đối với mỗi HSSV là: 800.000 đồng/tháng Lãi suất cho vay là 0.5%/tháng.
Từ 26/08/2009 đến 15/11/2010, mức cho vay tối đa đối với mỗi HSSV là: 860.000 đồng/tháng Lãi suất cho vay là 0.5%/tháng.
Từ 15/11/2010 đến 01/08/2011, mức cho vay tối đa đối với mỗi HSSV là: 900.000 đồng/tháng Lãi suất cho vay là 0.5%/tháng.
Từ 01/08/2011 trở đi, mức cho vay tối đa đối với mỗi HSSV là: 1.000.000 đồng/tháng Mức lãi suất cho vay là 0,65%/tháng.
Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng vay.
Thời hạn cho vay bao gồm thời gian phát tiền vay và thời gian trả nợ Thời gian phát tiền vay được tính từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi học sinh, sinh viên (HSSV) hoàn thành khóa học, bao gồm cả thời gian nghỉ học có phép và bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời gian vay, người vay không cần phải trả nợ gốc và lãi suất Lãi suất sẽ được tính từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc.
+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả
Người vay và Ngân hàng sẽ thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể, nhưng không được vượt quá thời gian trả nợ tối đa quy định Đối với các chương trình đào tạo có thời gian dưới một năm, thời gian trả nợ tối đa là gấp đôi thời gian phát tiền vay Trong khi đó, đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa sẽ tương ứng với thời gian phát tiền vay.
Khi một hộ gia đình vay vốn cho nhiều học sinh sinh viên (HSSV) cùng lúc, thời hạn cho vay sẽ được xác định dựa trên HSSV có thời gian học tại trường lâu nhất.
1.1.3.6 Hồ sơ cho vay và quy trình cho vay
♦ Đối với hộ gia đình
Hồ sơ cho vay bao gồm
Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) cần được nộp kèm theo Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photocopy có công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn với NHCSXH (mẫu 03/TD).
- Biên bản họp tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK & VV.
Đặc điểm cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội 13 1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Đối tượng vay vốn và đối tượng sử dụng vốn có sự khác biệt rõ rệt Học sinh, sinh viên thường vay vốn thông qua hộ gia đình, trong đó đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội Đối với những học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ còn một người mà không có khả năng lao động, họ có thể vay vốn trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi trường học đóng trụ sở Tuy nhiên, phần lớn trường hợp vẫn là cho vay qua hộ gia đình, với đối tượng vay vốn chủ yếu là bố hoặc mẹ đang sinh sống tại địa phương, trong khi đối tượng thụ hưởng là con em đang theo học tại các trường.
Cho vay học sinh sinh viên (HSSV) là một sản phẩm tín dụng đặc biệt, không mang tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp Các tổ chức như Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Cổ phần Nông thôn và các tổ chức phi chính phủ không cạnh tranh để giành thị trường và lợi nhuận, mà hợp tác để tiếp cận thị trường với mục tiêu chung đã đề ra.
Cho vay học sinh sinh viên chủ yếu là cho vay trung và dài hạn
Cho vay học sinh sinh viên tiềm ẩn rủi ro cao, vì trước khi cấp tín dụng, cần phải ước tính chi phí và nguồn thu nhập từ dự án một cách chính xác để đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ Tuy nhiên, trong chương trình tín dụng học sinh sinh viên, không thể xác định thu nhập thực tế trong tương lai mà chỉ dựa vào kỳ vọng Thêm vào đó, thời gian cho vay dài càng làm gia tăng mức độ rủi ro trong việc cho vay đối với đối tượng này.
Lãi suất cho vay hiện ổn định ở mức thấp và không bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường tài chính, mà chỉ thay đổi theo chi phí và giá cả hàng năm Mức vốn cho vay tối đa cho mỗi học sinh, sinh viên được quy định theo từng thời kỳ Khi có sự thay đổi về chính sách học phí và biến động giá cả sinh hoạt, NHCSXH sẽ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Trước, trong và sau quá trình vay, khách hàng sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn Trong giai đoạn chuẩn bị cho vay, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn cùng với các tổ chức, đoàn thể và ngân hàng sẽ hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ và các thủ tục cần thiết.
