1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel II tại NHTMCP quân đội khoá luận tốt nghiệp 677

128 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
Người hướng dẫn Th.S. Tạ Thanh Huyền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 362,99 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

  • 2. TỔNG QUAN TRÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

    • 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.3 KHOẢNG TRỐNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

  • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II

    • 1.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

  • 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

  • 1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

  • Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng từ chính Ngân hàng

  • Nguyên nhân từ khách hàng

  • Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

  • 1.1.3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

  • 1.1.3.1 Nợ xấu

  • 1.1.3.2 Nợ quá hạn

  • 1.1.3.3 Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

  • 1.1.3.4. Cơ cấu tín dụng

    • 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

  • 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

  • 1.2.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

  • Hình 1.2: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

  • 1.2.3 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II

  • 1.3.1 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

  • 1.3.2 Tổ chức bộ máy kiểm soát tín dụng theo Basel II

  • 1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

  • 1.3.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng

  • 1.3.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng

  • 1.3.3.3 Ứng phó rủi ro tín dụng

  • 1.3.3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng

    • 1.4 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI THEO BASEL II

  • 1.4.1 Kinh nghiệm tại Trung Quốc

  • 1.4.2 Kinh nghiệm tại Nhật Bản

  • 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong việc áp dụng Basel II:

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

  • 2.1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội

  • 2.1.2 Bộ máy quản trị rủi ro trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội

  • 2.1.3 Khái quát hoạt đông kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội

  • 2.1.3.1 Huy động vốn

  • 2.1.3.2. Tín dụng

  • 2.1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội

    • Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

    • Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ lệ ROA - ROE các năm 2016 - 2018

  • Hoạt động huy động vốn

    • Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng vốn huy động các năm 2016 — 2018

  • Hoạt động tín dụng

  • Ket quả lợi nhuận

    • Biểu đồ 2.5: Tình hình LNTT, LNST các năm 2016 - 2018

    • 2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

  • 2.2.1 Rủi ro tín dụng tại MBBank

  • 2.2.1.1 Nợ xấu

  • 2.2.1.2 Nợ quá hạn

  • 2.2.1.3 Dự phòng nợ xấu nợ quá hạn

  • 2.2.1.4 Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề

    • Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo ngành nghề

    • Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn nợ

  • 2.2.1.5 Một số chỉ tiêu phân tán rủi ro

    • Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng phân theo vùng miền

  • 2.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

  • 2.2.2.1 Khung quản trị rủi ro tín dụng

  • 2.2.2.2. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng

  • 2.2.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

  • Nhận biết rủi ro tín dụng

  • Đo lường rủi ro tín dụng

    • 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI THEO BASEL II

  • 2.3.1 Bảng hỏi khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội theo Basel II

  • 2.3.2 Hệ số an toàn vốn

    • Biểu đồ 2.6: Tình hình hệ số Car các năm 2016 - 2018

  • 2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

  • 2.3.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng

  • 2.3.4.3 Ứng phó với rủi ro tín dụng

  • 2.3.4.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng

  • 2.3.5 Mô hình đo lường hệ số rủi ro tín dụng (RW)

  • Phân luồng xác định RW

    • Bảng 2.12: Bảng tóm tắt thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP

    • Quân Đội so với yêu cầu của Basel II

    • 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

  • 2.4.1 Những kết quả đạt được

  • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

  • 2.4.2.1 Hạn chế

  • 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

    • 3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

  • 3.2.1 Sắp xếp lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel II

  • 3.2.2 Hoàn thiện các văn bản, quy định nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng

  • 3.2.3 Đảm bảo an toàn vốn cho MBBank

  • 3.2.4 Hoàn thiện và nâng cao hạ tầng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

  • 3.2.5 Đẩy mạnh công tác đào tạo, quản trị, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ nhân viên.

