1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lộ trình và thực trạng ứng dụng basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các NH TMCP việt nam khoá luận tốt nghiệp 285

81 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lộ Trình Và Thực Trạng Ứng Dụng Basel II Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang
Người hướng dẫn Th.S. Vũ Thanh Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 776,32 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC BẢNG

      • DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1.1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.1.1.4. Hiệp ước Basel I

      • 1.2.2. Những vấn đề cơ bản về Hiệp ước Basel II

      • 1.1.1.5. Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu

      • Sơ đồ 1.2. Yêu cầu vốn tối thiểu trong Basel II

      • 1.1.1.6. Trụ cột thứ hai: Hoạch định chính sách ngân hàng

      • 1.1.1.7. Trụ cột thứ ba: Minh bạch thông tin theo nguyên tắc thị trường

      • 1.2.3. Quản trị RRTD theo Basel II

      • 1.2.4. Lợi ích về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

      • 1.3.2. Kinh nghiệm từ thực tiễn Việt Nam

      • 1.3.3. Bài học trong việc triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II cho các NHTM tại Việt Nam

    • CHƯƠNG 2. LỘ TRÌNH VÀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM

      • 2.1.2. Lộ trình tiếp cận triển khai Basel II của các NHTM

      • 2.1.1.1. Lộ trình thực hiện Basel II được NHNN đề ra

      • 2.1.1.2. Tình hình triển khai lộ trình Basel II

    • Tổng tài sản 10 ngân hàng thí điểm Basel II năm 2017

      • B iểu đồ 2.2. Vốn điều lệ của 10 NHTM thí điểm tại đầu năm 2018

      • 2.2.3. về tăng trưởng tín dụng

      • Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm

      • 2017

      • 2.2.4. về lợi nhuận kinh doanh

      • Bảng 2.3. Lợi nhuận trước thuế của 10 NHTM từ 2015-2018

      • 2.3. Thực trạng triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng của 10 Ngân hàng TMCP giai đoạn 2016-2018

      • 2.3.1. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng

      • Bảng 2.4. Chi phí dự phòng RRTD của 10 NHTM thí điểm Basel II giai đoạn 2015-2017

      • 2.3.2.3. Tình hình về giới hạn tín dụng, tỷ lệ đảm bảo an toàn

      • 2.3.2.4. Tình hình về xếp hạng rủi ro tín dụng

      • 2.3.2.5. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn

      • Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ CAR hiện tại và ước tính theo Basel II Tỷ lệ CAR hiện tại và ước tính theo BASEL II

      • 2.3.3. Thách thức đối với 10 Ngân hàng thí điểm và hệ thống ngân hàng để đáp ứng được Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng

      • 2.3.4. Đánh giá khả năng hoàn thành lộ trình Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam

    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC NHTMCP

    • VIỆT NAM

      • 3.1. Mục tiêu, kế hoạch của NHNN trong triển khai hoàn thiện Basel II

      • 3.2. Giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện triển khai quản lý RRTD theo Basel II

      • 3.2.1. Kiến nghị với NHNN

      • 3.2.2. Giải pháp với các NHTM

      • 3.2.2.1. Giải pháp về tài chính

      • 3.2.2.2. Giải pháp phi tài chính

      • 3.2.3. Kiến nghị đối với cơ quan giám sát

    • KẾT LUẬN

Nội dung

Những vấn đề cơ bản về Hiệp ước Basel II và quản trị rủi ro tín dụng

Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tai

1.1.1 Rủi ro tín dụng tại NHTM

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là những tổn thất tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của ngân hàng Rủi ro được chia thành hai loại chính: rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính Trong đó, rủi ro tài chính bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro thị trường Rủi ro tín dụng là rủi ro chính trong hoạt động của ngân hàng, phát sinh từ hoạt động cho vay Nó được định nghĩa là khả năng ngân hàng có thể mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán Theo Ủy ban Basel (2000), đây là những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ đúng hạn.

Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro trong rủi ro tín dụng r

Rủi ro lựa chọn Rủi ro đảm bảo Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung

(Nguồn: Tài liệu Quản trị RRTD - HVNH)

Rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân đa dạng và đến từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, nó bao gồm nhiều loại rủi ro nhỏ hơn liên quan đến từng hoạt động cụ thể trong quá trình cho vay vốn.

1.1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng

Mục tiêu của ngân hàng thương mại (NHTM) là đạt được lợi nhuận, tuy nhiên, để có lợi nhuận, ngân hàng phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, vì lợi nhuận cao đi đôi với rủi ro lớn Quản trị rủi ro tín dụng không phải là ngăn chặn rủi ro, mà là quá trình nhận biết, đánh giá và thực thi các biện pháp để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro, đồng thời giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra Quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề không bao giờ cũ, cần diễn ra liên tục để đảm bảo an toàn cho NHTM và hệ thống ngân hàng Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần tuân theo quy trình gồm 5 bước.

• Bước 1: Xây dựng bối cảnh

+ Nắm rõ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng

+ Hiểu chiến lược quản trị rủi ro tín dụng

+ Rà soát môi trường kinh doanh

+ Hiểu được khẩu vị rủi ro

Để nhận diện rủi ro hiệu quả, ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu và tình huống cụ thể, đồng thời dựa vào kinh nghiệm từ các rủi ro đã gặp trong quá khứ Các phương pháp nhận diện rủi ro có thể bao gồm phân tích dữ liệu, khảo sát ý kiến chuyên gia và đánh giá quy trình hoạt động Việc áp dụng những phương pháp này sẽ giúp ngân hàng đưa ra giải pháp phù hợp để quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

+ Phương pháp dựa vào mục tiêu: theo đó, bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu đều được coi là rủi ro.

+ Phương pháp đưa ra tình huống: đặt ra giả thiết nếu một việc xảy ra thì sẽ như thế nào?

+ Phương pháp dựa vào kinh nghiệm/tiền tệ

+ Phương pháp hỗn hợp (kết hợp giữa các phương pháp nêu trên)

• Bước 3: Đo lường rủi ro

Dựa trên các phương pháp phân tích để xác định khả năng xảy ra rủi ro tín dụng (xác định khả năng vỡ nợ).

Dựa trên lịch sử phát triển, loại hình sở hữu, mô hình tổ chức và đội ngũ quản trị - điều hành, việc đánh giá tín nhiệm từ các tổ chức bên ngoài như Moody’s, S&P, cũng như đánh giá tín nhiệm nội bộ và chế độ kế toán - kiểm toán là những yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả và độ tin cậy của một doanh nghiệp.

+ Phân tích định lượng: dựa trên các hệ số/tỷ lệ cơ bản trên cơ sở tính toán, kết quả của các mô hình đo lường.

Phân tích ngành và đối tượng cạnh tranh là bước quan trọng để hiểu rõ thị trường Cần thực hiện phân tích chi tiết về thị phần và lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ thông qua các mô hình như SWOT và BCG Việc này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành.

+ Phân tích xu hướng (từ 3 năm trở lên)

+ Yếu tố khác (mức độ tập trung, tính đa dạng.)

• Bước 4: Quản lý và xử lý rủi ro

Ngân hàng có thể sử dụng một trong bốn nhóm kỹ thuật sau để quản lý rủi ro: + Tránh/hạn chế rủi ro

+ Giảm rủi ro - Phòng ngừa

+ Chuyển rủi ro - Mua bảo hiểm

+ Chấp nhận rủi ro: bên cạnh đó, NHTM cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc quản trị rủi ro được đưa ra

+ Tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro cẩn trọng trong đó có nguyên tắc quản lý rủi ro của Basel và các thông lệ tốt nhất.

+ Đánh giá rủi ro và xác lập hạn mức (hạn mức tín dụng, hạn mức ngoại hối, hạn mức ngành nghề.)