Ngân hàng thực hiện cho vay theo mô hình tổ giao dịch lưu động, giúp thuận tiện cho việc cho vay, thu nợ, thu lãi và nhận tiền gửi tiết kiệm tại các điểm giao dịch ở xã Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay và các bên liên quan trong quá trình giao dịch và di chuyển.
Sau khi cho vay, nếu đến kỳ hạn mà người vay chưa trả được nợ, nợ sẽ không bị chuyển sang quá hạn Người vay sẽ được giảm lãi suất nếu thanh toán nợ trước hạn Trong thời gian vay, người vay không cần phải trả nợ gốc và lãi suất Để chương trình cho vay diễn ra hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo các điều kiện cần thiết.
Chính sách cho vay nhằm hỗ trợ các gia đình có con em đi học gặp khó khăn về kinh tế thể hiện sự quan tâm và nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân Đây là một hoạt động mang tính nhân văn cao, phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam.
1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊNCỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Khái niệm
Chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV Khoản vay này thường được sử dụng để đóng học phí, mua sắm phương tiện học tập và trang trải các chi phí khác liên quan đến việc học tập tại trường.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với học sinh,
Dựa vào các đặc điểm của chất lượng tín dụng chính sách dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) đã được phân tích, có thể xác định một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay đối với HSSV, bao gồm: khả năng tiếp cận vốn, lãi suất ưu đãi, thời gian vay linh hoạt, và hiệu quả sử dụng vốn vay trong việc hỗ trợ học tập và phát triển nghề nghiệp.
* Chỉ tiêu định tính: Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói, giảm nghèo và ổn định chính trị - xã hội Chất lượng tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên (HSSV) thể hiện qua việc Ngân hàng cung cấp hỗ trợ vốn vay cần thiết, giúp HSSV đảm bảo điều kiện học tập Qua đó, tín dụng chính sách góp phần vào việc đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế - xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tạo ra môi trường chính trị ổn định trên toàn quốc.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên (HSSV) và hiệu quả sử dụng vốn vay trong học tập Đồng thời, việc đảm bảo an toàn nguồn vốn và khả năng trả nợ gốc cùng lãi vay của HSSV cũng góp phần quan trọng vào chất lượng tín dụng.
Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính sách của HSSV có hoàn cảnh khó khăn còn hạn chế do thiếu thông tin, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa Để cải thiện tình hình này, cần có chương trình tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng và các hình thức giới thiệu phù hợp với từng địa bàn Việc tổ chức mạng lưới giao dịch thuận tiện sẽ giúp HSSV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho đối tượng này.
Chọn đúng đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn là một thách thức đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách Việc áp dụng các điều kiện vay vốn ưu đãi có thể dẫn đến tiêu cực trong việc xác định đúng đối tượng vay Do đó, tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng tín dụng dành cho HSSV.
- Thứ nhất, Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của tín dụng chính sách đối với học sinh, sinh viên (HSSV) Nhờ vào nguồn vốn vay ngân hàng, HSSV có cơ hội nâng cao trình độ học tập, cải thiện vị thế xã hội và góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu hụt cán bộ, đồng thời thu hẹp khoảng cách về dân trí giữa các vùng miền.
Tổng số lượt HSSV được vay vốn
Luỹ kế số lượt Luỹ kế số lượt HSSV được ττz.z.,, j.
= TA : + HSSV được vay vay đến cuối kỳ trước trong kỳ báo
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn HSSV
Tổng dư nợ cho vay HSSV
Tỷ lệ HSSV được vay Tổng số HSSV được vay vốn Ngân hàng vốn Ngân hàng Tổng số HSSV
- Thứ hai, Tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn
Tỷ lệ HSSV vay vốn T ổng số HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn thoát khỏi khó khăn Tổng số HSSV vay vốn
Tỷ lệ HSSV vay vốn thành công cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng, giúp HSSV vượt qua khó khăn và nâng cao chất lượng học tập Tỷ lệ cao chứng tỏ rằng vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả, phản ánh sự cải thiện trong chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV Ngược lại, tỷ lệ thấp chỉ ra rằng nguồn vốn có thể đã bị sử dụng sai mục đích, cho thấy chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV chưa đạt yêu cầu.