    • 3.3 KIẾN NGHỊ

  • 3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ

  • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Managing Credit Risk: Beyond Basel 2”, KPMG 2008

Nội dung

TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình chuyển nhượng, tránh né và giảm thiểu rủi ro, đồng thời chấp nhận một phần hậu quả của rủi ro Mô hình hiệu quả bao gồm các bước đánh giá, đo lường, giám sát, kiểm soát và kiểm toán rủi ro Kết quả của quản trị rủi ro phụ thuộc vào chính sách quản lý, khung quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng và các biện pháp giám sát Điều này không chỉ là sự kết hợp giữa chính sách và chiến lược tín dụng, mà còn đòi hỏi duy trì mức rủi ro tín dụng hợp lý Quá trình này nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng để tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro chấp nhận được.

1.2.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng bao gồm ba thành phần chính: tổ chức quản lý rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro Các mô hình này được xây dựng và vận hành một cách toàn diện và liên tục, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hệ thống này phản ánh rõ ràng các vấn đề về cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ, giúp thiết lập giới hạn hoạt động an toàn và kịp thời phát hiện, ứng phó với các rủi ro phát sinh.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thường áp dụng hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng: mô hình tập trung và mô hình phân tán Các NHTM nhà nước như Vietcombank, BIDV, Vietinbank và Agribank chủ yếu sử dụng mô hình quản trị phân tán, cho phép các chi nhánh tự xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình của hội sở chính Trong khi đó, hội sở chính đảm nhiệm việc xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện giám sát từ xa.

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và phân tán đều có ưu điểm và nhược điểm riêng Dựa vào nhu cầu thực tiễn trong hoạt động tín dụng và khuyến cáo của ủy ban Basel, các ngân hàng thương mại Việt Nam nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung Điều này cũng phù hợp với các điều kiện pháp lý, thị trường, công nghệ và nguồn nhân lực hiện có.

Mô hình quản lý rủi ro tập trung được thiết kế với sự tách biệt độc lập giữa ba chức năng chính: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp Mục tiêu của việc tách biệt này là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất và tối ưu hóa kỹ năng chuyên môn của từng cán bộ tín dụng Ngân hàng thực hiện quản lý rủi ro ở cấp lãnh đạo để đưa ra quyết định tập trung tại hội sở chính.

Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng trong việc giám sát ban điều hành về quản lý rủi ro Họ chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả Đồng thời, hội đồng cũng phê duyệt các chiến lược và chính sách quản lý rủi ro để đảm bảo sự an toàn và bền vững cho tổ chức.

Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo từ Hội đồng Quản trị, bao gồm việc triển khai các chiến lược kinh doanh, thiết lập và vận hành hệ thống quản lý rủi ro, cũng như xây dựng quy trình để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động của tổ chức.

Ủy ban quản lý rủi ro có nhiệm vụ xây dựng chính sách quản lý rủi ro cho từng ngân hàng, đánh giá tình trạng và mức độ rủi ro trong các hoạt động cụ thể Đồng thời, ủy ban cũng đảm bảo duy trì hệ thống quản trị rủi ro một cách thận trọng, phù hợp với chiến lược tổng thể của ngân hàng.

Tách bạch bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng:

Tại hội sở chính, cần tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng và chức năng quản lý tín dụng Việc này được thực hiện trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng một cách rõ ràng giữa các bộ phận liên quan.

Tất cả 21 bộ phận được kết nối thông suốt theo chiều dọc và chiều ngang, đảm bảo thông tin được trao đổi giữa các phòng ban Mỗi cán bộ đều có quyền truy cập vào thông tin cần thiết, hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán chưa tách bạch rõ ràng giữa các chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp Phòng tín dụng của ngân hàng đảm nhiệm đầy đủ ba chức năng và chịu trách nhiệm cho mọi khâu liên quan đến khoản vay Mặc dù mô hình này có cấu trúc tổ chức gọn nhẹ và đơn giản, nhưng lại tập trung quá nhiều công việc tại một nơi, dẫn đến thiếu sự chuyên sâu Thêm vào đó, việc quản lý hoạt động tín dụng chủ yếu diễn ra từ xa, phụ thuộc vào số liệu báo cáo từ các chi nhánh hoặc quản lý gián tiếp qua chính sách tín dụng.

