1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế

113 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Học Sinh, Sinh Viên Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Chi Nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả Huỳnh Thị Pha Lê
Người hướng dẫn TS. Tống Thiện Phước
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 222,57 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1 Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội ở Việt Nam

  • 1.1.2 Đặc điểm tín dụng của NHCSXH Việt Nam

  • 1.1.3 Các hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam

  • 1.1.4 Vai trò hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam

  • 1.2.1 Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên

  • 1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH

  • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên

  • 1.2.4. Nhóm nhân tố chủ quan

  • 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên

  • 1.4.1 Trung Quốc

  • 1.4.2 Hàn Quốc

  • 1.4.3 Philippin

  • 1.4.4 Thái Lan

  • 1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

  • 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

  • 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV tại NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

  • 2.2.3. Khảo sát hoạt động tín dụng HSSVtại tỉnh Quảng Ngãi

  • 2.3.1 Kết quả đạt được

  • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

  • 3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi

  • 3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi

  • 3.3.1 Giải pháp phát triển nguồn vốn

  • 3.3.2 Cải tiến qui trình, thủ tục cho vay hợp lý

  • 3.3.3 Đẩy mạnh công tác truyền thông các chính sách của Nhà nước liên quan đến tín dụng HSSV

  • 3.3.4 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV

  • 3.3.5 Giải pháp bổ trợ khác

  • 3.4.1 Với UBND Tỉnh Quảng Ngãi

  • 3.4.2 Với Chính phủ và Bộ ngành liên quan

  • 3.4.3 Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀ N G CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội

1.2.1 Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên

Hàng năm, có rất nhiều sinh viên trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, trong đó không ít bạn đến từ hoàn cảnh khó khăn Dù có đam mê học hỏi và nỗ lực vượt bậc, nhưng nhiều sinh viên vẫn phải đối mặt với khó khăn tài chính, không đủ tiền để trang trải cho việc học tập và sinh hoạt.

Nếu không có sự hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, sinh viên ở các vùng sâu, vùng xa và hải đảo sẽ gặp khó khăn trong việc theo học, dẫn đến việc đất nước mất đi nhiều nhân tài Điều này sẽ ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cần thiết cho các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.

Chính sách tín dụng ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn mang lại ý nghĩa nhân văn sâu sắc về cả kinh tế lẫn chính trị xã hội Chính sách này không chỉ đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt ở các vùng nông thôn và khó khăn, mà còn tạo ra sự bình đẳng trong môi trường học tập Điều này giúp HSSV yên tâm học tập và phát huy tối đa khả năng sáng tạo, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước Hơn nữa, chính sách này còn góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Chương trình tín dụng HSSV có quy mô lớn, hỗ trợ đối tượng thụ hưởng rộng rãi với các khoản vay nhỏ, giải ngân nhiều đợt, thời hạn cho vay dài và lãi suất ưu đãi Hộ vay không phải trả lãi ngay và được giảm lãi khi trả nợ trước hạn Tuy nhiên, việc thu hồi vốn gặp khó khăn do một số sinh viên thiếu trách nhiệm trong việc trả nợ sau khi ra trường Chính phủ cam kết không để sinh viên có hoàn cảnh khó khăn phải bỏ học vì lý do tài chính, thể hiện quyết tâm lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực tri thức cho đất nước.

Tín dụng học sinh, sinh viên là hoạt động cho vay của Nhà nước nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên từ hộ nghèo, cận nghèo hoặc gia đình gặp khó khăn tài chính Mục tiêu của hình thức tín dụng này là đáp ứng nhu cầu chi phí học tập, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH

1.2.2.1 Đối tượng khách hàng vay vốn

Chủ hộ gia đình là người đại diện cho các gia đình có con em trúng tuyển vào các trường chuyên nghiệp, có quyền trực tiếp vay vốn và chịu trách nhiệm hoàn trả khoản nợ này.

NHCSXH, là cha hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi) được

UBND cấp xã sở tại xác nhận.

Học sinh và sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi một trong hai nhưng người còn lại không có khả năng lao động, có thể trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nơi trường học đóng trụ sở.

Thời gian vay là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi theo thỏa thuận với ngân hàng.

Người vay cần bắt đầu trả nợ gốc và lãi ngay sau khi có việc làm và thu nhập, nhưng không quá 12 tháng sau khi kết thúc khóa học Thời hạn cho vay tối đa sẽ được xác định theo công thức cụ thể.

Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay + 12 tháng + thời hạn trả nợ

Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi học sinh, sinh viên (HSSV) hoàn thành khóa học, bao gồm cả thời gian học tập.

HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ khi người vay thực hiện khoản trả nợ đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả cả gốc và lãi Thời gian này được xác định qua thỏa thuận giữa người vay và ngân hàng, nhưng không được vượt quá thời hạn tối đa quy định.