Luỹ kế số lượt học sinh, sinh viên (HSSV) được vay vốn ngân hàng được tính từ lượt vay đầu tiên cho đến hết kỳ báo cáo kết quả, phản ánh tổng số lần HSSV tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ học tập.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, phản ánh khả năng sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng; tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy nhiều khoản vay bị sử dụng sai mục đích và không thu hồi được Đặc biệt, nợ khó đòi là một mối lo ngại lớn, cảnh báo rằng khả năng thu hồi vốn cho vay đang giảm sút Sự gia tăng nợ quá hạn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của ngân hàng mà còn làm suy giảm tính bền vững trong hoạt động của tổ chức này.
Hiện tại, có hai quan điểm khác nhau về việc xác định nợ quá hạn Quan điểm đầu tiên cho rằng nợ quá hạn là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai mục đích vay, hoặc là khoản nợ đến hạn mà khách hàng cố tình không trả, hoặc không được gia hạn Quan điểm thứ hai định nghĩa nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Trước đây, các ngân hàng thương mại thường áp dụng quan điểm đầu tiên, nhưng hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã quy định các ngân hàng thương mại phải áp dụng quan điểm thứ hai trong việc xác định nợ quá hạn.
2 khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thứ năm, Quy mô tín dụng đối với HSSV
Qui mô tín dụng thể hiện ở 2 chỉ tiêu: Tỷ trọng dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV.
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng HSSV
= , _LZL _ x 100% đối với HSSV Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy quy mô tín dụng của Ngân hàng Chính sách đối với HSSV, đồng thời so sánh với việc cho vay cho các đối tượng khác Điều này phản ánh sự tập trung của ngân hàng vào việc hỗ trợ HSSV, trong khi cũng mở rộng cho vay cho các đối tượng khác nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo toàn diện.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ Dư nợ tín dụng HSSV năm sau
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng cho học sinh, sinh viên thể hiện sự nỗ lực của ngân hàng trong việc cung cấp vốn và cải thiện chất lượng tín dụng.
- Thứ sáu, Vòng quay vốn tín dụng học sinh sinh viên
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ HSSV trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng HSSV phản ánh chất lượng tín dụng, với tổng dư nợ trong kỳ lớn cho thấy tín dụng hoạt động hiệu quả Ngược lại, nếu tín dụng kém, thu nợ không đạt yêu cầu sẽ dẫn đến tình trạng vốn tín dụng bị đóng băng Công thức tính vòng quay vốn tín dụng phụ thuộc vào doanh số thu nợ HSSV và dư nợ cho vay HSSV bình quân; khi doanh số thu nợ HSSV trong kỳ cao, vòng quay luân chuyển vốn sẽ nhanh hơn và ngược lại.
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội
Nhân tố chủ quan là các yếu tố nội tại của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tín dụng dành cho học sinh sinh viên.
Chính sách cho vay của ngân hàng có tác động trực tiếp đến đối tượng vay vốn, đồng thời định hình xu hướng phát triển của các đối tượng này tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội
Mọi hoạt động, dù nhỏ, đều cần có nhân lực, và trong trường hợp này, chính sách cho vay học sinh sinh viên có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội Để triển khai hiệu quả, không chỉ một cơ quan hay tổ chức với nguồn nhân lực hạn chế có thể thực hiện Do đó, việc phát triển mạnh mẽ mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn là vô cùng cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu và mở rộng quy mô hoạt động.
Môi trường kinh tế trong và ngoài nước là yếu tố khách quan quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế Khi môi trường vốn trở nên khó khăn, ngân hàng sẽ không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên vào đầu các kỳ học.