Tại Việt Nam, nhiều ngân hàng đã áp dụng thành công mô hình 3 tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro, được khuyến nghị bởi các chuyên gia quốc tế Mô hình này giúp tăng cường hiệu quả trong việc quản lý rủi ro toàn hàng, góp phần nâng cao độ tin cậy và bền vững cho hệ thống tài chính.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng tổ chức theo chức năng của các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng, bao gồm cả các khâu gián tiếp và trực tiếp Tùy vào yêu cầu quản lý, mô hình này có thể là tập trung hoặc phân tán Mô hình tập trung đặc trưng bởi sự tách bạch giữa ba khối: khối kinh doanh, khối quản lý rủi ro và khối xử lý nội bộ, nhằm nâng cao chuyên môn hóa và giám sát nghiệp vụ, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động của ngân hàng.

Mô hình hiện tại chưa phân tách rõ ràng giữa các chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp Phòng tín dụng của ngân hàng đảm nhận đầy đủ ba chức năng và chịu trách nhiệm cho tất cả các bước chuẩn bị liên quan đến một khoản vay.

Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, trong đó hoạt động tín dụng được tách biệt giữa chi nhánh và hội sở Chi nhánh chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh, trong khi hội sở đảm nhiệm việc quản lý rủi ro tín dụng, phê duyệt tín dụng và cung cấp các chức năng hỗ trợ tác nghiệp.

Hình 1.1: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

Hình 1.2: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

1.2.3 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II

1.3.1 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD Các nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:

- Thứ nhất: Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp

Ngân hàng cần xây dựng một môi trường quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả bằng cách xác định chiến lược quản trị RRTD cho từng giai đoạn cụ thể Chiến lược này cần phản ánh rõ ràng khẩu vị rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng Hội đồng quản trị (HĐQT) có trách nhiệm phê duyệt chiến lược, trong khi Ban điều hành sẽ tổ chức thực hiện chiến lược và khẩu vị RRTD đã được phê duyệt Để đảm bảo môi trường tín dụng phù hợp, cần có sự phân tách và độc lập giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.

- Thứ hai: Đảm bảo quy trình cấp tín dụng lành mạnh

Hoạt động cấp tín dụng cần tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn tín dụng lành mạnh, bao gồm việc xác định thị trường mục tiêu, đánh giá năng lực và độ tin cậy của bên vay, cũng như làm rõ mục đích, cấu trúc và nguồn trả nợ của khoản vay.

Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích phù hợp với bản chất, quy mô và độ phức tạp của hoạt động tín dụng để quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả Hệ thống này phải cung cấp thông tin đầy đủ về cấu trúc và mức độ tập trung của danh mục tín dụng, đồng thời giám sát RRTD ở cấp độ từng khoản vay và toàn bộ danh mục Việc đánh giá RRTD cần xem xét tác động của các biến động kinh tế trong tương lai và thực hiện đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau để đảm bảo tính chính xác.

- Thứ tư: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng

Chức năng cấp tín dụng cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ Ngân hàng cần tăng cường hiệu lực của kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng không vượt quá khả năng chấp nhận Việc đánh giá lại tín dụng cần được thực hiện độc lập với chức năng kinh doanh để kiểm tra chất lượng tín dụng và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu Ngân hàng cần có chính sách rõ ràng về quản lý nợ có vấn đề và bộ phận đánh giá lại tín dụng phải báo cáo trực tiếp đến Hội đồng Quản trị và các cơ quan liên quan Cuối cùng, chức năng kiểm toán nội bộ định kỳ sẽ đánh giá sự tuân thủ các chính sách tín dụng và phát hiện những yếu kém trong quy trình để báo cáo lên lãnh đạo cao nhất.

