1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP hàng hải việt nam khoá luận tốt nghiệp 678

105 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tác giả Nguyễn Việt Anh
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 804,89 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Những đóng góp mới của đề tài

    • 7. Ket cấu của Khóa luận

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM

    • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

    • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

    • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

    • Bảng 0.1 Quan điểm về rủi ro tín dụng

    • 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

    • * Các mô hình định lượng

    • Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5

    • R = max{0,(A-C)} x r

    • 1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng

    • 1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng

    • 1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

    • Tóm tắt chương I

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.3. Hoạt động kinh doanh

    • Bảng 2.2 Tình hình hoạt động TD tại MSB từ năm 2014 đến 2016

    • Bảng 2.4: Kết quả HĐKD của Maritime Bank năm 2014 đến 2016

    • 2.2.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

    • Bảng 2.5. Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn qua các năm tại MSB

    • Hình 2.2: Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn

    • 2.2.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

    • Bảng 2.6: Nợ xấu qua các năm

    • Hình 2.3: Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ của MSB qua các năm

    • Hình 2.4 Tỉ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

    • 2.2.3. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro

    • Bảng 2.7: Cơ cấu hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế

    • 2.2.4. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

    • 2.3.1. Thực trạng về chính sách và quy trình tín dụng

    • 2.3.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

    • Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro: EWS

    • 2.3.3. Thực trạng về kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng

    • MSB quy định về thẩm quyền đưa ra các biện pháp xử lý tổn thất tín dụng như sau :

    • 2.4.1. Những kết quả đạt được

    • 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

    • Tóm tắt chương 2

  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh

    • 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng

    • 3.1.3. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng

    • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng

    • 3.2.2. Hoàn thiện mô hình đo lường rủi ro tín dụng

    • 3.2.3. Đa dạng hoá danh mục tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng

    • 3.2.4. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng

    • 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng

    • 3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng

    • 3.2.7. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước

  • 3.3.3. Kiến nghị đối với Maritime Bank

    • Tóm tắt chương 3

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu nổi bật đã được thực hiện liên quan đến an toàn hệ thống ngân hàng, đặc biệt là việc áp dụng hiệp ước Basel II và III Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp cơ sở lý luận vững chắc về an toàn ngân hàng mà còn chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia trong việc quản lý rủi ro Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế này là rất quan trọng, tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao an toàn hệ thống ngân hàng thương mại.

> Rose Peter S (1998), “Commercial Bank Management”, 4th ed., New York: Mc Graw - Hill Press.

> Saunders & Cornett (2008), Financial institution management: A risk management approach, 6th Ed., NXB McGraw-Hill.

> Apostolik, Donohue & Went (2009), Foundations of banking risk, NXB Wiley Finance.

> Bessis (2010), Risk management in banking, 3rd Ed., NXB John Wiley & Sons.

Theo Hull (2012) trong cuốn "Quản lý rủi ro và các tổ chức tài chính", nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng, nhấn mạnh việc áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel vào Việt Nam Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực này.

TS Nguyễn Thùy Dương (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nhằm cải thiện khả năng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động, từ đó giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh phát triển của ngành ngân hàng.

Luận văn này hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Tác giả phân tích và đánh giá các yếu tố tác động, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan và đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu chuyên sâu và đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, từ đó xây dựng một hệ thống tín dụng hoạt động ổn định và hiệu quả.

> ThS.Bùi Thị Hải Yến (2015) Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014, tập trung vào bốn nội dung chính: nhận dạng, đo lường, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, cùng với việc xử lý tổn thất khi rủi ro xảy ra Để thực hiện đánh giá, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu tài chính như tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, nhằm phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Bài viết này nhằm xác định những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong giai đoạn tới Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung phân tích hai chỉ tiêu chính là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, cùng với dự phòng rủi ro, mà không xem xét các tiêu chí khác, điều này là một điểm hạn chế trong nghiên cứu.

Ths Phan Lê Duẩn (2010) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội Nghiên cứu này tập trung vào các phương pháp và chiến lược nhằm cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, từ đó góp phần nâng cao sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.

Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Nội của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, đồng thời nêu rõ mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo quy định của MSB Tuy nhiên, một điểm thiếu sót trong đánh giá là các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, dự phòng rủi ro và cơ cấu nhóm nợ chưa được phân tích đầy đủ.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng các phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), cùng với các bài báo và nghiên cứu trong và ngoài nước Phương pháp định tính và định lượng được sử dụng để đánh giá tình hình quản lý rủi ro của ngân hàng, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả quản lý rủi ro trong bối cảnh hiện tại.

Những đóng góp mới của đề tài

Trong bối cảnh nhiều nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng đã được thực hiện, số lượng luận án và luận văn về đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam” vẫn còn hạn chế Vì vậy, khóa luận này sẽ đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Hệ thống hóa nội dung và đặc điểm cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết Bài viết đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2014-2016, tập trung vào năm nội dung chính: chính sách và quy trình tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, ngăn ngừa rủi ro tín dụng và xử lý tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu như nợ xấu, nợ quá hạn, cơ cấu nợ và dự phòng rủi ro, đồng thời đánh giá quá trình áp dụng chuẩn Basel II tại ngân hàng này.

Bài viết này xác định những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.

7 Ket cấu của Khóa luận

Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM

KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tín dụng không chỉ là nguồn lợi nhuận chính mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó phòng ngừa Mặc dù thu nhập từ tín dụng đang có xu hướng giảm và thu từ dịch vụ tăng lên, nhưng tín dụng vẫn chiếm từ 50% đến 66% tổng thu nhập của ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng, với khoảng 70% tổng rủi ro ngân hàng liên quan đến rủi ro tín dụng Do đó, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng là điều cần thiết để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Vậy rủi ro tín dụng là gì?

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Theo Dự thảo thông tư Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng (2014), rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro phát sinh khi bên được cấp tín dụng hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Khái niệm này không chỉ áp dụng cho hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động tín dụng khác của ngân hàng như chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, mở L/C, cam kết thanh toán và các hình thức tài trợ thương mại khác.

Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, ngay cả khi khoản tín dụng chưa quá hạn Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp vẫn có thể đối mặt với rủi ro tín dụng cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào nhóm khách hàng hoặc ngành hàng có nguy cơ lớn Hiểu rõ rủi ro tín dụng giúp ngân hàng chủ động trong việc quản trị, phòng ngừa và trích lập dự phòng, từ đó giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng (RRTD) có thể được phân loại theo nhiều cách, nhưng chủ yếu được chia thành các loại dựa trên nguyên nhân phát sinh rủi ro, liên quan đến năm bước trong quy trình tín dụng.

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ các hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này bao gồm ba thành phần chính.

Rủi ro lựa chọn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích tín dụng của ngân hàng, liên quan đến việc đánh giá các phương án vay vốn hiệu quả Rủi ro này ảnh hưởng đến quyết định cho vay, khi ngân hàng cần xác định lựa chọn nào mang lại lợi ích tốt nhất cho cả hai bên.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo (TSĐB), chủ thể đảm bảo, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị của TSĐB.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề Loại rủi ro này thường xuất hiện trong các giai đoạn của quy trình tín dụng.

Rủi ro danh mục khác với rủi ro giao dịch vì nó không chỉ liên quan đến một khoản vay đơn lẻ mà phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này bao gồm nhiều khoản vay, trong đó có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những yếu tố đặc trưng và riêng biệt của từng chủ thể vay hoặc lĩnh vực kinh tế, phát sinh từ đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng nhất định hoặc cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, hoặc khu vực địa lý cụ thể Điều này đặc biệt nguy hiểm khi ngân hàng tập trung vào những loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao, dẫn đến khả năng mất mát tài chính lớn nếu các khách hàng này gặp khó khăn.

1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

1.1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng, xảy ra khi người vay không thể thanh toán đúng hạn Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, khoản nợ có thể được phân loại thành nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc nợ có khả năng mất vốn.

Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:

(i) Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ

(ii) Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách hàng có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ.

Nếu một ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn cao và số lượng khách hàng nợ quá hạn lớn, điều này cho thấy ngân hàng đang đối mặt với mức rủi ro cao Ngược lại, nếu chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng nợ quá hạn thấp, ngân hàng sẽ có mức rủi ro thấp hơn.