Thứ năm: Môi trường văn hóa-chính trị-xã hội
Môi trường văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến tâm lý người vay vốn Trong bối cảnh chính sách chưa ổn định, mỗi gia đình sẽ tự ý thức về ảnh hưởng khu vực để đưa ra quyết định vay vốn hay không, từ đó nỗ lực chắt chiu và quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.
Thứ sáu: Tư cách đạo đức của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng, tư cách đạo đức của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thiện chí trả nợ và mức độ trung thực của họ Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý cho vay của tổ chức tín dụng.
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Kinh nghiệm của một số nước
Tất cả các quốc gia trên thế giới kể cả nước giầu và nước nghèo đều phải
Việc giải quyết vấn đề cho vay đối với học sinh, sinh viên (HSSV) là một phần quan trọng trong chính sách xã hội, nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội toàn cầu Tuy nhiên, mỗi quốc gia có chính sách cho vay khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện chính trị và kinh tế của họ Hiện nay, hơn 50 quốc gia đã áp dụng phương thức cho HSSV vay tiền, chủ yếu dựa vào yếu tố thu nhập Phương thức trả nợ truyền thống được sử dụng, với quy định thời gian vay và hoàn trả sau khi tốt nghiệp.
Từ năm 1999, Trung Quốc đã triển khai hệ thống cho vay giáo dục thí điểm tại 8 thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân nhằm hỗ trợ sinh viên nghèo Đến năm 2004, hệ thống này đã được mở rộng trên toàn quốc, cho phép sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại trường đại học của họ.
Một số trường đại học tại Trung Quốc đã áp dụng phương thức cho vay không lấy lãi, với nguồn vốn vay từ chính phủ, trung ương và địa phương Tuy nhiên, hệ thống cho vay đang gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn và vấn đề thu hồi nợ, vì sinh viên phải bắt đầu trả tiền ngay sau khi tốt nghiệp.
Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai một dự án thí điểm nhằm hỗ trợ sinh viên qua các khoản vay từ Ngân hàng, với điều kiện sinh viên và gia đình phải gặp khó khăn về kinh tế, có thu nhập hàng năm dưới 8.000 nhân dân tệ (1.081 USD) hoặc thuộc các hoàn cảnh đặc biệt như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp Mỗi sinh viên có thể vay khoảng 6.000 nhân dân tệ mỗi năm để trang trải học phí và chi phí nhà ở, mà không cần đảm bảo và có thể hoàn trả trong vòng 10 năm sau khi tốt nghiệp Lãi suất và đền bù rủi ro sẽ do các cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm, với khoảng 16% sinh viên được hưởng lợi từ chương trình này.
Tổng công ty lương hưu dành cho công chức nhà nước là lớn nhất, chiếm gần
86% tổng số vốn vay của sinh viên.
Chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực là chương trình cho vay lớn nhất trong số sáu chương trình được Chính phủ hỗ trợ tài chính, nhằm cung cấp vốn vay có trợ cấp lãi suất cho toàn bộ lĩnh vực giáo dục đại học Đối tượng chính của chương trình là sinh viên nghèo, với ưu tiên dành cho những sinh viên thuộc nhóm thất nghiệp và có thu nhập thấp.
Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực hợp tác với các ngân hàng thương mại để thực hiện nhiều chức năng như cấp vốn, điều hành và thu hồi vốn Bộ chỉ định mức vay và chính sách vay vốn, bao gồm tỷ lệ lãi suất, tiêu chí lựa chọn, chỉ tiêu cho từng đơn vị, và quản lý phần chênh lệch lãi suất.
Các khoản vay của Tổng công ty lương hưu chủ yếu dành cho công chức nhà nước và con cái họ, không phải cho đối tượng nghèo Tổng công ty sử dụng kinh phí của mình để tài trợ và chuyển khoản vay vào tài khoản cá nhân của người nhận Hai chương trình vay này thường chi cho học phí, bao gồm lệ phí đăng ký, nhưng không bao gồm chi phí sinh hoạt Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực chịu trách nhiệm thanh toán các khoản vay, cho phép sinh viên trì hoãn thanh toán cho đến khi có thu nhập cao hơn Đối tượng nhận vay từ Tổng công ty lương hưu chủ yếu là công chức nhà nước, sử dụng khoản vay để hỗ trợ việc học của con em họ.