- Thứ năm: Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát

Cơ quan giám sát yêu cầu các NHTM phải có hệ thống nhận diện, đo lường,

1.3.2 Tổ chức bộ máy kiểm soát tín dụng theo Basel II

Theo Ủy ban Basel, mỗi bộ phận trong bộ máy quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) cần đảm nhận vai trò kiểm soát RRTD ở các khía cạnh khác nhau Để kiểm soát RRTD một cách khách quan và hiệu quả, việc tổ chức bộ máy quản trị RRTD phải tránh sự trùng lặp chức năng và xung đột lợi ích giữa các bộ phận kiểm soát Bộ "17 nguyên tắc quản trị RRTD" cùng với Trụ cột 1 và 2 đã cụ thể hóa các chức năng kiểm soát RRTD, yêu cầu đảm bảo sự độc lập giữa các chức năng điều hành và giám sát, giữa chức năng kinh doanh và đánh giá lại tín dụng, cũng như giữa chức năng kinh doanh, quản lý RRTD và kiểm toán nội bộ.

Thông lệ hiện nay, để đảm bảo các nguyên tắc của Basel, các NHTM thực hiện tổ chức bộ máy quản trị RRTD “3 vòng kiểm soát” như sau:

Lớp phòng vệ thứ nhất trong quan hệ khách hàng bao gồm các bộ phận kinh doanh và bán hàng, có nhiệm vụ xác định, đánh giá, ngăn ngừa, theo dõi và báo cáo các rủi ro tín dụng Việc tự đánh giá rủi ro là một phần quan trọng trong quy trình này.

Trước khi cấp tín dụng, bộ phận quan hệ khách hàng cần nhận diện, xác định và đánh giá rủi ro một cách đầy đủ Họ sẽ lựa chọn khách hàng và phê duyệt cấp tín dụng trong giới hạn khẩu vị rủi ro của ngân hàng Đây là lớp đầu tiên, trực tiếp tiếp nhận rủi ro tín dụng thông qua hoạt động cấp tín dụng Lớp này đảm bảo rằng rủi ro tín dụng và môi trường kiểm soát rủi ro được thiết lập ngay trong các giao dịch tín dụng hàng ngày của ngân hàng.

Lớp phòng vệ thứ hai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro Để thực hiện chức năng này, lớp thứ hai thực hiện các nhiệm vụ cơ bản nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro cho tổ chức.

Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, cần thiết lập chiến lược quản trị rủi ro, khẩu vị rủi ro và chính sách quản trị RRTD Đồng thời, xây dựng và ban hành quy trình, quy chế liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng Hệ thống thông tin và các công cụ cần thiết để nhận diện, đo lường, kiểm soát, giám sát và báo cáo RRTD cũng cần được phát triển cho từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng Đánh giá và kiểm soát hiệu quả hoạt động vòng thứ nhất là một bước không thể thiếu Theo yêu cầu của Ủy ban Basel, lớp quản lý rủi ro thứ hai phải hoạt động độc lập với lớp thứ nhất, và thống kê cho thấy lớp này có thể hạn chế khoảng 10% rủi ro tín dụng.

Để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, việc xác định đúng chiến lược và khẩu vị rủi ro tín dụng, cũng như thiết lập hệ thống quy chế và quy trình phù hợp là rất quan trọng Những yếu tố này tạo nên nền tảng vững chắc cho lớp thứ nhất trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Lớp phòng vệ thứ ba trong ngân hàng là kiểm toán nội bộ, nhằm đánh giá độc lập hiệu quả của lớp thứ nhất và lớp thứ hai, cùng với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ Lớp kiểm soát này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu sai phạm và gian lận, đồng thời tăng cường ý thức trách nhiệm của từng cá nhân và toàn bộ tổ chức trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

Kiểm toán nội bộ cần giữ tính độc lập với hai lớp kiểm tra và kiểm soát nội bộ phía trên Thông thường, lớp kiểm toán này thuộc Hội đồng quản trị nhằm đảm bảo tính khách quan và cung cấp thông tin liên tục về hoạt động của bộ phận kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng Việc thực hiện hiệu quả lớp kiểm soát này có khả năng giảm thiểu khoảng 10% rủi ro tín dụng của ngân hàng.