1.1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản vay mà ngân hàng có khả năng không thu hồi được, thường phát sinh do thẩm định không chính xác, doanh nghiệp thua lỗ hoặc phá sản, hoặc cố tình không trả nợ Những khoản nợ này phản ánh rõ ràng rủi ro tín dụng của ngân hàng, được đánh giá qua thời gian quá hạn và tiêu chí rủi ro của khoản vay.

Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:

(i) Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ

(ii) Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu

(iii) Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất.

(iv) Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo

1.1.3.3 Các chỉ tiêu phân tán rủi ro

- Giới hạn cho vay tối đa một khách hàng theo quy định của pháp luật.

- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế.

- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý.

- Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.

1.1.3.4 Dự phòng rủi ro tín dụng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Theo Uỷ ban Basel, quản lý rủi ro tín dụng bao gồm việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát các rủi ro hiện tại và tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận điều chỉnh theo yếu tố rủi ro, đồng thời duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được.

Quản lý rủi ro tín dụng, theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến trong tài liệu “Toàn tập Quản trị ngân hàng thương mại”, là quá trình toàn diện bao gồm nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn mức độ rủi ro tín dụng có thể chấp nhận.

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng sử dụng các công cụ và biện pháp cần thiết để phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng Mục tiêu chính của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu khả năng xảy ra tổn thất, đồng thời đảm bảo hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

QLRR tín dụng mang tính thụ động QLRR mang tính chủ động, linh hoạt

Các khoản vay tất toán được thực hiện khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ tài chính, tuy nhiên việc áp dụng các công cụ tài chính hiện đại như chứng khoán hoá và sản phẩm phái sinh từ tín dụng có thể mang lại rủi ro Do đó, cần phải chú trọng vào việc lựa chọn khách hàng và xây dựng danh mục đầu tư an toàn hơn để giảm thiểu nguy cơ.

Bảng 0.1 Quan điểm về rủi ro tín dụng

Nguồn: Khoa ngân hàng, Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng HVNH, 2015, tr.6

1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Chính sách và quy trình tín dụng a/ Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, cung cấp hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động cho vay.

Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng là để phân cấp thẩm quyền cho vay cho từng cán bộ tín dụng và hội đồng tín dụng, đồng thời xác định trách nhiệm hàng ngày trong công việc và báo cáo thông tin nội bộ của phòng tín dụng Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách hàng được thực hiện một cách nghiêm ngặt, với hồ sơ bắt buộc cần lưu giữ tại ngân hàng Bên cạnh đó, cần phân cấp rõ ràng ai là người chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng Quy trình nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng cũng được quy định cụ thể Ngân hàng cần có chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và các điều kiện hoàn trả nợ vay, cũng như tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung cho tất cả các loại tín dụng Hơn nữa, quy định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng và xác định lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng nhằm hướng tín dụng vào lĩnh vực đó Cuối cùng, ngân hàng cần có các phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có vấn đề.

Chính sách tín dụng mang lại nhiều lợi ích trong quy trình cho vay, giúp cán bộ tín dụng nắm rõ các bước thực hiện và trách nhiệm của mình Đối với ngân hàng, chính sách này hỗ trợ xây dựng danh mục tín dụng đa mục đích, tăng khả năng sinh lời, kiểm soát rủi ro và đáp ứng yêu cầu từ nhà quản lý Mọi ngoại lệ trong chính sách tín dụng cần được quy định rõ ràng, cùng với lý do cho sự ngoại lệ đó.

Các bước cơ bản để hoàn thành một khoản vay:

- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

- Lập hồ sơ tín dụng.

- Giám sát tuân thủ hợp đồng.

- Thanh lý hợp đồng tín dụng.

1.2.2.2 Nhận biết rủi ro tín dụng Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:

Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng là quá trình đánh giá tổng thể để nhận diện các rủi ro liên quan đến quy mô và cơ cấu tín dụng, bao gồm ngành và loại tiền Việc kết hợp phân tích này với dự báo kinh tế vĩ mô là cần thiết để đánh giá rủi ro tổng thể của toàn bộ danh mục tín dụng.