Trong trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều học sinh sinh viên (HSSV) cùng một lúc, điều này có nghĩa là gia đình thực hiện thủ tục vay vốn cho nhiều HSSV tại một thời điểm nhất định để nhận tiền vay lần đầu tiên Tuy nhiên, thời hạn tốt nghiệp của từng HSSV có thể khác nhau, ảnh hưởng đến việc quản lý và hoàn trả khoản vay.

HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.

Mức cho vay tối đa cho học sinh, sinh viên (HSSV) được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ và phụ thuộc vào mức thu học phí của trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sẽ quyết định mức cho vay cụ thể cho từng HSSV, nhưng không vượt quá mức quy định hàng tháng Số tiền cho vay cho mỗi hộ gia đình cũng dựa vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian học còn lại và mức cho vay cho từng học sinh, sinh viên.

Nếu hộ gia đình đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng vẫn gặp khó khăn, UBND cấp xã sẽ xác nhận tình trạng này để người vay có thể tiếp tục nhận tiền vay thêm tối đa 12 tháng nữa Mức cho vay sẽ được xác định dựa trên thời gian học thực tế của HSSV tại trường.

Hộ gia đình gặp khó khăn tài chính và đã vay vốn, hiện thuộc diện hộ nghèo hoặc có thu nhập tối đa 150% mức thu nhập bình quân của hộ nghèo, cần được hỗ trợ vay vốn.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên

1.3.1 Hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên xét về mặt XH

Hoạt động tín dụng cho học sinh, sinh viên (HSSV) đã hỗ trợ đáng kể cho sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, cả khu vực tư nhân lẫn công lập Nhà nước đang triển khai nhiều chính sách đồng bộ nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Do ngân sách quốc gia hạn hẹp, việc xã hội hóa giáo dục trở nên cần thiết, phù hợp với xu hướng giảm hỗ trợ từ nhà nước cho các cơ sở giáo dục tại Việt Nam Chương trình cho sinh viên vay vốn có thể giúp giảm gánh nặng học phí cho cá nhân, đặc biệt trong bối cảnh giáo dục tư thục ngày càng phổ biến và phục vụ cho nhiều đối tượng, không chỉ người giàu.

Đầu tư vào con người không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Nhờ vào vốn vay ưu đãi của Nhà nước, nhiều học sinh, sinh viên (HSSV) có cơ hội tiếp tục học tập, tránh bỏ học hay rơi vào các hành động phi pháp Chính sách này còn góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giúp mọi HSSV tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp.

Chương trình cho vay HSSV có HCKK mang lại nhiều hiệu quả tích cực, bao gồm việc giảm tỷ lệ thất học và cải thiện đời sống cho một bộ phận học sinh, sinh viên Đồng thời, chương trình này góp phần đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội Nó cũng tạo điều kiện phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đào tạo những tài năng cho quốc gia, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ và thu hẹp khoảng cách chênh lệch về dân trí và kinh tế giữa các vùng miền, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức.

Chính sách tín dụng HSSV có HCKK đã tăng cường niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, đồng thời khẳng định sự tin tưởng của thế hệ tri thức trẻ đối với các chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên

- Chỉ tiêu thứ nhất: Tỷ lệ số học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn

Tỷ lệ học sinh sinh viên (HSSV) được vay vốn học tập từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong điều kiện khó khăn được tính bằng công thức: Số HSSV được vay vốn chia cho tổng số HSSV thuộc diện, nhân với 100%.

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ phần trăm học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện vay vốn để theo học các chương trình đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và các khóa đào tạo nghề khác.

- Chỉ tiêu thứ hai: Qui mô tín dụng đối với HSSV:

+ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):

Tỷ lệ (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) tăng trưởng = - x 100% dư nợ (%) Dư nợ năm trước

+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%):

Tỷ lệ (DSCV năm nay - DSCV năm trước) tăng trưởng = - x 100%

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, nhằm đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng càng cao, mức độ ổn định và hiệu quả càng tốt Ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

- Chỉ tiêu thứ ba, tỷ lệ thu nợ đến hạn (%):

Doanh số thu nợ đến hạn

Tỷ lệ thu nợ = - x 100% đến hạn (%) Tổng dư nợ đến hạn

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu nợ và chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng thu hồi nợ từ các khoản vay đã cấp Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thực hiện kế hoạch tín dụng và hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng càng hiệu quả.

- Chỉ tiệu thứ tư, tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ Dư nợ quá hạn

= L i 7 — x 100 nợ quá hạn Tổng số dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý nợ, giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí quản lý và xử lý nợ rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

- Chỉ tiêu thứ năm, vòng quay vốn tín dụng (vòng):

Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = -

Dư nợ bình quân Trong đó:

(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )

Dư nợ bình quân trong kỳ = -

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh cho thấy tình hình tài chính tốt và đảm bảo tính an toàn cho các khoản đầu tư.