+ Xác lập trạng thái giao dịch

+ Xác lập sản phẩm/dịch vụ không được phép cung ứng

+ Xác lập lượng vốn tương ứng mức rủi ro (hệ số vốn tối thiểu CAR)

+ Xây dựng văn hóa rủi ro trong tổ chức

+ Thiết lập chiến lược, chính sách và nguồn lực (con người, công nghệ và quy trình quản lý rủi ro)

• Bước 5: Kiểm soát rủi ro, xem xét và đánh giá lại

+ Kiểm soát theo quy trình: trước, trong và sau giao dịch

+ Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài như kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý và sự giám sát của thị trường

Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM

1.2.1 Ủy ban Basel và sơ lược về Hiệp ước Basel I

1.1.1.3 Sự hình thành của Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel Ủy ban Basel có tên ban đầu là Ủy ban Quy chế Ngân hàng và Giám sát thực tế được thành lập bởi các Ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của nhóm G-10 vào cuối năm 1974 sau những khủng hoảng nghiêm trọng trên thị trường tiền tệ và trong hệ thống tài chính quốc tế vào thập kỷ 80, đặc biệt là sự phá sản do rủi ro thanh toán của Ngân hàng Bankhaus Herstatt ở thành phố Cologne của Đức. Ủy ban đặt trụ sở chính tại Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel - Thụy Sĩ, thành lập với mục đích tăng cường sự ổn định về tài chính- ngân hàng bằng cách cải thiện chất lượng giám sát của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới đồng thời đóng vai trò như một diễn đàn hợp tác thường xuyên giữa các quốc gia thành viên trong giải quyết các vấn đề liên quan đến điều hành, giám sát, quản lý ngân hàng Vào tháng 2 năm 1975, cuộc họp đầu tiên của Ủy ban đã được tổ chức, từ đó mỗi năm định kỳ khoảng ba hoặc bốn lần, Ủy ban sẽ họp bàn về các vấn đề đang được chú trọng trong hệ thống ngân hàng đồng thời thảo luận về sự hợp tác quốc tế nhằm rút ngắn về khoảng cách trong giám sát và nâng cao chất lượng giám sát hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia trên thế giới Kể từ khi được thành lập, Ủy ban đã mở rộng số lượng thành viên ra ngoài nhóm nước trong G-10 với mục tiêu hạn chế các lỗ hổng trong phạm vi giám sát quốc tế để không tổ chức ngân hàng nào có thể ra ngoài phạm vi giám sát và đảm bảo có sự nhất quán trong công tác giám sát giữa các thành viên trong Ủy ban Năm 1984, sau cuộc thảo luận của các ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của nhiều nước trên thế giới, Ủy ban Basel đã đồng thuận với các tiêu chuẩn về an toàn vốn trong Basel I Tới năm 1988, BCBS đã chính thức đưa ra hệ thống đo lường vốn và rủi ro tín dụng được gọi là Basel I (TheBasel Capital Accord), yêu cầu các ngân hàng phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để đề phòng khả năng xảy ra rủi ro Hiệp ước vốn này kêu gọi tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8% và sẽ được đưa vào thực hiện vào cuối năm 1992 Sức ảnh hưởng của Basel I không chỉ gói gọn trọng các quốc gia thành viên mà còn được giới thiệu đến hầu hết các quốc gia với các ngân hàng quốc tế đang hoạt động Vào tháng 9/1993, BCBS đưa ra tuyên bố xác nhận rằng các ngân hàng của nhóm G-10 có hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế đã đáp ứng các yêu cầu tối thiểu được quy định trong Basel I Tuy nhiên, trong quá trình đưa Basel I vào áp dụng, Basel I đã bộc lộ những yếu điểm cần phải khắc phục.

Vào tháng 1 năm 1996, BCBS đã sửa đổi Basel I để bổ sung các rủi ro thị trường, có hiệu lực vào cuối năm 1997 Sự điều chỉnh này nhằm yêu cầu vốn tối thiểu khi ngân hàng đối mặt với rủi ro thị trường từ các hoạt động liên quan đến ngoại hối, chứng khoán nợ giao dịch, cổ phiếu, hàng hóa và chứng khoán phái sinh Quá trình này đòi hỏi sự tham gia của các cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán.

Năm 1999, BCBS đã giới thiệu khung đo lường mới nhằm khắc phục những điểm yếu của Basel I, với ba trụ cột chính: yêu cầu vốn tối thiểu dựa trên nền tảng Basel I, hoạch định chính sách ngân hàng để cải thiện định hướng cho các nhà hoạch định chính sách, và yêu cầu các ngân hàng công bố thông tin minh bạch theo nguyên tắc thị trường Đến tháng 6/2004, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II được ban hành, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc đánh giá, kiểm tra và giám sát an toàn hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân hàng.

Basel I đưa ra bộ khung nguyên tắc, đo lường nhằm củng cố sự ổn định trong hệ thống ngân hàng quốc tế, đồng thời mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát ngân hàng của các quốc gia, thiết lập sự bình đẳng, nhất quán giữa các thành viên trong Ủy ban Basel để giảm những cạnh tranh không lành mạnh, những bất ổn trong hệ thống ngân hàng và giám sát ngân hàng.

Khi Basel I mới được ban hành, nó chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng và yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải duy trì tỷ lệ tối thiểu giữa vốn và tài sản có rủi ro là 8%.

Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) Tongnguonvon

Tài sản có rủi ro (RWA) — 8 /°

Trong đó: Tổng nguồn vốn = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2

Tài sản có rủi ro (RWA) = Σ Tài sản x Hệ số rủi ro ( không đề cập đến xếp hạng tín dụng)

Dựa vào đó, BCBS phân ra:

+ CAR > 10%: Ngân hàng có mức vốn tốt

+ CAR >= 8%: Ngân hàng có mức vốn thích hợp

+ CAR < 8%: Ngân hàng thiếu vốn

+ CAR < 6%: Ngân hàng thiếu vốn rõ rệt

+ CAR < 2%: Ngân hàng thiếu vốn trầm trọng

Năm 1996, sau khi bổ sung rủi ro thị trường, tổng nguồn vốn bao gồm vốn cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3 (vay ngắn hạn) đã được xác định để đối phó với rủi ro này, cùng với việc đưa ra các tiêu chuẩn quy định liên quan.

Vốn cấp 1 > Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

Quy định về mức tối thiểu cho vốn cấp 1 và mức tối đa cho vốn cấp 2 từ BCBS khuyến khích ngân hàng tăng cường quy mô vốn cấp 1 Điều này giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào vốn cấp 2, từ đó giảm nguy cơ rủi ro và khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng.

• Những hạn chế trong Basel I

Basel I tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng và đã bổ sung thêm rủi ro thị trường, nhưng lại chưa đề cập đến rủi ro hoạt động, một loại rủi ro đang trở nên phức tạp và gia tăng mức độ nghiêm trọng Việc không có dự phòng vốn cho rủi ro này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho các tổ chức tài chính.

+ Basel I không phân biệt theo loại rủi ro.

+ Basel I không có lợi ích từ việc đa dạng hóa.

+ Hiệp định chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của các công cụ tài chính mới như chứng khoán phái sinh và chứng khoán hóa.

Một số quy định của hiệp định không được áp dụng cho ngân hàng sáp nhập, ngân hàng mẹ, tập đoàn ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng hoạt động ở nước ngoài.

Hạn chế của Basel I đã thúc đẩy sự ra đời của Basel II, với mục tiêu nâng cao giám sát trong hệ thống ngân hàng thông qua việc kế thừa và rút ra bài học từ Basel I.

1.2.2 Những vấn đề cơ bản về Hiệp ước Basel II

Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế, đồng thời tạo ra sự bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động toàn cầu Basel II khuyến khích việc áp dụng các thông lệ quản lý rủi ro nghiêm ngặt hơn, và Uỷ ban Basel đã đề xuất một khung đo lường với các trụ cột chính nhằm đạt được những mục tiêu này.