Trong chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực, có 25 thương mại cấp được tài trợ từ ngân sách hiện có hoặc từ các chương trình khác Tất cả các chương trình, trừ một ngoại lệ, đều sử dụng ngân hàng thương mại để quản lý việc thanh toán và thu hồi nợ.
Năm 2003, Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai chương trình cấp vốn vay và học bổng cho sinh viên ngành kỹ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, với khoảng 37.000 sinh viên được hưởng lợi Tuy nhiên, chương trình chỉ hỗ trợ học phí mà không bao gồm chi phí sinh hoạt, gây khó khăn cho sinh viên nghèo Trong số sáu chương trình cho vay, chỉ hai chương trình tập trung vào người nghèo, trong khi bốn chương trình khác phục vụ các nhóm như cán bộ nhà nước và giáo viên Chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực là chương trình lớn nhất dành cho người nghèo nhưng lại không hiệu quả trong việc tiếp cận đối tượng này, vì nhiều khoản vay được cấp cho sinh viên không thực sự cần hỗ trợ tài chính, do một số trường phân bổ vốn vay dựa trên nguyên tắc "đăng ký trước được trước" và kết hợp tiêu chí học vấn.
Các khoản vay sinh viên tại Hàn Quốc được hỗ trợ đáng kể và không được coi là phương tiện để thu hồi chi phí giáo dục đại học.
Quỹ sinh viên vay tiền được thành lập theo nghị quyết của hội đồng chính phủ hoàng gia vào ngày 28/03/1995, với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho sinh viên Quỹ chính thức hoạt động từ niên học 1996 và đến năm 1998, Thái Lan đã ban hành luật điều chỉnh quỹ cho vay sinh viên.
Các cơ quan điều hành quỹ vay cho sinh viên bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và phòng ngân quỹ cho vay giáo dục Ngân hàng công cộng Thai Krung là đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm thực hiện các khoản vay này.
Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng ký vay tiền là:
+ Khó khăn tài chính dựa theo những tiêu chí đặt ra bởi Hội đồng Quỹ cho sinh viên vay.
+ Đáp ứng được những tiêu chí khác của Hội đồng Quỹ cho sinh viên vay, không có những điều kiện bị giới hạn bởi Quỹ cho sinh viên vay.
Hạn mức cho vay sinh viên được quy định không vượt quá 100.000 Bath mỗi năm, bao gồm học phí trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo và chi phí sinh hoạt, được chuyển hàng tháng cho sinh viên qua tài khoản ngân hàng.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thời gian 2 năm để tìm kiếm việc làm Nếu không tìm được việc trong khoảng thời gian này, họ sẽ phải hoàn trả khoản tiền đã vay cho chính phủ trong vòng 15 năm với lãi suất 1%.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, tận dụng lợi thế của người đi sau.
Các hoạt động cơ bản của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên
xã hội huyện Phù Cừ Tỉnh Hưng Yên
Hiện nay PGD Ngân hàng CSXH huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên có các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ thiết yếu của ngân hàng, đặc biệt là trong các ngân hàng thương mại (NHTM), nơi mà việc này giúp mở rộng quy mô tín dụng và gia tăng thu nhập Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), việc huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội Bảng 2.1 trình bày nguồn vốn huy động tại Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phù Cừ, với đơn vị tính là triệu đồng.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2012 của PGD)
Dữ liệu cho thấy nguồn vốn tại PGD chủ yếu phụ thuộc vào cấp trên Khi nguồn vốn từ trung ương chưa được chuyển kịp thời, PGD gặp khó khăn trong việc triển khai cho vay mới và chỉ có thể sử dụng vốn đã có để quay vòng.