Kinh nghiệm về tín dụng HSSV trên thế giới và rút ra bài học áp dụng

Các chương trình cho vay tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippines và Thái Lan nhằm hỗ trợ tài chính cho sinh viên nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn, với sự trợ cấp từ Chính phủ và các cơ quan giáo dục.

Chương trình vay vốn cho sinh viên do chính phủ Trung Quốc hỗ trợ là một chương trình quan trọng, nhằm giúp đỡ sinh viên nghèo theo học tại các trường đại học công lập Nguồn vốn vay được cung cấp bởi bốn ngân hàng thương mại nhà nước, tuy nhiên, tổng số vốn vay lại được kiểm soát thông qua hệ thống "chỉ tiêu" dựa trên lãi suất hỗ trợ từ chính phủ và khả năng cấp vốn của các ngân hàng Sinh viên sẽ được đảm bảo vay vốn dựa vào uy tín cá nhân và có trách nhiệm hoàn trả trong vòng bốn năm sau khi tốt nghiệp.

1.4.2 Hàn Quốc Đây là chương trình của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực. Đối tượng là sinh viên nghèo, ưu tiên cho sinh viên thuộc các nhóm thất nghiệp và có thu nhập thấp Chương trình do các ngân hàng thương mại cấp vốn, điều hành vốn, thu hồi vốn, v.v Bộ chỉ quyết định về mức vay và chính sách vay vốn nói chung chẳng hạn như lãi suất, tiêu chí lựa chọn, chỉ tiêu cho mỗi đơn vị và thanh toán phần chênh lệch lãi suất.

Vốn vay dành cho sinh viên chỉ được sử dụng để chi trả học phí, không bao gồm chi phí sinh hoạt, điều này tạo ra khó khăn cho những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Do đó, chương trình không đạt được mục tiêu hỗ trợ đối tượng này Thực tế cho thấy, nhiều khoản vay lại được cấp cho những sinh viên không thực sự cần hỗ trợ tài chính.

Chương trình "Học trước trả nợ sau" được khởi xướng từ năm 1976, nhằm hỗ trợ sinh viên nghèo theo học tại các trường đại học công lập Tuy nhiên, chương trình này chưa bao giờ được triển khai rộng rãi và chỉ tạo ra tác động hạn chế đối với tài chính giáo dục đại học.

Tại Philippines, việc cho sinh viên vay vốn chỉ áp dụng cho những người theo học các khóa học được xác định là "ưu tiên" Mục tiêu của chính sách này là phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong các lĩnh vực quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

1.4.4 Thái Lan Đối tượng là học sinh, sinh viên khó khăn ở các trường THPT, trường dạy nghề, cao đẳng, đại học công lập và tư thục Quy mô của chương trình là rất lớn Chương trình hoạt động thông qua Uỷ ban quốc gia cho học sinh, sinh viên vay vốn (và văn phòng cho vay vốn) và nhận được trợ cấp hàng năm từ ngân sách quốc gia.

Việc xác định đối tượng vay vốn hiện nay chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến việc hỗ trợ cho các học sinh, sinh viên nghèo nhất không đạt được kết quả như mong đợi.

Chương trình cho vay của Thái Lan được hưởng mức trợ cấp cao từ chính phủ, vượt trội hơn so với các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc và Philippines Với lãi suất chỉ 1% và việc hoàn vốn chủ yếu mang tính chất hình thức, thực tế sinh viên chỉ cần hoàn trả một tỷ lệ nhỏ so với số vốn vay ban đầu.

1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

- Nguồn lực tài chính của chương trình phải đủ mạnh để đảm bảo duy trì tính ổn định và bền vững.

- Mục tiêu của chương trình cho vay được xác định rõ ràng

- Sự công bằng trong cấp vốn vay

Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình cấp tín dụng và thu hồi nợ, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các thành phần của hệ thống chính trị, bao gồm Chính Phủ, các Bộ, ngành, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), Ủy ban Nhân dân (UBND), các hội đoàn thể và doanh nghiệp.

Chương 1 đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về tín dụng HSSV, bao gồm đặc điểm và vai trò của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Bài viết cũng định nghĩa tín dụng HSSV, trình bày các nghiệp vụ liên quan và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng này Đóng góp chính của chương là làm rõ hiệu quả tín dụng HSSV và đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng HSSV của Ngân hàng Chính sách xã hội.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI

Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh

Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003, kế thừa từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, với nhiệm vụ chính là cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi Sau khi thành lập, NHCSXH Chi nhánh Tỉnh đã nhận được sự chỉ đạo từ Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thành lập Ban đại diện HĐQT NHCSXH tại các huyện, với tổng cộng 152 thành viên, bao gồm 13 thành viên tại tỉnh và 140 thành viên tại 14 ban đại diện cấp huyện Cơ cấu thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp được thực hiện theo Quyết định số 162/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003, trong đó trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, và các thành viên là Giám đốc, Phó giám đốc các sở, ban ngành, hội đoàn thể nhận ủy thác, có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động của NHCSXH.

Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh đã chỉ đạo Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện hiệu quả phương thức cho vay ủy thác bán phần qua các tổ chức chính trị - xã hội Hoạt động này đã giúp chuyển tải vốn nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho hộ nghèo và đối tượng chính sách, đồng thời là cầu nối giữa NHCSXH với các đối tượng thụ hưởng, góp phần giảm chi phí cho NHCSXH và tiết kiệm ngân sách nhà nước.

Chi nhánh tỉnh, * thành phố

Trong năm qua, đã có 118 hợp đồng tuyển dụng cho các cấp học, bao gồm 12 cho cao đẳng, 08 cho trung cấp và 02 cho sơ cấp, cùng với 15 chỉ tiêu cho hợp đồng lao động trọn gói trong lĩnh vực bảo vệ và lao công tạp vụ Đặc biệt, đã phối hợp với địa phương và các hội đoàn thể để thành lập hơn 3.023 tổ tiết kiệm và vay vốn, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đề ra Mạng lưới trụ sở làm việc đã được hình thành từ hội sở tỉnh với 5 phòng chuyên môn đến 13 huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng Đặc biệt, 184 điểm giao dịch lưu động đã được xây dựng tại các xã, phường, đạt 100% mục tiêu, giúp hộ vay tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại, đồng thời đảm bảo tính công khai và dân chủ trong chính sách tín dụng ưu đãi của Đảng và Nhà nước.

NHCSXH tỉnh đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc, có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành các hoạt động của NHCSXH tại địa phương Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố là người đứng đầu, được hỗ trợ bởi các Phó giám đốc và trưởng phòng chuyên môn.

Chi nhánh bao gồm 5 phòng ban chính: Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng, Kế toán - Ngân quỹ, Hành chính Tổ chức, Kiểm tra Kiểm toán nội bộ, và Tin học, với tổng số cán bộ định biên dao động từ 25 đến 30 người.

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tại các huyện là đơn vị trực thuộc chi nhánh tỉnh, hoạt động trên địa bàn các quận, huyện, thị xã và thành phố Các phòng giao dịch này thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ của NHCSXH nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương Giám đốc là người điều hành chính tại phòng giao dịch quận, huyện, với sự hỗ trợ từ các cán bộ khác trong bộ phận.

Huyện Quận Quận Quận Quận

Hành Kế Kế Tin Kiểm chính hoạch toán học tra

Tổ Nghiệp Ngân Kiểm chức vụ tín quỹ toán dụng nội

+ NV từ Hội sở chính

+ NV huy động tiền gửi tiết kiệm 18.27

6 + NV từ ngân sách địa phương _

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy NHCSXH Tỉnh

2.1.2 Khái quát hoạt động của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng

Ban giám đốc NHCSXH luôn chú trọng công tác nguồn vốn thông qua các chương trình và kế hoạch triển khai hàng quý, dẫn đến tốc độ tăng trưởng huy động vốn của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi duy trì ở mức cao và ổn định Hiệu quả huy động vốn cao là nền tảng cho các hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh, với kết quả được thể hiện rõ trong bảng số liệu kèm theo.

- Số khách hàng ) còn dư nợ

(Nguồn:Báo cáo tông kêt NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi)

Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành cho vay từ 03 chương trình ban đầu với tổng dư nợ 148.212 triệu đồng, bao gồm cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước, và cho vay học sinh sinh viên từ Ngân hàng Công thương Hiện tại, ngân hàng tiếp tục thực hiện các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân.

Tổng dư nợ của 12 chương trình tín dụng chính sách ưu đãi đạt 1.786.592 triệu đồng, tăng 1.638.380 triệu đồng so với thời điểm mới thành lập, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 1.105% (tương đương 12,05 lần) Hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu 2.2.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHCSXH CN tỉnh Quảng Ngãi ĐVT: triệu đồng

(Nguôn:Báo cáo tông kêt NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi)

Theo bảng số liệu, năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ đạt 34,38% so với năm 2009, trong khi tỷ lệ NQH giảm 0,24% với số tuyệt đối tăng 2.458 triệu đồng Đến ngày 31/12/2011, dư nợ tiếp tục tăng thêm 239.295 triệu đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng đạt 15,46% và tỷ lệ NQH giảm 0,45%.

Số khách hàng vay vốn hiện còn dư nợ năm 2010 tăng 4.203 khách hàng so với năm 2009, năm 2011 tăng 16.014 khách hàng so với năm 2010.