1.1.1.5 Trụ cột thứ nhất: Yêu cầu về vốn tối thiểu

Basel II, dựa trên nền tảng của Basel I, duy trì tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) là 8% Tuy nhiên, quy định này đã điều chỉnh cách tính toán rủi ro, tập trung vào ba yếu tố chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động So với Basel I, Basel II đã có sự thay đổi lớn trong cách tính chi phí vốn cho rủi ro tín dụng, thay đổi nhỏ đối với rủi ro thị trường, và lần đầu tiên quy định cách tính cho rủi ro hoạt động.

RWA rủi ro tín dụng + 12,5 X K rủi ro thị trường + 12,5 X K rủi ro hoạt động

Trong đó: RWA rủi ro tín dụng = Tài sản x Hệ số rủi ro (nhạy cảm với xếp hạng tín dụng)

K rủi ro thị trường: yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro thị trường

K rủi ro hoạt động: yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro hoạt động

Theo Basel II, có các phương pháp đo lường rủi ro sau:

+ Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

(i) Phương pháp chuẩn hóa: phụ thuộc vào đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.

(ii) Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản: các ngân hàng đưa ra những khoản rủi ro ngầm định.

(iii) Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ nâng cao: các ngân hàng đưa ra một loạt thông tin đầu vào về rủi ro.

+ Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động

(i) Phương pháp chỉ tiêu cơ bản: một chỉ tiêu áp dụng cho một quy định. (ii) Phương pháp chuẩn hóa: nhiều chỉ tiêu áp dụng cho một quy định.

(iii) Phương pháp đo lường nội bộ nâng cao: các NHTM áp dụng các mô hình nội bộ.

+ Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường

(i) Phương pháp chuẩn hóa: do cơ quan quản lý ngân hàng thiết lập.

(ii) Phương pháp sử dụng các mô hình nội bộ: các ngân hàng áp dụng các mô hình nội bộ.

RWA được tính dựa trên PD và

■ LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn.

' Vốn được tính dựa trên tỷ lệ % ' cố định (15%) trên bình quân tổng thu nhập dương của các năm trong 3 năm trước đó

Vốn được tính tương tự như phương pháp BIA nhưng chia thành 8 nhóm nghiệp vụ với tỷ lệ

Vốn được tính dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro hoạt động _cơ bản của ngân hàng _ Vốn được tính với từng yếu tố

_ rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá, rủi ro hàng κ hóa i

Xác định được giá trị VaR của

■ mỗi giao dịch, của các danh mục và toàn bộ

Sơ đồ 1.2 Yêu cầu vốn tối thiểu trong Basel II

RWA được áp dụng các hệ số rủi ro khác nhau do tổ chức xếp hạng quy định

RWA được tính dựa trên những dữ liệu nội bộ về PD và LGD

(Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital

1.1.1.6 Trụ cột thứ hai: Hoạch định chính sách ngân hàng

Trong Basel II, các nhà hoạch định chính sách đã có những công cụ hiệu quả hơn Basel I, cụ thể Basel II đề cập đến các nội dung sau:

+ Đưa ra 4 nguyên tắc chủ chốt của việc kiểm tra, giám sát

Trong quá trình kiểm tra và giám sát hoạt động ngân hàng, cần chú trọng đến một số vấn đề cụ thể như rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và hiệu quả của ngân hàng, do đó việc đánh giá và quản lý chúng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính.

+ Trong quá trình giám sát kiểm tra cần hướng đến tính minh bạch, thông tin liên lạc và sự tăng cường hợp tác quốc tế.

Trong đó 4 nguyên tắc được Basel II nhấn mạnh đó là:

Nguyên tắc 1 yêu cầu các ngân hàng thiết lập quy trình đánh giá mức độ vốn nội bộ dựa trên danh mục rủi ro, đồng thời cần xây dựng một chiến lược hiệu quả để duy trì mức vốn này.

Các giám sát viên cần rà soát và đánh giá quy trình xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, đồng thời kiểm tra khả năng thanh tra của họ Điều này nhằm đảm bảo ngân hàng tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu và thực hiện các hành động giám sát cần thiết nếu kết quả không đạt yêu cầu.

+ Nguyên tắc 3: các giám sát viên khuyến nghị ngân hàng cần duy trì mức vốn cao hơn mức vốn tối thiểu đã được quy định.

Kinh nghiệm triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II trên thế giới và bài học cho các NHTMCP Việt Nam

và bài học cho các NHTMCP Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới

Basel II được ban hành từ tháng 6/2004 đưa ra thời gian bắt đầu hiệu lực là cuối năm 2006 và ngay tại thời điểm đó, các ngân hàng thuộc 30 quốc gia nằm trong khối các tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã được chỉ định áp dụng. Tuy nhiên, lúc này, mới chỉ có gần 20% số ngân hàng trong hệ thống đảm bảo được đầy đủ theo các tiêu chuẩn của Basel, số còn lại phải chờ xem xét áp dụng đến năm

2009 Tuy nhiên, gần 2 năm áp dụng Basel II, theo khảo sát của Ủy ban Basel tại

Cuối năm 2008, 121 ngân hàng từ 17 quốc gia cho thấy rằng vốn rủi ro hoạt động của các ngân hàng sử dụng phương pháp AMA thấp hơn so với các ngân hàng không sử dụng phương pháp này, với tỷ lệ lần lượt là 10,8% so với 12-18% Do đó, việc lựa chọn phương pháp tính toán rủi ro cần được xem xét cẩn thận, bao gồm cả thời gian và cách thức áp dụng cho từng điều kiện cụ thể của ngân hàng Tại Mỹ, quốc gia dẫn đầu về kinh tế, Basel II đã được triển khai vào đầu năm.

Năm 2008, một số tổ chức tài chính đã tham gia vào việc áp dụng Basel II dưới sự giám sát của 4 cơ quan liên quan: OCC, Board, FDIC và OTS Trong đó, các ngân hàng Core banks, gồm 8 ngân hàng với tổng tài sản hợp nhất từ 250 tỷ USD trở lên và bảng cân đối tài sản hoạt động chi nhánh nước ngoài từ 10 tỷ USD trở lên, bắt buộc phải áp dụng phương pháp nâng cao để đo lường rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Ngược lại, các ngân hàng thuộc nhóm OPT-In và General banks có thể lựa chọn áp dụng hoặc không, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể Việc phân loại này nhằm khuyến khích và điều chỉnh việc thực hiện Basel II, giúp ngân hàng có thêm thời gian chuẩn bị và tránh gánh nặng tài chính Tại Châu Á, các nhà giám sát ngân hàng đều ủng hộ Basel II, nhưng thời điểm áp dụng khác nhau Nhật Bản, Hong Kong và Đài Loan đã bắt đầu áp dụng từ đầu năm 2007 với một số phương pháp như chuẩn (Standardized) và nội bộ cơ bản (F-IRB), trong khi các ngân hàng Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia và Malaysia lùi thời gian triển khai đến cuối năm 2008 để đảm bảo sự chuẩn bị cho hệ thống ngân hàng.

Quốc gia Phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng Phương pháp tiếp cận rủi ro hoạt động

Standardized F-IRB A-IRB BIA TSA AMA

Không áp dụng Ấn Độ 31/3/2007 Không áp dụng 1/4/2007 Không áp dụng

Bảng 1.1 Thực thi Basel II tại một số nước Châu Á

Thái Lan đã áp dụng Basel II vào cuối năm 2008, yêu cầu cải thiện tỷ lệ CAR bằng cách bổ sung đánh giá rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BoT) đã đưa ra các giả định về tình huống xấu nhất để quy định mức CAR hợp lý Từ đó đến năm 2013, BoT đã thúc đẩy việc thực hiện các chuẩn mực CAR trong hệ thống ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế Với nguồn vốn dồi dào, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm gần 90%, các ngân hàng Thái Lan dễ dàng đáp ứng yêu cầu về vốn tối thiểu theo Basel II.

Năm 2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (BoT) đã công bố các số liệu định lượng nhằm khẳng định sự lành mạnh và tiêu chuẩn hóa trong hệ thống ngân hàng Theo đó, hệ số CAR toàn hệ thống đạt 15,6%, trong khi tỷ lệ vốn cấp 1 là 11,1%.