Hiện nay, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phù Cừ đang thực hiện cho vay 7 chương trình tín dụng là:
2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
3 Cho vay chương trình NS&VSMTNT
4 Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
6 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW)
7 Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
NHCSXH hiện đang triển khai hai phương thức cho vay: cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội và cho vay trực tiếp đến khách hàng Phương thức cho vay uỷ thác được áp dụng cho các chương trình như cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay đối tượng chính sách đi lao động ở nước ngoài, và cho vay giải quyết việc làm cho các dự án hộ gia đình Ngoài ra, NHCSXH cũng thực hiện cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Phương thức cho vay trực tiếp được áp dụng cho các chương trình tín dụng như cho vay GQVL, hỗ trợ các dự án hộ gia đình từ nguồn vốn của Tổng Liên đoàn Lao động, Liên minh các Hợp tác xã, Hội người mù và Bộ Quốc phòng Ngoài ra, chương trình còn bao gồm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW) và cho vay học sinh, sinh viên.
Năm Tổng nguồn vốn Cấp trên
Tỷ lệ vốn cấp trên Địa phương
Tỷ lệ vốn địa phương
(đối với HSSV mồ côi cha, mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không còn khả năng
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH ,
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội
Bảng 2.2: Nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH Phù Cừ Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng giao dịch NHCSXH Phù Cừ)
Tổng nguồn vốn năm 2010 đạt 113.937 triệu đồng, trong đó nguồn vốn cấp trên chuyển về chiếm 99,74% với 113.637 triệu đồng Vốn huy động tại địa phương tính đến ngày 31/12/2010 là 300 triệu đồng, hoàn thành 100% kế hoạch đề ra.
Đến ngày 31/12/2011, kế hoạch nguồn vốn là 144.438 triệu đồng, tăng 30.501 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng 26,7% Tuy nhiên, thực tế nguồn vốn đạt 133.532 triệu đồng, chỉ đạt 92,4% so với kế hoạch Tại địa phương, nguồn vốn huy động đạt 1.500 triệu đồng, trong đó huy động tiết kiệm qua tổ TK&VV là 1.019 triệu đồng, với sự đóng góp từ các tổ chức hội như Hội Nông dân 366 triệu đồng, Hội Phụ nữ 475 triệu đồng, Hội CCB 113 triệu đồng và Hội ĐTN 65 triệu đồng.
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn đạt 165.725 triệu đồng, tương đương 99,6% kế hoạch đề ra So với năm trước, nguồn vốn tăng 32.193 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 24,1% Nguồn vốn huy động tại địa phương cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
31/12/2012 là 2.352 triệu đồng/2350 triệu đồng đạt 100% kế hoạch.
Trong đó, huy động thông qua tổ TK&VV là 1.571 triệu đồng, thông qua
4 tổ chức hội: Hội Nông dân 561 triệu đồng, Hội Phụ nữ 716 triệu đồng,
Hội CCB 179 triệu đồng, Hội ĐTN 115 triệu đồng.
Năm 2012, tổng nguồn vốn theo kế hoạch đầu năm đạt 194.100 triệu đồng, tăng 28.375 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng khoảng 17,12% Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, nguồn vốn địa phương chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, với mức cao nhất là 1,42% trong năm 2012.
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn và vốn cấp trên chuyển về qua các năm
■ Tổng nguồn vốn ■ vốn cấp trên chuyên vê
(Nguồn: Báo cáo thường niên Phòng giao dịch NHCSXH Phù Cừ)
Có thể thấy tốc độ tăng nguồn vốn qua các năm chưa cao Năm 2011 nguồn vốn tăng 17,2% so với năm 2010; tỷ lệ gia tăng nguồn vốn năm
So với năm 2010, vốn cấp trên chuyển về năm 2012 đã tăng 45,5%, trong khi tiềm lực vốn tại địa phương vẫn còn hạn chế Mặc dù vốn huy động tại địa phương đã có sự gia tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ này vẫn rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, chỉ chiếm 0,26% vào năm 2010.