Dư nợ tăng trưởng chủ yếu đến từ các chương trình tín dụng như cho vay học sinh, sinh viên có hộ khẩu khó khăn, cho vay hỗ nghèo, cũng như các dự án nước sạch và vệ sinh môi trường tại nông thôn.

NHCSXH Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi đã hợp tác chặt chẽ với các hội, đoàn thể để triển khai các chính sách mới của Chính Phủ và quy định ngành Đồng thời, đơn vị cũng phát huy hiệu quả công tác ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị xã hội, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc tiếp cận vốn vay một cách công khai và dân chủ Kết quả của công tác này được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Tình hình cho vay theo tổ chức CT-XH của NHCSXH tỉnh cho thấy sự nỗ lực đáng kể trong việc xóa đói giảm nghèo cho hội viên Đến ngày 31/12/2009, tổng dư nợ ủy thác đạt 1.140.944 triệu đồng, chiếm 99,09% tổng dư nợ Đến 31/12/2010, tỷ trọng dư nợ ủy thác tăng lên 99,4%, với mức tăng 397.080 triệu đồng (34,8%) Đến 31/12/2011, tỷ trọng này tiếp tục tăng lên 99,5%, với mức tăng 239.758 triệu đồng (15,58%).

Chất lượng dư nợ do các Hội, đoàn thể quản lý đã được nâng cao, với nợ quá hạn có xu hướng giảm dần, đặc biệt Hội phụ nữ có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất Điều này cho thấy phương thức cho vay ủy thác bán phần qua các hội đoàn thể là hiệu quả trong quản lý nợ Tính đến ngày 31/12/2009, dư nợ quá hạn ủy thác qua các hội đoàn thể là 14.879 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đạt 1,3% tổng dư nợ Đến ngày 31/12/2010, dư nợ quá hạn ủy thác tăng lên 16.989 triệu đồng, tăng 2.110 triệu đồng (14,18%) so với năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 1,1%.

Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn theo tổ chức CT-XH ĐVT: triệu đồng

Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

Ngay sau khi Quyết định 157 có hiệu lực, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi đã tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ đạo triển khai đến các huyện, thành phố, sở, ngành và trường học để thông báo đến người dân Chi nhánh đã tổ chức tập huấn cho cán bộ tín dụng và cán bộ giảm nghèo tại xã, cùng các hội đoàn thể và Ban quản lý Tổ TK&VV nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cho vay học sinh, sinh viên Các hình thức cho vay được cải tiến như giải ngân trực tiếp cho học sinh, cho vay qua hộ gia đình và qua thẻ ATM, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên Bên cạnh đó, NHCSXH cũng phối hợp chặt chẽ với các cấp, ban ngành để nắm bắt nhu cầu vay vốn của hộ gia đình học sinh, sinh viên, đồng thời phân bổ và chuyển vốn kịp thời đến các địa phương.

2.2.1.1 Phân tích tình hình cho vay HSSV thông qua tổ chức CT-XH

Ngân hàng chính sách xã hội triển khai cho vay qua hộ gia đình thông qua việc ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội như Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên Quy trình cho vay được thực hiện đơn giản thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn, nơi người vay được hướng dẫn làm hồ sơ, nhận tiền vay, trả nợ và lãi ngay tại điểm giao dịch của ngân hàng tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Việc này đã mang lại lợi ích thiết thực, giúp tín dụng học sinh, sinh viên đạt hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho những người có nhu cầu học nghề và trung cấp chuyên nghiệp, góp phần giảm tình trạng bỏ học do thiếu tiền đóng học phí.

Hoạt động cho vay qua tổ chức CT-XH được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2-5 Cơ cấu dư nợ HSSV phân theo hội đoàn thể ĐVT: triệu đồng, %

2 trọng dư nợ ủy thác qua Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ 4 hội đoàn thể, chiếm 34,96% năm 2009, 35,27% năm 2010 và 36,95% năm

2011 Đứng thứ 2 là Hội nông dân, tiếp đến là dư nợ ủy thác qua hội cựu chiến binh và cuối cùng là đoàn thanh niên.

Về tình hình nợ quá hạn: mặc dù chiếm tỷ trọng dư nợ cao nhất trong

Tỷ lệ nợ quá hạn do Hội Phụ Nữ quản lý đang có xu hướng giảm, trong khi ba hội đoàn thể khác gồm Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên lại ghi nhận sự gia tăng.

Theo thống kê về tình hình thực hiện ủy thác cho vay của NHCSXH qua 4 hội đoàn thể, hội phụ nữ thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác với tỷ lệ 100% ở cấp huyện, 50% ở cấp xã và 30% ở tổ TK&VV, trong khi các hội đoàn thể khác có tỷ lệ rất thấp Điều này cho thấy, ở những nơi mà cấp hội chú trọng đến việc quản lý và điều hành các tổ TK&VV, chất lượng tín dụng sẽ được cải thiện và vốn vay sẽ được sử dụng hiệu quả hơn.