Tại Philippines, Basel II đã được giới thiệu từ sớm trong hệ thống ngân hàng, với việc áp dụng phương pháp chuẩn bắt đầu từ đầu năm 2007 Để phù hợp với tình hình kinh tế nội tại, Ngân hàng Trung ương Philippines (BSP) đã điều chỉnh phương pháp tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR và ban hành khung quản lý rủi ro mới vào tháng 6/2014 với CAR là 10% Để đơn giản hóa Basel II, BSP cũng đã phát hành Basel 1.5, giúp các ngân hàng nâng cao khả năng quản trị rủi ro và phát hiện sớm các rủi ro Ngân hàng Land Bank of Philippines (LBP), một trong những ngân hàng lớn tại đây, đã giữ lại lợi nhuận để tăng vốn đảm bảo tỷ lệ CAR tối thiểu và đầu tư vào các chương trình phát triển quản trị rủi ro LBP đã xây dựng hệ thống quản trị rủi ro bài bản, tuân thủ các quy định và thiết lập quy trình đo lường, giám sát kiểm soát phù hợp Theo Land Bank (2017), LBP sử dụng các công cụ định lượng để theo dõi và quản lý rủi ro, đồng thời liên tục đánh giá sự phù hợp và độ tin cậy của các công cụ này để đáp ứng với môi trường rủi ro đang phát triển.

538 năm 2006 quy định về tỷ lệ an toàn vốn CAR do BSP ban hành.

Basel II không chỉ tập trung vào tỷ lệ CAR mà còn yêu cầu các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, dẫn đến việc thành lập các ủy ban giám sát và quản trị rủi ro với trách nhiệm rõ ràng cho HĐQT và Ban điều hành Ngoài ra, Basel II chú trọng đến việc hoạch định chính sách ngân hàng thông qua việc đo lường và đánh giá vốn nội bộ qua ICAAP (trụ cột 2) và kiểm tra khả năng chịu đựng của hệ thống thông qua Stress test, giúp NHNN giám sát rủi ro hiệu quả Kinh nghiệm từ việc thực hiện ICAAP tại Áo và khung Stress test của Anh có thể được tham khảo để cải thiện quy trình này.

Việc thực hiện ICAAP trong liên minh Châu Âu yêu cầu tuân thủ 10 nguyên tắc toàn diện và đồng bộ, kết hợp với quản lý ngân hàng theo quy định của Ủy ban giám sát an toàn hệ thống ngân hàng châu Âu (CEBS) Tại Áo, hệ thống ngân hàng được chia thành các nhóm tương tự như ở Mỹ, trong đó các ngân hàng lớn thực hiện ứng dụng ICAAP trước, sau đó mới triển khai đồng bộ các bước tiếp theo.

Bước 1: xác định các loại rủi ro

Bước 2: Đo lường từng loại rủi ro

Bước 3: Xác định các loại tỷ lệ rủi ro và tổng hợp

Bước 4: Xác định vốn kinh tế

Bước 5: Vốn bù đắp rủi ro

Bước 6: Phân tích khả năng chịu đựng rủi ro

Trong quy trình ICAAP, bên cạnh ba loại rủi ro đã được xác định ở trụ cột một khi tính toán CAR, còn có thêm nhiều loại rủi ro khác được xem xét trong quá trình đánh giá Tại Áo, các loại rủi ro bổ sung này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính.

Khi đánh giá ICAAP, có 10 loại rủi ro chính, bao gồm rủi ro thị trường như rủi ro giá cổ phiếu, tỷ giá và lãi suất, được xem xét trên sổ ngân hàng và sổ kinh doanh Rủi ro tín dụng sẽ loại trừ rủi ro tụt hạng tín nhiệm và rủi ro quốc gia, trong khi rủi ro thanh khoản được phân loại thành dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Một số ngân hàng tại Áo còn xem xét các rủi ro bổ sung như rủi ro chiến lược, danh tiếng, cổ phần và kinh doanh Tuy nhiên, không phải tất cả các loại rủi ro đều có thể lượng hóa chính xác; đặc biệt là rủi ro danh tiếng và chiến lược, cần xác định vốn kinh tế tương ứng để bù đắp Để tính toán theo ICAAP, yêu cầu hệ thống IT và dữ liệu cơ sở phải đạt chất lượng cao, cùng với phương pháp đo lường đảm bảo độ chính xác và tin cậy.

Tại Anh, khung Stress test được thiết lập nhằm đánh giá tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng dựa trên các kịch bản bất lợi trong tương lai, giúp quản trị rủi ro cho toàn bộ hệ thống tài chính-ngân hàng Điều này hỗ trợ các nhà lập chính sách và giám sát có cái nhìn chính xác về độ nhạy cảm và tính bền vững của hệ thống ngân hàng Ngoài việc phụ thuộc vào Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) thực hiện Stress test hàng năm để có những đánh giá tổng quát, BoE cũng khuyến khích các ngân hàng tự xây dựng các kịch bản nhằm đánh giá khả năng đủ vốn nội bộ của họ.

Do quy mô lớn của Stress test, chủ yếu tập trung vào nhóm ngân hàng cung cấp dịch vụ chính cho nền kinh tế Mỹ, chiếm 80% tín dụng tại Anh, nên việc thực hiện Stress test rất tốn thời gian và công sức Vì vậy, Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) chỉ tiến hành Stress test mỗi năm một lần và thực hiện thăm dò kịch bản hai lần trong năm Nội dung của Stress test theo BoE sẽ bao gồm:

Bước 1: Xây dựng kịch bản

Bước 2: Xây dựng mô hình đánh giá lợi nhuận và vốn của ngân hàng

Bước 3: Thiết lập tấm đệm vốn pháp lý.

Bước 4: Xác định xem liệu ngân hàng có cần bổ sung vốn hay không

Bước 5: Công bố thông tin trước truyền thông

1.3.2 Kinh nghiệm từ thực tiễn Việt Nam

Trong thời gian gần đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tiến gần hơn đến các tiêu chuẩn quốc tế của Basel II thông qua việc ban hành nhiều văn bản pháp luật và quy định phù hợp Mặc dù NHNN đã có kế hoạch áp dụng Basel II, nhưng vấn đề nợ xấu và khả năng xử lý nợ xấu đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của một số ngân hàng, khiến không phải ngân hàng nào cũng đủ khả năng tuân thủ Hiện tại, NHNN đã lựa chọn 10 ngân hàng thương mại để thí điểm, với mục tiêu các ngân hàng này sẽ thực hiện chuẩn Basel II theo phương pháp nội bộ nâng cao (A-IRB) vào cuối năm 2018, trước khi áp dụng rộng rãi cho toàn hệ thống.

Năm 2010, NHNN ban hành thông tư số 13/2010/TT-NHNN yêu cầu vốn pháp định tối thiểu của NHTM đạt 3.000 tỷ đồng để đảm bảo an toàn tài chính, với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 9%, cao hơn so với quy định 8% của Basel II Đến năm 2014, thông tư 36/2014/TT-NHNN loại trừ cổ phiếu quỹ và các khoản cấp tín dụng để góp vốn ra khỏi vốn cấp 1, yêu cầu các ngân hàng Việt Nam tăng cường vốn cấp 1 để bù đắp rủi ro Tuy nhiên, theo xếp hạng của The Banker năm 2016, mức tăng vốn cấp 1 của các ngân hàng Việt Nam chỉ đạt 4,54%, trong khi tỷ lệ ROA và ROE lần lượt là 0,8% và 12,19%, thấp nhất khu vực ASEAN Hơn nữa, việc tiếp cận các trụ cột 2 và 3 của Basel II còn hạn chế, cho thấy các ngân hàng cần cải thiện năng lực cạnh tranh, nâng cao quản trị và tuân thủ kỷ luật thị trường để đạt chuẩn mực Basel II.