1 PGS.TS Tô Ngọc Hưng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, 2014, trang 21

Phân tích đánh giá khách hàng là quá trình quan trọng giúp ngân hàng phát hiện nguy cơ rủi ro liên quan đến từng khách hàng và khoản nợ cụ thể Công việc này bắt đầu từ giai đoạn tiếp xúc ban đầu, tiếp tục trong quá trình cho vay và được thực hiện cả sau khi cho vay Ngân hàng cần thu thập và phân tích thông tin khách hàng dựa trên các tiêu chí định lượng và định tính để đưa ra những kết luận chính xác về tình trạng tài chính của họ.

1.2.2.3 Mô hình đo lường rủi ro tín dụng a/Mô hình đo lường rủi ro riêng biệt

* Các mô hình định tính

Mô hình phân tích 6C là công cụ quan trọng để đánh giá khách hàng dựa trên tư cách, năng lực, và các điều kiện vay vốn cũng như khả năng hoàn trả nợ Phân tích này giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác và giám sát khoản vay hiệu quả Mục đích chính của việc áp dụng phân tích 6C là tối ưu hóa quy trình cho vay và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

+ Hạn chế thông tin bất cân xứng.

+ Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng.

+ Xác định đúng nhu vầu vay của khách hàng.

+ Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.

Mô hình 6C được thể hiện thông qua việc phân tích 6 chỉ tiêu của người vay gồm:

> Tư cách người vay - Character

Cán bộ tín dụng cần đảm bảo rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và cam kết nghiêm túc trong việc trả nợ đúng hạn Tư cách người vay được xác định qua tinh thần trách nhiệm, tính trung thực và thiện chí trả nợ Nếu phát hiện người vay không trung thực trong kế hoạch sử dụng và trả nợ, cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay để tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

> Năng lực pháp lý của người vay - Capacity

Nếu khách hàng là cá nhân, thì cá nhân đó phải có: (i) năng lực pháp lý luật dân sự, (ii) năng lực hành vi dân sự

Để khách hàng là tổ chức, tổ chức đó cần phải đảm bảo các điều kiện sau: được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, sở hữu tài sản độc lập với cá nhân và tổ chức khác, chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, và tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

> Thu nhập của người vay - Cash

> Bảo đảm tiền vay - Colletaral

Khi xem xét bảo đảm tiền vay, cần chú ý đến các yếu tố quan trọng như tuổi thọ của tài sản, điều kiện hiện tại và mức độ chuyên dụng của tài sản mà người vay sở hữu.

Phân tích các xu hướng kinh doanh hiện tại cho thấy sự thay đổi trong nhu cầu và ngành nghề của người vay, đồng thời cũng chỉ ra rằng điều kiện kinh tế biến động sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận tín dụng Khi kinh tế phát triển, người vay có xu hướng tìm kiếm các khoản vay lớn hơn để đầu tư vào kinh doanh, trong khi trong thời kỳ khó khăn, họ có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu tín dụng Sự hiểu biết về những yếu tố này là rất quan trọng để các tổ chức tài chính điều chỉnh chính sách cho phù hợp, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho người vay trong mọi tình huống kinh tế.

> Khả năng kiểm soát khoản vay - Control

Ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng để đảm bảo hiệu quả tài chính Điều này bao gồm việc chú ý đến những thay đổi trong pháp luật và quy chế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến người vay, nhằm bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quá trình cho vay.

• Mô hình phân tích 5P gồm việc phân tích trên các khía cạnh:

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng

* Chính sách cho vay của ngân hàng

Mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) đều xây dựng chính sách cho vay riêng, thường được thể hiện qua văn bản quy định các tiêu chuẩn, hướng dẫn và giới hạn trong quy trình quyết định cho vay Chính sách này không chỉ phản ánh chỉ thị của ban lãnh đạo mà còn phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, đồng thời hài hòa lợi ích giữa người gửi tiền, người vay và ngân hàng Một chính sách cho vay hiệu quả sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho cán bộ tín dụng, giúp đảm bảo các khoản vay an toàn và hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, như ông P Volker, cựu chủ tịch cục dự trữ liên bang Mỹ, đã chỉ ra rằng nợ xấu là điều không thể tránh khỏi trong kinh doanh ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng có năng lực quản lý rủi ro tín dụng tốt có khả năng kiểm soát rủi ro này ở mức chấp nhận được Điều này đạt được nhờ việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với hoạt động tín dụng, giúp hạn chế những rủi ro mang tính chủ quan.