1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) bao gồm bốn bước chính: Nhận biết, Đo lường, Ứng phó và Kiểm soát RRTD Để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay một cách hiệu quả, cần đảm bảo phát hiện kịp thời và xác định chính xác các rủi ro hiện có, đồng thời phân tích và định lượng chúng để áp dụng các biện pháp ứng phó phù hợp Quản lý rủi ro hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra, mà là khả năng xảy ra rủi ro nằm trong mức độ dự đoán và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để ứng phó với những rủi ro đó.

1.3.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng Đây là việc nhận diện được các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn cầu hóa đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng rủi ro, đồng thời làm cho khả năng xảy ra các rủi ro này trở nên thường xuyên hơn.

KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI THEO BASEL II

1.4.1 Kinh nghiệm tại Trung Quốc

Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điều kiện tương đồng, đặc biệt trong hạ tầng công nghệ Tuy nhiên, cả hai quốc gia đều gặp phải thách thức với hệ thống xếp hạng tín dụng chưa hoàn thiện và cơ sở dữ liệu còn thiếu sót.

Trung Quốc đã áp dụng một hướng đi riêng trong việc kết hợp các chuẩn mực Basel I và Basel II Vào năm 2008, Cơ quan giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đã thông báo rằng chỉ thực hiện yêu cầu của Basel I và áp dụng quản trị rủi ro theo Basel II Cuối năm 2008, CBRC đã ban hành các thông báo liên quan đến việc thực hiện Basel II, tập trung vào đo lường vốn, trích lập dự phòng rủi ro, xếp hạng nội bộ tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng Trong yêu cầu về vốn của trụ cột 1, Trung Quốc đã sử dụng phương pháp đơn giản nhất là xếp hạng nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng, và hầu hết các ngân hàng Trung Quốc đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng toàn diện, mặc dù vẫn còn khoảng cách trong việc áp dụng IRB so với các quốc gia khác trên thế giới.

Cơ quan giám sát ngân hàng Trung Quốc yêu cầu các ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt quy định về giới hạn cấp tín dụng và hệ số an toàn vốn tối thiểu Đồng thời, các ngân hàng cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh và thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ toàn diện Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cũng liên tục đổi mới và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ nhằm phân tích dữ liệu đầy đủ và cung cấp báo cáo kịp thời.

Như vậy, có thể thấy các ngân hàng tại Trung Quốc đã rất nỗ lực thực hiện Basel

Hiệp ước này đã được chính thức áp dụng thành công vào năm 2011 nhờ vào sự triển khai tích cực của cơ quan giám sát ngân hàng Trung Quốc Họ đã xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể và lựa chọn hướng đi phù hợp với đặc điểm kinh tế và ngân hàng của Trung Quốc Tuy nhiên, các ngân hàng Trung Quốc vẫn gặp khó khăn do thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng trong nước, cũng như thiếu dữ liệu và hệ thống thông tin chưa đầy đủ.

1.4.2 Kinh nghiệm tại Nhật Bản

Nhật Bản là một trong các nước thành công nhất trong việc áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuản của Basel II.

Cơ quan giám sát ngân hàng Nhật Bản (FSA) đã ban hành Pháp lệnh quy định vốn mới nhằm thực hiện quy định Basel II vào năm 2006 Các ngân hàng Nhật Bản đã áp dụng phương pháp đánh giá nội bộ một cách tự nguyện, với 70% ngân hàng xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro ngay từ đầu Tại Nhật Bản, có hai loại chỉ tiêu an toàn vốn: tiêu chuẩn quốc tế là 8% và tiêu chuẩn trong nước là 4%.

Các ngân hàng nước này cũng thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc

Nhật Bản đã áp dụng Basel I và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này Hệ thống pháp lý giám sát của nước này đã được hoàn thiện, cùng với công tác chuẩn bị FSA chu đáo Các ngân hàng Nhật Bản đã nỗ lực nâng cao chất lượng hệ số vốn, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và áp dụng phương pháp đánh giá nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng Nhờ đó, họ đã kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng và thành công trong việc áp dụng Basel II Từ năm 2010, Nhật Bản đã chuyển sang thực hiện Basel III.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong việc áp dụng Basel II:

Để áp dụng thành công Basel II trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết cho 10 ngân hàng được lựa chọn thí điểm trong giai đoạn 2015-2018.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp đánh giá nội bộ, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng ngân hàng.