1.3.3 Bài học trong việc triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II cho các NHTM tại Việt Nam

NHTW cần xây dựng lộ trình từng bước hướng tới Basel II, bao gồm các văn bản và kế hoạch chỉ đạo kịp thời để hướng dẫn NHTM qua từng giai đoạn Việc này sẽ giúp giải quyết các vướng mắc và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống, đồng thời thực hiện thanh tra và giám sát thường xuyên quá trình thực hiện Basel II.

Lộ trình và thực trạng triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam

Tổng quan về 10 NHTM được thí điểm và lộ trình thực hiện Basel II tại Việt

2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP được chọn để thí điểm

Vào cuối năm 2015, NHNN đã chọn 10 ngân hàng lớn trong hệ thống, bao gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MBBank, Maritime Bank, Sacombank và VIB, để thí điểm triển khai phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo chuẩn Basel II Những ngân hàng này không chỉ có vốn tự có lớn mà còn nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước, góp phần vào các chính sách tài khóa - tiền tệ Tuy nhiên, một số ngân hàng lớn trong khối tư nhân như SHB và SCB không được tham gia do sự không đồng đều về quy mô và năng lực tài chính trong hệ thống Mặc dù chưa có ngân hàng nào trong nhóm thí điểm hoàn thành khung quản lý theo ba trụ cột của Basel II, OCB đã triển khai thành công hệ thống quản lý vốn tự động và hoàn thành dự án ICAAP cho giai đoạn 2017 - 2020 Để hoàn thành lộ trình thực hiện Basel II, dự kiến sau ba năm, cả 10 ngân hàng này sẽ áp dụng các chuẩn mực vốn Basel II và chuyển đổi từ phương pháp chuẩn sang phương pháp nâng cao, đồng thời triển khai Basel II trong toàn hệ thống ngân hàng.

• Hoạt động tín dụng của 10 NHTM

Trong những năm gần đây, các ngân hàng tiếp tục mở rộng tăng trưởng tín dụng, dẫn đến thu nhập lãi thuần tăng Tuy nhiên, cơ cấu lãi đang có sự thay đổi, với lãi từ hoạt động tín dụng giảm dần và lãi từ dịch vụ, kinh doanh, đầu tư chứng khoán tăng lên Chẳng hạn, tại Techcombank, lãi từ tín dụng chỉ chiếm 54,6% tổng thu nhập năm 2017, giảm so với 68,8% năm 2016, trong khi lãi từ dịch vụ tăng từ 16,5% lên 23,3% Đồng thời, các ngân hàng cũng đẩy mạnh xử lý nợ xấu, không chỉ sử dụng nguồn tài chính nội bộ mà còn tham gia vào việc xử lý nợ đã bán tại VAMC, qua đó nâng cao chất lượng tài sản.

Năm 2017, 9/10 ngân hàng thương mại trong nhóm thí điểm đã giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngoại trừ Sacombank Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi của các ngân hàng này cũng có xu hướng tăng mạnh, vượt mức 100%, do sự gia tăng tín dụng trong khi huy động từ tiền gửi vẫn ở mức thấp Đặc biệt, tại VPBank và VIB, tỷ lệ này đã tăng mạnh hơn so với năm 2016, đạt mức cao nhất trong 10 ngân hàng thương mại Điều này cho thấy các ngân hàng này đang phải tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu tín dụng, như phát hành giấy tờ có giá, vay trên thị trường liên ngân hàng, vay từ các tổ chức tín dụng khác và các khoản nợ từ Ngân hàng Nhà nước.

• Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

Hiện nay, NHTM tổ chức bộ máy theo hai cấp quản lý là quản trị điều hành và quản lý kinh doanh.

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

(Nguồn: Th.S Nguyễn Diệu HươngHVNH)

Cấp quản trị điều hành, bao gồm HĐQT và Hội đồng thành viên, có trách nhiệm giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như rủi ro của ngân hàng, đồng thời ban hành các quy định và quy trình quản trị rủi ro tín dụng Họ cũng định hướng chính sách và kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về các quyết định của mình Trong khi đó, cấp quản lý kinh doanh, gồm ban điều hành và các phòng ban, chi nhánh, công ty con, thực thi các quy trình và kế hoạch, đồng thời đề xuất giải pháp cho các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng.

Gồm cá nhân, đơn vị, bộ phận

Gồm cá nhân, đơn vị, bộ phận

Gồm cá nhân, đơn vị, bộ phận

Gồm cơ quan quản lý và đơn vị kiểm toán độc lập

- Có chức năng kinh doanh

- Tạo ra doanh thu đưa ra các quyết định có rủi ro

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng

- Thực hiện hoạt động, quy trình tác nghiệp hàng ngày

Chức năng quản lý rủi ro bao gồm việc xây dựng chính sách, quy trình và quy định nhằm nhận dạng, đo lường và theo dõi các rủi ro Ngoài ra, nó còn đề xuất hạn mức tín dụng, báo cáo rủi ro và xây dựng hồ sơ rủi ro để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

- Thực hiện kiểm toán nội bộ (đánh giá độc lập, khách quan chuyên nghiệp về tính đầy đủ, hiệu quả, hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ)

- Chất lượng, tính chính xác, trung thực của hệ thống kế toán,

- Quản lý, thanh tra tại chỗ, giám sát từ xa tình hình hoạt động và mức độ tuân thủ quy định pháp luật của ngân hàng

Các phòng ban và bộ phận có trách nhiệm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay vốn, đưa ra quyết định tín dụng và thực hiện sàng lọc nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng Điều này giúp đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh và cung cấp sản phẩm đều phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng, đồng thời thực hiện các thông báo và cảnh báo xử phạt khi cần thiết.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có Ban kiểm soát điều hành bộ phận kiểm soát nội bộ và Ủy ban quản lý rủi ro, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát và đánh giá các lỗ hổng trong quản trị rủi ro tín dụng Hai cơ quan này thực hiện nhiệm vụ đề xuất các biện pháp kịp thời để điều chỉnh tình hình rủi ro và khuyến nghị khẩu vị rủi ro cho Hội đồng quản trị (HĐQT) Hiện tại, Ban kiểm soát và Ủy ban quản lý rủi ro đã có tính độc lập tương đối, báo cáo trực tiếp về tình hình rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống đến HĐQT, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ ban điều hành.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng mô hình quản trị rủi ro ba lớp phòng vệ, bao gồm ba lớp quản trị rủi ro tín dụng nội bộ và một lớp quản trị từ các cơ quan giám sát, quản lý.

Bảng 2.1 trình bày các lớp trong quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm việc kiểm tra tuân thủ các quy định, quy trình nội bộ và luật pháp Điều này bao gồm việc chuyển hóa các quy định pháp luật thành quy trình nội bộ, tuyên truyền và phổ biến các quy định, cũng như nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng trong báo cáo tài chính.

Hiệu quả hoạt động và mức độ tuân thủ của các cá nhân, đơn vị, bộ phận có thẩm quyền được đánh giá dựa trên các mức độ rủi ro thấp, trung bình và cao.

- Hoặc thực hiện kiểm toán độc lập và kiến nghị các biện pháp

Tuyến phòng thủ quan trọng nhất trong việc ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro tín dụng bắt đầu từ những bước đầu tiên Đảm bảo tính độc lập và khách quan, bộ phận này hoạt động độc lập với bộ phận kinh doanh để duy trì sự chuyên nghiệp trong quy trình đánh giá rủi ro.

Tận dụng báo cáo từ hoạt động kiểm tra, đánh giá

(Nguôn: Th.S Nguyễn Diệu HươngHVNH)

2.1.2 Lộ trình tiếp cận triển khai Basel II của các NHTM 2.1.1.1 Lộ trình thực hiện Basel II được NHNN đề ra

Việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM thông qua áp dụng Basel

Việc xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh và bền vững nhằm nâng cao tính cạnh tranh là xu thế tất yếu trong bối cảnh Việt Nam hội nhập với nền kinh tế quốc tế Tuy nhiên, việc triển khai Basel II trong hệ thống ngân hàng hiện tại gặp nhiều khó khăn Do đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đề ra lộ trình áp dụng Basel II qua hai giai đoạn, nhằm triển khai từng bước phù hợp với điều kiện kinh doanh của từng ngân hàng thương mại, với mục tiêu áp dụng toàn bộ chuẩn Basel II vào cuối năm 2018.