Chương trình tín dụng ngân hàng đã đạt mức độ bao phủ 100% tại các xã, phường và thị trấn, đảm bảo rằng hầu hết các hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn đều được hỗ trợ Đặc biệt, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (HCKK) có nhu cầu vay vốn cũng được đáp ứng đầy đủ.

Khách hàng biết đến chương trình tín dụng HSSV có HCKK chủ yếu qua sự giới thiệu của 3.057 tổ trưởng tổ TK&VV và các hội đoàn thể địa phương Thông tin cũng được công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và qua các phương tiện truyền thông Điều này cho thấy NHCSXH đã thực hiện tốt công tác tập huấn cho cán bộ giảm nghèo và Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn, giúp triển khai hiệu quả chương trình cho vay HSSV, từ đó tạo điều kiện cho các hộ gia đình tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.

2.2.1.2 Phân tích tình hình cho vay theo đối tượng thụ hưởng Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi HSSV rất đa dạng bao gồm HSSV mồ côi, HSSV thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, khó khăn về tài chính, lao động học nghề nông thôn, bộ đội xuất ngũ.

Năm 2009, số hộ có dư nợ vay vốn HSSV tại NHCSXH là 26.210 hộ, đến năm 2010 con số này là 30.018 hộ và năm 2011 là 31.599 hộ.

Bảng 2-6 Cơ cấu cho vay theo đối tượng thụ hưởng ĐVT: triệu đồng

HSSV lao động nghề nông thôn học

Tính đến ngày 31/12/2009, hộ gia đình nghèo có dư nợ 124.879 triệu đồng, chiếm 42,58% tổng dư nợ, với 10.316 hộ nghèo, tương đương 19,96% tổng số hộ nghèo trong khu vực Hộ cận nghèo chiếm 46,56% dư nợ của chương trình, với 12.093 hộ được vay Đặc biệt, chương trình tín dụng HSSV đã giúp con em của 3.370 hộ gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh có điều kiện đến trường, chiếm 10,71% dư nợ Ngoài ra, 71 em mồ côi cũng đã được hỗ trợ vay trực tiếp từ Ngân hàng, chiếm 0,15% dư nợ.

Tính đến ngày 31/12/2010, hộ gia đình nghèo còn dư nợ 165.400 triệu đồng, chiếm 40,5% tổng dư nợ, với 11.810 hộ nghèo còn nợ, tương đương khoảng 14% tổng số hộ nghèo trong khu vực Đồng thời, hộ cận nghèo chiếm 48,2% dư nợ của chương trình, với tổng cộng 13.393 hộ được vay.

Trong tổng số 4.737 hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất do thiên tai và dịch bệnh, có 11,19% dư nợ được hỗ trợ vay vốn Bên cạnh đó, 78 em học sinh, sinh viên mồ côi đã được tạo điều kiện để đến trường, chiếm 0,12%.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2010 đạt 39,29% so với năm 2009, trong đó nhóm hộ khó khăn về tài chính ghi nhận tỷ trọng tăng cao nhất Điều này cho thấy chính sách của Chính Phủ trong việc siết chặt đối tượng cho vay đã góp phần giảm áp lực về vốn cho Ngân sách Nhà nước.

2.2.1.3 Phân tích hoạt động cho vay theo loại hình đào tạo

Hiện nay, sinh viên học sinh (HSSV) tại các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam có thể vay vốn từ chương trình tín dụng của Nhà nước Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện giải ngân đúng đối tượng và đạt được nhiều kết quả tích cực.

Theo bảng số liệu 2.7, dư nợ của chương trình chủ yếu tập trung vào hai loại hình đào tạo là đại học và cao đẳng, chiếm hơn 70% tổng dư nợ.

Trong năm 2009, tỷ lệ học sinh sinh viên vay vốn tại ngân hàng để theo học trình độ đại học đạt 45,4% tổng số HSSV vay vốn, trong khi đó, học sinh sinh viên cao đẳng chiếm 37,36%, trung cấp chiếm 16,26% và học nghề chỉ chiếm 0,98%.

Tỷ lệ này trong năm 2010 lần lượt là: Đại học: 43,3%; Cao đẳng: 35,43%; trung cấp là 19,86% và học nghề là 1,41%.

Trong năm 2011, tỷ lệ học sinh sinh viên (HSSV) vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cho đại học đạt 39,3%, cao đẳng 37,29%, trung cấp 21,66% và học nghề 1,75% Sự gia tăng tỷ lệ vay vốn của HSSV theo học trung cấp và học nghề cho thấy họ đã dần nắm bắt thông tin về chính sách cho vay, góp phần vào sự cân bằng nhân lực của tỉnh.