Vào thứ ba, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thông báo rằng các ngân hàng chưa hoàn thành lộ trình thực hiện theo tiêu chuẩn Basel II có thể được gia hạn thêm thời gian để đáp ứng yêu cầu này.

Năm 2017, theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, có 10 ngân hàng thực

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN

BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1994 Tính đến cuối năm 2018, ngân hàng có vốn điều lệ đạt 21,604 tỷ đồng và tổng tài sản vượt 362,325 tỷ đồng.

Ngân hàng Quân đội có các cổ đông chính là Vietcombank, Viettel và Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam Ngân hàng không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng mà còn tham gia vào môi giới chứng khoán, quản lý quỹ và kinh doanh địa ốc thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối tại một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này Hiện tại, Ngân hàng Quân đội đã xây dựng mạng lưới rộng khắp cả nước với hơn 100 chi nhánh và 196 điểm giao dịch tại 48 tỉnh thành phố, cùng với chi nhánh tại Lào, Campuchia và một văn phòng đại diện ở Nga.

Ngân hàng TMCP Quân đội hoạt động theo các quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng thương mại.

Hoạt động trung gian tiền tệ bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước Ngoài ra, các tổ chức tài chính còn tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia, cũng như tham gia đấu thầu và mua bán tín phiếu.

Kho bạc Nhà nước thực hiện mua bán trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ môi giới tiền tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu Ngoài ra, Kho bạc cũng tham gia vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và thực hiện các giao dịch vay, cho vay, gửi và nhận gửi vốn từ các tổ chức tín dụng.

Hoạt động dịch vụ tài chính bao gồm quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng và tài chính, tư vấn tài chính doanh nghiệp, ủy thác và đại lý trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và quản lý tài sản Ngoài ra, còn có kinh doanh giấy tờ có giá và đầu tư hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ, cùng với các hoạt động khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Bán buôn và kinh doanh, mua bán vàng miếng

Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm

2.1.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội

2.1.2 Bộ máy quản trị rủi ro trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI THEO BASEL II

2.3.1 Bảng hỏi khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội theo Basel II

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với khảo sát bảng hỏi nhằm đánh giá thực trạng triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Nghiên cứu này cung cấp cơ sở dữ liệu cần thiết để phân tích hiệu quả của việc áp dụng các tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Chúng tôi đã gửi 63 bảng hỏi đến cán bộ các phòng ban tại MB, bao gồm Khối quản trị rủi ro, thẩm định và cán bộ khách hàng tại chi nhánh, nhằm thu thập thông tin chính xác nhất (Xem bảng hỏi tại phụ lục đi kèm)

Quá trình điều tra được thực hiện qua ba bước chính: đầu tiên là xây dựng bảng hỏi, tiếp theo là tiến hành điều tra thử nghiệm, và cuối cùng là thực hiện điều tra trên diện rộng Mỗi bước đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình điều tra.

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xây dựng bảng hỏi, qua đó thu thập thông tin bằng cách chọn mẫu và thực hiện điều tra Với phương pháp định tính, bảng hỏi được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, bao gồm 8 câu hỏi, trong đó có 5 câu hỏi đóng với các lựa chọn và 3 câu hỏi mở.

Để khai thác tối đa thông tin nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng tại MBBank, cần đặt ra ba câu hỏi mở Bảng hỏi không chỉ bao gồm phần nhận diện chung mà còn tập trung vào các nội dung chính như nhận diện, đo lường, xử lý và kiểm soát rủi ro tín dụng.

Sau khi hoàn thành xây dựng, tác giả tiến hành điều tra thử nghiệm với 5 cán bộ nhân viên tại MBBank để thu thập ý kiến đóng góp Các câu hỏi đã được chỉnh sửa và bổ sung nhằm đảm bảo tính rõ ràng và khai thác toàn diện vấn đề điều tra Bảng hỏi được thử nghiệm lần thứ hai trước khi triển khai điều tra trên diện rộng.