Giai đoạn 1 của việc thí điểm Basel II tại các ngân hàng thương mại sẽ bắt đầu vào tháng 2/2016 Đến cuối năm 2018, các ngân hàng này cần đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực vốn Basel II theo phương pháp nâng cao, sau đó Ngân hàng Nhà nước sẽ triển khai áp dụng trên toàn hệ thống.

Đến năm 2020, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) trong hệ thống sẽ tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo tiêu chuẩn Basel II, với ít nhất 12-15 NHTM áp dụng thành công các quy định này theo nghị quyết của Quốc hội.

Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020).

2.1.1.2 Tình hình triển khai lộ trình Basel II

• Từ tiếp cận Basel I sang chuẩn bị cho tiếp cận Basel II

Năm 2005, NHNN đã ban hành Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN nhằm thay thế Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN, giữ tỷ lệ CAR ở mức 8% nhưng cải tiến phương pháp tính toán theo Basel I Tuy nhiên, Basel I chưa tính đến các rủi ro như rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, dẫn đến việc NHNN áp dụng tỷ lệ CAR 8% trên toàn hệ thống mà không phân biệt quy mô, gây hạn chế trong việc kiểm soát rủi ro ngân hàng Giai đoạn 2006-2008, sự tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán đã thúc đẩy các NHTM gia tăng vốn chủ, đồng thời xuất hiện nhiều ngân hàng mới và chuyển đổi từ NHTM cổ phần nông thôn sang đô thị, gây bất ổn cho an toàn vốn toàn hệ thống ngân hàng.

Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh và tín dụng tại 10 NHTM được chọn trong giai đoạn 2016-2018

Trong 10 ngân hàng được NHNN chọn để thí nghiệm Basel II thì có 3 ngân hàng nắm giữ tổng tài sản lớn nhất tạo sự khác biệt lớn với các ngân hàng còn lại làBIDV, Vietinbank, Vietcombank Năm 2016, ngoại trừ Agribank thì BIDV làNHTM cổ phần đầu tiên đạt mốc tổng tài sản vượt mốc một triệu tỷ đồng, xếp thứ hai trên bảng xếp hạng Top ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam Ngay sauBIDV là Vietinbank ở vị trí thứ 3 với tổng tài sản là 948,699 tỷ đồng vàVietcombank ở vị trí thứ 4 với tổng tài sản là 787,907 tỷ đồng, các NHTM còn lại xếp ở những vị trí khá sâu phía sau Nhưng xét chung, tổng tài sản của nhóm ngân hàng được thí điểm Basel II vẫn chiếm 49% toàn hệ thống ngân hàng Đồng thời, cũng trong năm 2016, theo xếp hạng về 100 ngân hàng ASEAN, The Banker đã xếp Việt Nam ở vị trí thứ hai về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản đạt 15,6%.

Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản 10 ngân hàng thí điểm Basel II năm 2017

Tổng tài sản 10 ngân hàng thí điểm Basel II năm 2017

(Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2017 đã kiểm toán của từng NHTM)

Sang đến năm 2017, tổng tài sản có nhiều chuyển biến đáng kể Nếu như năm

Năm 2016, BIDV là ngân hàng thương mại (NHTM) duy nhất có tổng tài sản vượt một triệu tỷ đồng Đến năm 2017, Vietinbank và Vietcombank cũng gia nhập nhóm này Trong top 10 ngân hàng, sự chênh lệch về tổng tài sản vẫn rõ rệt, với các NHTM lớn sở hữu nhiều tài sản hơn và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản đạt khoảng 18,34% vào năm 2017, trong khi các NHTM còn lại chỉ tăng 16,69%.

Ba ngân hàng lớn vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng tài sản của nhóm thí điểm Basel II, với tổng quy mô tài sản ước tính chiếm khoảng 46% của toàn hệ thống NHTM cổ phần, tương đương 3,33 triệu tỷ đồng, bằng tổng tài sản của 15 NHTM cổ phần tư nhân lớn nhất Tổng tài sản của các thành viên trong nhóm thí điểm đều có sự gia tăng so với năm 2016, kể cả Maritimebank, ngân hàng xếp hạng cuối cùng, mặc dù năm 2015 tổng tài sản của Maritimebank chỉ đạt 104.311 tỷ đồng và đã giảm xuống.

Vào năm 2016, ngân hàng này ghi nhận tổng tài sản đạt 11.706 tỷ đồng Đến năm 2017, tổng tài sản của ngân hàng đã tăng trở lại, phù hợp với xu hướng chung của nhóm ngân hàng thí điểm và toàn hệ thống ngân hàng.

Trong năm 2018, các ngân hàng thương mại đã đặt ra kế hoạch tăng tổng tài sản, với Vietinbank ghi nhận mức tăng trưởng 16% trong quý I và dự kiến tăng 10-12% so với năm 2017 Techcombank đã thông qua chỉ tiêu tài chính với mức tăng trưởng tổng tài sản 17% VPBank cũng đạt tổng tài sản hợp nhất 284.388 tỷ đồng trong quý I, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2017, và có kế hoạch nâng tổng tài sản lên trên 359.400 tỷ đồng, tăng 29% vào cuối năm 2018.

Theo lộ trình áp dụng Basel II của NHNN, từ tháng 2/2016, các ngân hàng thương mại (NHTM) được chọn sẽ thí điểm Basel II, tạo ra áp lực tăng vốn do yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trở nên chặt chẽ hơn Tuy nhiên, việc tăng vốn gặp khó khăn do cổ phiếu ngân hàng thiếu hấp dẫn, với cổ tức thấp và hoạt động tín dụng khó khăn Điểm tín dụng của NHTM Việt Nam, theo đánh giá của Moody's và Standard & Poor's, luôn ở mức thấp do hệ thống ngân hàng cần tái cấu trúc và xử lý nợ xấu Dù gặp nhiều thách thức, một số ngân hàng như MBBank và VPBank vẫn thành công trong việc tăng vốn, bên cạnh các ngân hàng khác như Sacombank, BIDV và Maritime Bank nhờ vào sáp nhập Nhóm NHTM cổ phần tư nhân có khả năng tăng vốn tốt hơn so với ba ngân hàng lớn, do cổ phiếu của Vietcombank không được đối tác ngoại chấp nhận, trong khi Vietinbank và BIDV phải chia cổ tức bằng tiền mặt, làm giảm vốn Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại Vietinbank và BIDV vẫn cao, với 65% và 95,28%, và nhà nước không có kế hoạch đầu tư thêm vào ngành ngân hàng, khiến việc tăng vốn cấp 1 của các ngân hàng này trở nên khó khăn.

Kể từ khi bắt đầu thí điểm vào năm 2017, các ngân hàng thương mại trong nhóm thí điểm đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng vốn tự có, bao gồm việc không chia cổ tức để bổ sung vốn tự có, tăng vốn điều lệ thông qua trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu Bên cạnh đó, họ cũng tăng vốn cấp 2 bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn hoặc trái phiếu dài hạn.

Năm 2017, các ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank và BIDV đã phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn cấp 2 trong khi chờ phê duyệt từ NHNN Thị trường chứng khoán tăng trưởng đã thúc đẩy nhiều hoạt động tăng vốn và thoái vốn, như Eximbank giảm vốn đầu tư vào Sacombank để giảm rủi ro sở hữu chéo, hay Sacombank bán 81,5 triệu cổ phiếu quỹ, tương đương 4,33% vốn điều lệ VIB cũng hoàn tất việc mua lại 6% cổ phiếu quỹ với giá trị 760 tỷ đồng, giảm vốn chủ sở hữu nhưng nâng cao giá trị tài sản nắm giữ Tuy nhiên, theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, đến cuối năm 2017, tổng tài sản của các NHTM tăng 10,87%, trong khi vốn tự có chỉ tăng 7,93%, cho thấy tốc độ tăng vốn tự có vẫn chậm hơn so với tổng tài sản, tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động và gây khó khăn cho việc áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II.