Trong nền kinh tế thị trường, thông tin chính xác và kịp thời là yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh Đối với hoạt động cho vay, ngân hàng đầu tư dựa trên lòng tin, mà độ tin cậy của lòng tin này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được Để nâng cao hiệu quả cho vay và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần phải thu thập, phân tích và xử lý chính xác nhiều thông tin liên quan Thông thường, thông tin được chia thành hai nhóm chính.

Thông tin phi tài chính là những dữ liệu không xuất phát từ sổ sách hay số liệu tài chính, bao gồm nhiều loại thông tin phong phú, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

Thông tin tài chính bao gồm các dữ liệu quan trọng về khả năng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của phương án, giúp đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án.

Nắm vững hai nhóm thông tin này sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác và toàn diện đối tượng vay, từ đó giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

* Trình độ và nhận thức của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng

Các cán bộ quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) có trình độ cao và nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này sẽ giúp hạn chế rủi ro trong cho vay Họ cần đánh giá chính xác khách hàng, khả năng trả nợ, và phương án sản xuất kinh doanh của đối tác bảo lãnh Ngược lại, nếu cán bộ thiếu trình độ và nhận thức, sẽ dẫn đến tổn thất và rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

* Trang thiết bị và công nghệ của Ngân hàng

Trang thiết bị và công nghệ hiện đại của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng Những ngân hàng sở hữu công nghệ tiên tiến sẽ dễ dàng thu thập thông tin khách hàng, đồng thời kiểm tra và giám sát quy trình cho vay cũng như thu hồi nợ Nhờ đó, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

1.3.2 Nhân tố từ phía khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện qua khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán và trả nợ Khách hàng có năng lực tài chính tốt cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả và khả năng quản lý vốn vay tối ưu, từ đó nâng cao khả năng hoàn trả vốn vay.

NH cao, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể giảm thiểu.

* Quyền sở hữu tài sản

Tất cả các khoản cho vay cần có hai phương án trả nợ rõ ràng: nếu kinh doanh hiệu quả, khách hàng sẽ dùng nguồn thu để trả nợ ngân hàng; ngược lại, nếu dự án không thành công, họ phải sử dụng tài sản thế chấp để thanh toán nợ hoặc vay thêm tiền Việc xác minh quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là rất quan trọng, vì nó ràng buộc khách hàng phải sử dụng vốn vay một cách hợp lý và hiệu quả, tránh rủi ro mất tài sản thế chấp khi thua lỗ.

* Uy tín của khách hàng

Ngân hàng có thể đánh giá uy tín của khách hàng bằng cách xem xét mối quan hệ kinh doanh của họ với các tổ chức kinh tế khác trong nhiều năm.

1.3.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước

Các chính sách và đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ có tác động lớn đến chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại, từ đó ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của từng ngân hàng.

Nền kinh tế hưng thịnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đạt lợi nhuận cao, giúp khách hàng có khả năng trả nợ tốt hơn và hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Ngược lại, trong bối cảnh suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ và doanh nghiệp thua lỗ sẽ dẫn đến khả năng trả nợ thấp, gây khó khăn cho việc kiểm soát rủi ro tín dụng.

Chế độ thể lệ tín dụng của ngân hàng luôn tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước, ảnh hưởng đến hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế Vì vậy, môi trường pháp lý trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, đưa ra được định nghĩa và bản chất của nó Đồng thời, cung cấp những cái nhìn khái quát về RRTD ngân hàng qua đó có cái nhìn toàn diện về quản lý RRTD tại NHTM Chương cũng đã đưa ra các mô hình quản lý RRTD Đây chính là những kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu các vấn đề về QLRR tín dụng làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng trong chương 2, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện trong chương 3.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP H À N G H ẢI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:34

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w