Bước 3 trong quy trình điều tra là tiến hành khảo sát rộng rãi bằng cách gửi bảng hỏi đến các cán bộ thuộc nhiều phòng ban tại MBBank, bao gồm khối quản trị rủi ro, khối thẩm định và các cán bộ tín dụng tại các chi nhánh Mục tiêu của việc này là thu thập thông tin thực tế và chính xác nhất để phục vụ cho việc áp dụng Basel II Khối quản trị rủi ro sẽ cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến mục tiêu áp dụng tiêu chuẩn này, trong khi khối thẩm định và cán bộ tín dụng sẽ giúp xác định các dấu hiệu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tại MBBank.

Hiện tại, việc thực hiện Basel II tại MB đang được đánh giá xem có đồng nhất hay không Các cán bộ tại MB cần nắm rõ tình hình triển khai này để đảm bảo hiệu quả trong quá trình áp dụng các quy định mới.

Cuộc khảo sát được bắt đầu từ ngày 1/5/2019 đến ngày 10/5/2019 20 bảng hỏi được gửi đến các cán bộ MBBank, thu về được 16 bảng trả lời đạt 80%

Thống kê kết quả nghiên cứu:

Trong một khảo sát gửi đến 20 cán bộ ngân hàng, bao gồm 5 bảng hỏi cho khối quản trị rủi ro, 5 bảng cho khối thẩm định và 10 bảng cho một trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp cùng 9 cán bộ tín dụng tại các chi nhánh Hoàn Kiếm, đã có 16 cán bộ phản hồi Cụ thể, 3 bảng hỏi từ khối quản trị rủi ro chiếm 19%, 3 bảng từ khối thẩm định cũng chiếm 19%, và 10 bảng từ các cán bộ chi nhánh chiếm 62%, cho thấy tỷ lệ tham gia cao, nâng cao tính xác thực của khảo sát Đặc biệt, với câu hỏi số 1, 100% số bảng hỏi chọn phương án B, xác nhận rằng MB đã nghiên cứu và bắt đầu thực hiện Basel II từ năm 2011, trở thành một trong những ngân hàng tiên phong triển khai các điều kiện theo hiệp ước này.

Theo kết quả khảo sát, 100% ngân hàng nhận diện rủi ro tín dụng thông qua các phòng ban chuyên trách, chiến lược nhận diện rủi ro và khung chính sách rõ ràng Hiện tại, MBBank áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao để đo lường rủi ro tín dụng, trong đó đã xác định được xác suất vỡ nợ (PD) và đang nghiên cứu các thông số tổn thất (LGD) và giá trị chịu rủi ro (EAD) Ngân hàng đã chính thức áp dụng mô hình đo lường rủi ro tín dụng RW từ năm 2019, trở thành một trong những ngân hàng tiên phong trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu theo yêu cầu Basel II Hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng được thiết lập để phù hợp với chiến lược kinh doanh, đồng thời tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế, giúp nâng cao độ chính xác và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

Ngân hàng MBBank đang áp dụng phương pháp AIRB để đo lường rủi ro tín dụng, với tất cả phiếu thu về đều chọn phương án C Năm 2018, dự án đo lường tín dụng của MBBank đã bước vào giai đoạn quan trọng, tập trung vào việc xây dựng các mô hình xác định xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi khách hàng vỡ nợ (LGD) và giá trị chịu rủi ro khi khách hàng vỡ nợ (EAD) theo tiêu chuẩn của Basel II.

Ngân hàng đã tiến hành đo lường các thông số liên quan đến quản trị rủi ro, với thống kê cho thấy 10 bảng hỏi lựa chọn phương án A, trong khi các phương án khác ít được chọn Hiện tại, MB đã xây dựng thang xếp hạng khách hàng dựa trên mô hình PD và đang nghiên cứu xếp hạng khoản vay theo thang LGD Tuy nhiên, câu trả lời của một số cán bộ ngân hàng không đồng nhất với thực trạng, cho thấy họ chưa hiểu rõ quy trình quản trị rủi ro theo Basel II tại MB, điều này được xem là một hạn chế trong quá trình triển khai.