B iểu đồ 2.2 Vốn điều lệ của 10 NHTM thí điểm tại đầu năm 2018

(Nguồn: BCTC quý I năm 2018 của từng NHTM)

Trong kế hoạch năm 2018, các ngân hàng thương mại thí điểm sẽ tiếp tục thực hiện việc tăng vốn để hoàn thành lộ trình thí điểm Basel II vào cuối năm Cụ thể, VPBank dự kiến tăng vốn điều lệ từ 15.706 tỷ đồng lên 27.800 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 77% thông qua 5 đợt tăng vốn Đồng thời, VIB cũng sẽ tăng vốn điều lệ thêm 43,5%, nâng tổng số vốn lên 8.100 tỷ đồng.

MB đã đề xuất tăng vốn điều lệ lên 19%, từ 18.155 tỷ đồng lên 21.604 tỷ đồng, thông qua việc phát hành 344.946 nghìn cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để trả cổ tức đợt 2 năm 2017 và chia cổ phiếu thưởng Trong khi đó, BIDV dự kiến tăng vốn trong năm 2018 bằng cách phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài, với tỷ lệ chia cổ tức năm 2017 khoảng 7% bằng tiền mặt, đồng thời trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ Vietinbank cũng lên kế hoạch tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn Nhà nước, nhưng đề xuất này vẫn chờ phê duyệt từ cơ quan Nhà nước, trong khi sẽ phát hành thêm trái phiếu thứ cấp để huy động vốn Vietcombank đã được NHNN phê duyệt phương án tăng vốn cấp 1 với tỷ lệ 10% so với vốn điều lệ hiện tại và dự kiến thực hiện trong năm 2018 thông qua phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài.

2.2.3 về tăng trưởng tín dụng

Mức độ tăng trưởng không đồng đều trong hệ thống ngân hàng, trong năm

Năm 2016, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) như Vietcombank, VietinBank, BIDV, MBBank, VPBank, Techcombank và ACB ghi nhận tăng trưởng tín dụng nhanh, trong đó Techcombank đạt 21,5% và MBBank 20% Mặc dù mức tăng trưởng tín dụng toàn ngành là 18,71%, một số ngân hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội, điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và nợ xấu, nhất là khi vốn tự có còn thiếu hụt Sacombank, với mức tăng trưởng tín dụng chỉ 4,9%, đang hạn chế cho vay do vấn đề nợ xấu, ảnh hưởng đến lợi nhuận, vì 70% lợi nhuận của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng Đến đầu năm 2017, Techcombank ghi nhận tăng trưởng tín dụng âm và thu hẹp quy mô tài sản, mặc dù vẫn có lãi từ các hoạt động khác Ngược lại, Vietcombank, MBBank và BIDV báo cáo tăng trưởng tín dụng gần đạt mức room được NHNN phê duyệt, với Vietcombank đề nghị nâng room tín dụng từ tháng 7 Việc nâng room tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra thách thức về quản trị rủi ro đối với các ngành nghề tiềm ẩn rủi ro mất vốn.

Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm

2.2.4 về lợi nhuận kinh doanh

Năm 2016, lợi nhuận của hệ thống ngân hàng và nhóm thí điểm Basel II chỉ tăng trưởng nhẹ so với năm 2015 Tuy nhiên, năm 2017 được xem là năm thành công với nhiều ngân hàng thông báo vượt kế hoạch lợi nhuận đề ra.

• Lợi nhuận trước thuế và tăng trưởng lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng thương mại trong nhóm thí điểm năm 2016 có sự biến động rõ rệt Ba ngân hàng lớn vẫn duy trì vị trí dẫn đầu về lợi nhuận trước thuế, trong khi các ngân hàng khác đều ghi nhận lợi nhuận trước thuế cao hơn năm 2015, ngoại trừ Sacombank với mức giảm đáng kể BIDV nằm trong nhóm ngân hàng có lợi nhuận trước thuế cao, nhưng so với năm 2015, lợi nhuận trước thuế năm 2016 của BIDV giảm 240 tỷ đồng, tương ứng 3% thấp hơn Vietinbank Tuy nhiên, lợi nhuận thuần trước chi phí dự phòng rủi ro của BIDV lại tăng mạnh lên 16.907 tỷ đồng, tăng 24,8% so với năm trước.

Vietinbank ghi nhận 13.591 tỷ đồng, trong khi BIDV đã tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro lên 63%, đạt hơn 9.100 tỷ đồng để xử lý nợ xấu sau sáp nhập MHB Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, VPBank và Techcombank, có lợi nhuận tăng mạnh với gần 2.000 tỷ đồng, chủ yếu nhờ thu nhập lãi thuần của VPBank đạt 15.168 tỷ đồng, tăng khoảng 4.800 tỷ đồng so với năm trước, cùng với thu từ nợ xử lý rủi ro tăng 180% Techcombank cũng ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng nhờ nguồn thu nhập đa dạng từ dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và chứng khoán ACB có mức tăng trưởng gần 26,8%, trong khi MBBank đạt 13,3% Ngược lại, VIB và Maritimebank có mức tăng trưởng thấp lần lượt là 7,2% và 3,8%, cho thấy lợi nhuận gần như không thay đổi Sacombank trong nhóm ngân hàng thí điểm ghi nhận giảm mạnh lợi nhuận từ 878 tỷ đồng xuống 156 tỷ đồng (giảm 82,2%) do thu nhập lãi giảm gần 40% so với năm 2015, do chi phí lãi cao hơn.

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Quý I/2018 Kế hoạch năm 2018

Bảng 2.3 Lợi nhuận trước thuế của 10 NHTM từ 2015-2018

*Không đề ra cụ thể

**Chưa công bố BCTC hoặc Biên bản họp ĐHĐ cổ đông

(Nguồn: Biên bản họp ĐHĐCĐ và BCTC của 10 NHTM thí điểm)

Năm 2017, lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng thí điểm Basel II đồng loạt tăng so với năm trước, trong đó Vietcombank dẫn đầu với lợi nhuận trước thuế đạt 11.341 tỷ đồng, tăng 33,1%.

Thực trạng triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng của 10 Ngân hàng

Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước triển khai lộ trình Basel II cho 10 ngân hàng thương mại vào cuối năm 2018, việc tuân thủ chuẩn mực này đã trở thành một yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng Để đánh giá hiệu quả của các ngân hàng trong việc áp dụng Basel II, cần xem xét không chỉ tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng mà còn cả các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm kiểm soát rủi ro và nâng cao an toàn vốn.

2.3.1 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2017-2018, các ngân hàng đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận, đồng thời xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng Techcombank đã chọn hướng phát triển an toàn và bền vững, tập trung vào khách hàng hiệu quả và giảm cho vay kém hiệu quả để giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn Năm 2017, dư nợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 15%, giữ tỷ trọng 13% trong tổng dư nợ VPBank chú trọng vào thị trường bán lẻ và xử lý nợ xấu, trong khi VIB tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường Các ngân hàng thương mại (NHTM) có khẩu vị rủi ro khác nhau tùy thuộc vào quy mô và mục tiêu, trong khi NHTM nhà nước còn bị ảnh hưởng bởi các quyết định và chính sách của nhà nước.

2.3.2 Tình hình quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng của các ngân hàng thí điểm

2.3.2.1 Quy trình quản trị RRTD tại các NHTM

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện qua quy trình nghiêm ngặt nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại trong hoạt động tín dụng Quy trình này bao gồm bốn bước chính.

Bước 1 trong quản lý rủi ro tín dụng là phát hiện rủi ro, một quá trình liên tục và có hệ thống nhằm xác định các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay Việc nhận biết sớm các vấn đề và áp dụng các biện pháp theo dõi chuyên nghiệp giúp giảm thiểu tổn thất Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro, bao gồm cả yếu tố tài chính và phi tài chính của khách hàng vay, là rất quan trọng để ngân hàng có thể đưa ra giải pháp xử lý hiệu quả cho các rủi ro tín dụng.