Doanh số cho vay HSSV 15.14
Doanh số thu nợ HSSV 89
Trong năm 2011 và 2012, tỷ lệ cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội lần lượt đạt 1,12% và 1,41% Nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ việc huy động từ cấp trên, điều này phản ánh sự thiếu chủ động trong các chương trình cho vay, đặc biệt là chương trình cho vay sinh viên Sự phụ thuộc vào nguồn vốn này dẫn đến việc khối lượng cho vay lớn nhưng thường không kịp tiến độ và kế hoạch đã đề ra của Phòng giao dịch.
Tình hình cho vay học sinh sinh viên tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
2.2.2.1 Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ HSSV tại PGD huyện Phù Cừ Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2012 của PGD)
Bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng tổng thể của doanh số cho vay HSSV không đồng đều Cụ thể, doanh số cho vay năm 2010 đạt 15.142 triệu đồng, nhưng giảm xuống còn 11.828 triệu đồng vào năm 2011, tương đương với mức giảm -2,2% Đến năm 2012, doanh số cho vay đã tăng vọt lên 25.444 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 115%, vượt kế hoạch đề ra.
Về doanh số thu nợ HSSV cũng có nhiều biến động Tốc độ tăng năm
2011 so với năm 2010 là 52% nhưng tốc độ tăng năm 2012 so với năm 2010 lại tăng lên đến 149%, xét về số tuyệt đối thì doanh số thu nợ HSSV qua các
36 năm cũng ngày càng tăng.
Những biến động vừa phân tích ở trên được thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ doanh số cho vay, dư nợ cho vay HSSV
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ HSSV tại PGD NHCSXH huyện Phù Cừ Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2010, 2011, 2012 của PGD)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ
Từ bảng số liệu và biểu đồ về tỉ trọng dư nợ HSSV giai đoạn 2010-
Từ năm 2010 đến 2012, dư nợ cho vay học sinh, sinh viên (HSSV) đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, vượt qua kế hoạch tín dụng 30% Cụ thể, năm 2010, dư nợ cho vay HSSV đạt 27.687 triệu đồng, chiếm 24,35% tổng dư nợ Đến năm 2011, con số này tăng lên 38.152 triệu đồng, chiếm 28,57% tổng dư nợ, tương ứng với tốc độ tăng 38% Năm 2012, dư nợ cho vay HSSV tiếp tục tăng lên 60.199 triệu đồng, chiếm 36,4% tổng dư nợ, với tốc độ tăng 58% so với năm 2011 Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngân hàng trong năm 2011 là 17,4% và năm 2012 là 23,7%.
Cho vay HSSV không chỉ gia tăng liên tục về số dư nợ mà còn tăng tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Tổng doanh số cho vay 41.737 10
Doanh số cho vay khác 26.595 6
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số cho vay HSSV tại PGD huyện Phù Cừ. Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2010, 2011, 2012 của PGD)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tỉ trọng doanh số cho vay HSSV
Bảng số liệu và biểu đồ về tỉ trọng doanh số cho vay HSSV trong giai đoạn 2010-2012 cho thấy sự gia tăng đáng kể cả về con số tuyệt đối lẫn con số tương đối.
6 Cho vay HN về nhà ở 1
Trong giai đoạn 39 năm qua, doanh số cho vay HSSV đã trải qua nhiều biến động Năm 2011, doanh số cho vay giảm từ 41.737 triệu đồng xuống còn 40.426 triệu đồng so với năm 2010, làm tỉ trọng cho vay HSSV trong tổng doanh số cho vay toàn ngân hàng giảm từ 36% xuống -22% Tuy nhiên, đến năm 2012, doanh số cho vay đã tăng mạnh lên 115%.
Sự biến động trong nguồn vốn cho vay sinh viên năm học 2011-2012 xuất phát từ việc Ngân hàng chính sách không chủ động được nguồn vốn Điều này dẫn đến việc toàn bộ nguồn vốn cho vay sinh viên Kỳ I đã được chuyển sang Kỳ II năm học 2011-2012.