Ngân hàng đã xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng, với 13 phiếu chọn C và 3 phiếu không trả lời Hiện tại, MB đã triển khai mô hình đo lường hệ số rủi ro tín dụng RW, cụ thể là mô hình phân luồng RW được phân tích trong chương 2 Do đó, thông tin khảo sát trong bảng hỏi là chính xác so với nghiên cứu của tác giả.

Các câu hỏi mở liên quan đến việc nhận diện, dự phòng, ứng phó, kiểm soát rủi ro tín dụng Câu trả lời được tóm tả lại như sau:

MBBank đã thiết lập các phòng quản trị rủi ro tín dụng trực thuộc Khối quản trị rủi ro tín dụng, dưới sự chỉ đạo của giám đốc Phạm Thị Trung Hà Ngân hàng áp dụng các chính sách quốc tế như Basel, COSO, ISO và đang xây dựng khung nhận diện và quản trị rủi ro gian lận tín dụng MBBank liên tục kiện toàn bộ máy quản lý thông qua mô hình ba vòng bảo vệ, nhằm đảm bảo hoạt động quản trị rõ ràng và hiệu quả.

Ngân hàng đã xác định 66 chức năng và nhiệm vụ cho từng đơn vị, nhằm tránh chồng chéo và nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro Năm 2018, MB nhanh chóng tổ chức cơ cấu nhận diện và quản trị rủi ro theo xu hướng công nghệ 4.0, từng bước xây dựng khung quản lý rủi ro gian lận tín dụng Điều này giúp ngân hàng chủ động giảm thiểu tổn thất tài chính, bảo vệ uy tín và hình ảnh của ngân hàng, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Huyền Diệu, Luận án tiến sĩ “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý RRTD tại hệ thống NHTM Việt nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học về xác định mô hìnhquản lý RRTD tại hệ thống NHTM Việt nam
2. Nguyễn Đức Tú, Luận án tiến sĩ : “Quản lý RRTD tại Ngân hàng công thương Việt nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý RRTD tại Ngân hàng côngthương Việt nam
3. Nguyễn Thị Hoài Phương, Luận án tiến sĩ: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàngthương mại Việt nam
4. Nguyễn Thị Thu Cúc, Luận án tiến sĩ: “Quản lý nợ xấu tại Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Agribank
5. Dương Ngọc Hào, Luận án tiến sĩ “Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quảntrị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
6. Nguyễn Thùy Dương, Luận án tiến sĩ: “Quản lý danh mục cho vay tại Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý danh mục cho vay tạiAgribank
7. Nguyễn Anh Tuấn, Luận án tiến sĩ “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt nam theo Hiệp ước Basel” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh củaNHTM Việt nam theo Hiệp ước Basel
8. NCS Đặng Quang Tuyến, “Áp dụng chuẩn mực Basel II trong kiểm soát rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo vềBasel củaTrường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng chuẩn mực Basel II trong kiểm soát rủiro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
9. TS. Phan Hữu Việt, “Tình hình triển khai Basel II tại Việt Nam từ giữa năm 2014 đến nay: Khó khăn, thách thức và giải pháp trong thời gian tới”, Kỷ yếu hộithảo về Basel của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình triển khai Basel II tại Việt Nam từ giữa năm2014 đến nay: Khó khăn, thách thức và giải pháp trong thời gian tới
10. Nguyễn Thị Kiều Minh, “Quản lý rủi ro cho ngành ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Master of Arts in Financial and Managerial Accounting, Berlin Schoolof Economics and Law Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro cho ngành ngân hàng thương mại ởViệt Nam
11. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Hữu Thạch, “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng- bằng chứng thực nghiệm tại NHTM Việt Nam”, Tạp chí Khoa học TrườngĐại học An Giang, số 1, tập 1, tr 27-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi rotín dụng- bằng chứng thực nghiệm tại NHTM Việt Nam

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w