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình đào tạo ĐVT: triệu đồng

2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng HSSV tại NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh, sinh viên ở Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi

Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi.

Sau khi Quyết định 157 có hiệu lực, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã nhanh chóng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chỉ đạo triển khai đến các huyện, thành phố, sở, ngành và trường học Chi nhánh tổ chức tập huấn cho cán bộ tín dụng và cán bộ giảm nghèo để thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên Họ cải tiến quy trình cho vay với nhiều hình thức như giải ngân trực tiếp, cho vay qua hộ gia đình và qua thẻ ATM, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho học sinh, sinh viên Đồng thời, Chi nhánh phối hợp với các ban ngành để nắm bắt nhu cầu vay vốn và chuyển vốn về địa phương để giải ngân kịp thời cho đối tượng thụ hưởng.

Kết quả đạt được nhờ vào công tác tuyên truyền hiệu quả từ các cấp, ngành, chính quyền và các tổ chức hội, đoàn thể Theo khảo sát năm

Năm 2011, liên ngành Giáo dục - Lao động, Thương binh và Xã hội - Tài chính và NHCSXH Tỉnh đã hỗ trợ 100% đối tượng vay vốn, giúp đa số thanh niên thuộc hộ nghèo và cận nghèo nhận thức rõ về chính sách tín dụng HSSV NHCSXH cũng đã thiết lập 184 điểm giao dịch tại các phường, xã và hơn 3.057 điểm giao dịch khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn.

Tổ tiết kiệm và vay vốn đã góp phần tuyên truyền sâu rộng về chính sách nhân văn này.

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh luôn tuân thủ chỉ đạo từ ngân hàng cấp trên, chú trọng ưu tiên mọi nguồn lực về vốn và nhân sự để đảm bảo kịp thời cho mùa giải ngân sinh viên Trong 3 năm qua, tình trạng học sinh, sinh viên có hộ khẩu khó khăn không nhận được tiền vay do thiếu vốn đã không còn xảy ra.

Ngân hàng CSXH Tỉnh chú trọng công tác thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn để tạo nguồn vốn vay quay vòng Đối với nợ đến hạn, ngân hàng thông báo cho các hộ vay qua Tổ trưởng tổ TK&VV ít nhất 1 tháng trước Với nợ quá hạn, ngân hàng phối hợp với Hội nhận ủy thác và chính quyền địa phương để phân tích nguyên nhân và tìm biện pháp thu hồi phù hợp Ngân hàng cũng nâng cao công tác tuyên truyền về chính sách trả nợ trước hạn để được giảm lãi suất theo cơ chế của Chính phủ Cụ thể, nếu hộ gia đình vay vốn cho con học trong 4 năm và trả hết nợ sau 5 năm, họ sẽ được hưởng lãi suất bằng không Tính đến 31/12/2011, NHCSXH Tỉnh đã thu hồi hơn 50 tỷ đồng, tạo điều kiện cho các HSSV khác vay vốn ưu đãi và phát triển bền vững.

Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh đã ghi nhận những kết quả tích cực của chương trình tín dụng dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) kể từ khi triển khai cho vay theo Quyết định.

Chính sách tín dụng học sinh, sinh viên đã giúp 157 nguồn vốn cơ bản được phân bổ đúng đối tượng thụ hưởng, góp phần tạo cơ hội học tập cho con em các gia đình khó khăn Trong quá trình triển khai, Chi nhánh NHCSXH tỉnh không nhận được phản ánh nào từ người dân về việc học sinh, sinh viên phải bỏ học vì lý do tài chính Điều này không chỉ thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, đào tạo của tỉnh mà còn góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Theo ý kiến của nhiều hộ dân tại Quảng Ngãi, chương trình tín dụng HSSV đã trở thành cứu cánh cho các gia đình nghèo Nhiều gia đình có đến ba con học đại học đã được hưởng lợi từ nguồn vốn này, giúp họ giảm bớt gánh nặng tài chính so với việc vay lãi cao từ ngân hàng thương mại Sự hỗ trợ từ chương trình tín dụng HSSV không chỉ giúp họ trang trải chi phí học tập mà còn mở ra cơ hội cho con cái tìm kiếm việc làm, cải thiện cuộc sống Các hộ nghèo coi NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi là người bạn và địa chỉ tin cậy nhất trong hành trình vượt qua khó khăn.

Qua 4 năm triển khai thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg với sự nỗ lực quyết tâm cao của NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác có thể nói rằng đồng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đã “soi đường” cho con chữ đi về đích, là “công cụ” để nhiều thế hệ HSSV nghèo thực hiện ước mơ, hoài bão của mình Giờ đây lực lượng HSSV tốt nghiệp tại các trường đại học có hàm lượng chất xám cao về công tác tại địa phương ngày càng nhiều do đó lực lượng trí thức trẻ tại Tỉnh Quảng Ngãi không ngừng được tăng lên.

Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg đã tạo ra cơ hội mới cho học sinh, sinh viên nghèo tại tỉnh, nhờ vào nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH Nhiều thế hệ học sinh, sinh viên trước đây không có khả năng tiếp tục học đại học sau khi tốt nghiệp PTTH giờ đây đã có thể vay vốn để theo đuổi con đường học vấn Điều này không chỉ nâng cao nhận thức của cộng đồng mà còn góp phần tích cực vào việc giảm tỷ lệ học sinh bỏ học tại địa phương.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi đạt được, vẫn còn có những tồn tại như:

Việc thống kê số lượng học sinh, sinh viên đủ điều kiện vay vốn là một quá trình phức tạp và tốn thời gian Do đó, việc lập kế hoạch nguồn vốn cho vay đôi khi không chính xác, dẫn đến tình trạng bị động và không đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vay.

Chương trình tín dụng HSSV thường có tính thời vụ cao, diễn ra vào đầu năm học và đầu học kỳ Thời gian giải ngân ngắn và việc bố trí vốn từ ngân sách chưa kịp thời dẫn đến tiến độ giải ngân của ngân hàng bị chậm, không đáp ứng kịp nhu cầu của người vay Do đó, trong một số thời điểm, cần có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên.

NHCSXH Tỉnh đã chỉ đạo tạm ngừng cho vay các chương trình khác để tập trung nguồn vốn cho chương trình này.

Mức vốn vay hiện tại dành cho học sinh, sinh viên (HSSV) chưa đảm bảo tính công bằng, mà còn thể hiện sự cào bằng trong việc đánh giá trình độ đào tạo và mức phí sinh hoạt giữa các vùng khác nhau.

- Một số trường cấp giấy xác nhận không theo mẫu hoặc điền không đủ thông tin gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục giải ngân.

Việc xác nhận cho HSSV vay vốn tại nhiều trường diễn ra chậm, gây kéo dài quá trình thực hiện hồ sơ vay và làm khó khăn cho ngân hàng trong việc lập kế hoạch Nhiều nơi vẫn xác nhận không đúng thẩm quyền, thông tin trên mẫu để HSSV tự khai không đầy đủ và thiếu chính xác (như mã trường, mã sinh viên, thời gian kết thúc khóa học), dẫn đến khó khăn trong việc khai báo thông tin tại ngân hàng Điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý, thống kê số liệu và xác định kỳ hạn trả nợ, khiến cho việc giải ngân cho một số đối tượng thụ hưởng bị chậm trễ, tạo áp lực giải ngân vào các tháng cuối năm.

Chương trình tín dụng HSSV có đối tượng vay đa dạng, chỉ áp dụng cho sinh viên sau khi tốt nghiệp hoặc theo yêu cầu của hộ vay Tuy nhiên, sự hạn chế trong hỗ trợ công nghệ thông tin đã khiến cán bộ NHCSXH phải dành nhiều thời gian để tính toán và giải thích cho hộ vay hiểu rõ về quy trình vay.

GIẢI PHÁP NÂNG CÁO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỌC SINH,

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU (Trang 9)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU (Trang 9)
Qua bảng số liệu trờn ta thấy năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ so với năm 2009 là 34,38%, tỷ lệ NQH giảm 0,24% trong khi số tuyệt đối tăng 2.458 triệu đồng. - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
ua bảng số liệu trờn ta thấy năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ so với năm 2009 là 34,38%, tỷ lệ NQH giảm 0,24% trong khi số tuyệt đối tăng 2.458 triệu đồng (Trang 43)
Bảng 2.4 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn theo tổ chức CT-XH - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.4 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn theo tổ chức CT-XH (Trang 46)
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ phõn theo loại hỡnh đào tạo - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ phõn theo loại hỡnh đào tạo (Trang 56)
Bảng 2-10 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của chương trỡnh tớn dụng HSSV - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2 10 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của chương trỡnh tớn dụng HSSV (Trang 63)
Bảng 2.12 Khung học phớ đào tạo đại học của cỏc nhúm ngành đào tạo đại trà: Đơn vị tớnh: ngàn đồng - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.12 Khung học phớ đào tạo đại học của cỏc nhúm ngành đào tạo đại trà: Đơn vị tớnh: ngàn đồng (Trang 69)
Bảng 2.13 Khung học phớ của trung cấp nghề và cao đẳng nghề của cỏc nhúm - 0934 nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh  sinh viên tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh quảng ngãi luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.13 Khung học phớ của trung cấp nghề và cao đẳng nghề của cỏc nhúm (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w