Sau 5 năm thực hiện cho vay chương trình tín dụng đối với HSSV theo quyết định 157/2007/QĐ_TTG của Thủ tướng Chính phủ, dư nợ cho vay sinh viên đã tăng dần qua các năm.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay HSSV và các đối tượng chính sách khác của
PGD NHCSXH Phù Cừ Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2010, 2011, 2012)
Dựa trên bảng số liệu, dư nợ chương trình học sinh, sinh viên tại PGD huyện Phù Cừ đã có sự gia tăng liên tục qua các năm, với tỷ lệ cụ thể là 24% vào năm 2010 và 29% vào năm 2011, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chương trình này trong tổng dư nợ.
Đến ngày 31/12/2012, chương trình cho vay học sinh, sinh viên (HSSV) tại PGD Phù Cừ đạt số dư 60.199 triệu đồng, chiếm 36% tổng dư nợ của ngân hàng Tăng trưởng tín dụng trong năm 2010 ghi nhận ở mức 8%.
%, tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2011 là 5%, năm 2012 là 7%.
Quy mô tín dụng dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) ngày càng tăng, với tỷ trọng đạt 36% trong tổng dư nợ vào năm 2012, giữ vị trí hàng đầu trong tổng dư nợ của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phù Cừ.
Sự gia tăng nhanh chóng số học sinh, sinh viên (HSSV) vay vốn ngân hàng xuất phát từ Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV Quyết định này được cộng đồng đón nhận nồng nhiệt nhờ vào các điều kiện vay ưu đãi như mức cho vay cao, thời hạn trả nợ dài và lãi suất thấp, giúp nhiều HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận nguồn vốn cần thiết.
Từ khi thành lập, PGD NHCSXH huyện Phù Cừ đã đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân hàng năm 12%, mở rộng từ 3 chương trình tín dụng ban đầu lên 07 chương trình vào cuối năm 2012, với đối tượng thụ hưởng ngày càng đa dạng Chính sách tín dụng không chỉ góp phần phát triển kinh tế và giảm nghèo, mà còn củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, từ đó giữ vững ổn định an ninh chính trị - xã hội của đất nước.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ 50 khác
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh số thu nợ HSSV tại PGD NHCSXH huyện Phù Cừ Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2010, 2011, 2012 của PGD)
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tỉ trọng doanh số thu nợ HSSV
■ Tống doanh sổ thu nợ
■ Doanh số thu nợ HSSV
Bảng số liệu và biểu đồ về tỉ trọng doanh số thu nợ HSSV giai đoạn 2010-2012 cho thấy doanh số thu nợ HSSV có sự tăng trưởng tích cực Cụ thể, năm 2010, doanh số thu nợ HSSV đạt 894 triệu đồng, chiếm 7,5% tổng doanh số thu nợ Năm 2011, con số này tăng lên 1.363 triệu đồng, tương ứng với tỉ trọng 6,6% và tốc độ tăng 52% Đặc biệt, năm 2012, doanh số thu nợ HSSV đạt 3.407 triệu đồng, chiếm 6% tổng doanh số thu nợ, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng 150% so với năm 2011 Tốc độ tăng trưởng tổng doanh số thu nợ toàn ngân hàng trong năm 2011 là 73%, trong khi đó năm 2012 đạt 106% Những con số này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của doanh số thu nợ HSSV trong giai đoạn này.
Vào các năm 2009 và 2010, doanh số thu nợ còn rất nhỏ do mới bắt đầu phát sinh thu nợ Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, số thu nợ tăng lên khi các hộ đến hạn cuối cùng và các hộ đến hạn phân kỳ theo các đợt vay vốn theo kỳ học Chương trình cho vay HSSV thường kéo dài từ trung đến dài hạn, dẫn đến việc thu hồi vốn sẽ diễn ra rải rác trong những năm sau Điều này tạo ra sự cân đối lâu dài giữa hoạt động cho vay và thu nợ của nguồn vốn cho vay HSSV.
2.2.2.2 Tỷ lệ học sinh sinh viên được vay vốn