Bước 2 trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng là đo lường rủi ro tín dụng (RRTD), nhằm xác định xác suất và mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra Việc này giúp ngân hàng đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro và đưa ra quyết định tín dụng hợp lý, cũng như thiết lập khẩu vị rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng xây dựng các biện pháp ứng phó nhanh chóng và hiệu quả với RRTD Để thực hiện việc đo lường này, các ngân hàng thường áp dụng các mô hình phù hợp để lượng hóa các rủi ro.

Quản lý và kiểm soát RRTD là một trong những bước quan trọng nhất trong quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại, đóng vai trò trung tâm trong quy trình này Hệ thống quản lý và kiểm soát RRTD bao gồm các công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý RRTD, trong đó bao gồm chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị RRTD và các giới hạn tín dụng.

Bước 4 trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là xử lý rủi ro, nơi ngân hàng đưa ra quyết định và biện pháp nhằm tài trợ, khắc phục, và giảm thiểu chi phí rủi ro cũng như tổn thất do RRTD gây ra.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) bao gồm bốn bước liên kết chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản trị Trong đó, bước 1 và bước 3 được xem là quan trọng nhất, vì việc phát hiện rủi ro sớm giúp đơn giản hóa quá trình quản lý, kiểm soát và xử lý rủi ro, từ đó giảm thiểu tổn thất trong hoạt động tín dụng.

2.3.2.2 Tinh hình xử lý nợ xấu tại các ngân hàng

Giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành giảm từ 3,24% năm 2014 xuống 2,55% năm 2015 và 2,46% năm 2016 Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu xử lý nợ xấu qua hai hướng: tự xử lý thông qua Công ty Quản lý tài sản (AMC) hoặc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản các TCTD Việt Nam (VAMC) Năm 2016, Sacombank có tỷ lệ nợ xấu cao nhất và đã bán nợ xấu lên tới 35.651 tỷ đồng cho VAMC Đồng thời, Sacombank tăng trích lập dự phòng để xử lý nợ xấu từ SouthernBank BIDV đứng thứ hai về giá trị nợ xấu bán cho VAMC, với trái phiếu VAMC tăng gần 300 tỷ đồng do nợ xấu của ngân hàng có xu hướng tăng trong năm 2016.

Trong số 10 ngân hàng thương mại, Vietcombank không chỉ quyết định không bán thêm nợ xấu mà còn mua lại toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC với giá trị 4.300 tỷ đồng, xóa sạch nợ ngoại bảng để tự xử lý bằng nguồn lực tài chính Vietcombank, Vietinbank và VIB là những ngân hàng tích cực nhất trong việc xử lý nợ xấu tại VAMC, với tổng giá trị gần 6.000 tỷ đồng trái phiếu MBBank, VPBank, Techcombank và ACB cũng đã xử lý một phần nợ xấu tại VAMC Đặc biệt, năm 2017, Vietinbank đã mua lại 7.000 tỷ nợ xấu, trong khi Techcombank mua lại toàn bộ 2.922 tỷ đồng trái phiếu VAMC Nhìn chung, nhóm 10 ngân hàng thương mại đang có những chuyển biến tích cực trong việc chủ động xử lý nợ xấu, từ đó nâng cao năng lực tài chính và giảm bớt gánh nặng lên ngân sách nhà nước.

Biểu đồ 2.8 Nợ xấu đã bán cho VAMC của các ngân hàng tính đến hết năm

NỢ XẤU ĐÃ BÁN CHO VAMC CỦA 12 NGÂN HÀNG

Các ngân hàng đang chủ động xử lý nợ xấu bằng nguồn tài chính của mình, nâng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để quản lý nợ xấu nội bảng BIDV, với tổng nợ xấu cao nhất ngành, cũng là ngân hàng có trích lập dự phòng cao nhất trong 10 NHTM thí điểm Mặc dù nợ xấu của BIDV đã giảm vào năm 2017 so với năm 2016 nhờ bán nợ cho VAMC, ngân hàng vẫn cần duy trì mức dự phòng cao để xử lý nợ xấu Ngược lại, VIB đã giảm trích lập rủi ro tín dụng xuống gần một nửa, từ 606 tỷ đồng năm 2016 xuống 350 tỷ đồng năm 2017, do tỷ lệ nợ xấu giảm Vietcombank, sau khi mua toàn bộ nợ từ VAMC, đã tăng chi phí rủi ro tín dụng năm 2016 lên 338 tỷ đồng so với năm trước.

Maritimebank ghi nhận tỷ lệ nợ xấu nội bảng là 1,11% với mức dư nợ xấu đạt 6.208 tỷ đồng, giảm 714,4 tỷ đồng (10,32%) so với năm 2016 Sang năm 2017, chi phí dự phòng nợ xấu của ngân hàng đã giảm nhẹ Vietinbank, theo sau Vietcombank, đã thực hiện mua lại nợ xấu trong năm 2017, dẫn đến việc chi phí dự phòng của ngân hàng này phải tăng mạnh hơn 3.000 tỷ đồng để xử lý nợ xấu đã mua và nợ xấu nội bảng.

Bảng 2.4 Chi phí dự phòng RRTD của 10 NHTM thí điểm Basel II giai đoạn

(Nguôn: BCTC đã kiêm toán của 10 NHTM)

2.3.2.3 Tình hình về giới hạn tín dụng, tỷ lệ đảm bảo an toàn

Giới hạn tín dụng và tỷ lệ đảm bảo an toàn là quy định của NHNN nhằm xác định phạm vi hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), bảo vệ ngân hàng và hệ thống ngân hàng Những tỷ lệ này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro tập trung, tránh việc đầu tư quá mức vào một ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao Do đó, trong quá trình cho vay và huy động vốn, các ngân hàng cần tuân thủ các giới hạn và tỷ lệ an toàn được quy định để duy trì sự ổn định tài chính.

Nhằm điều chỉnh mức giới hạn tín dụng phù hợp với từng giai đoạn, NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, trong đó có Luật TCTD năm 1997 quy định rõ về giới hạn cho vay tối đa và Quyết định 475/2005/QĐ-NHNN năm 2005 tiếp cận Basel I để giảm rủi ro tín dụng Từ năm 2010, NHNN đã ban hành nhiều thông tư như Thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 36/2014/TT-NHNN nhằm quy định hạn chế hoạt động đầu tư vào chứng khoán và bất động sản, đồng thời điều chỉnh tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn Gần đây, Thông tư 19/2017/TT-NHNN đã sửa đổi một số điều trong Thông tư 36, quy định giới hạn cấp tín dụng cho trái phiếu doanh nghiệp và cách xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Mặc dù các văn bản này đã có tác động tích cực trong việc định hướng dòng vốn và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, nhưng vẫn tồn tại một số bất cập trong việc thực hiện và chế tài chưa đủ mạnh, dẫn đến vi phạm vẫn diễn ra và hiệu quả quản trị rủi ro chưa đạt yêu cầu.

2.3.2.4 Tình hình về xếp hạng rủi ro tín dụng

Sau khi Basel II được thử nghiệm tại 10 ngân hàng thương mại, các ngân hàng này phải đối mặt với yêu cầu cấp thiết về việc quản lý và thu thập thông tin dữ liệu trong hoạt động quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn của Basel II.

Giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTMCP Việt Nam

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Chí Trung, P. Quản lý KTTC, VietinBank, năm 2017, Về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM, Thời báo Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về quản trị rủiro tín dụng tại NHTM
5. Bộ môn Ngân hàng thương mại, năm 2018, Tài liệu học tập Quản trị rủi ro tín dụng, Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Quản trị rủi ro tíndụng
6. TS. Nguyễn Thùy Dương và Th.S Đỗ Thu Hằng, Học viện ngân hàng, năm 2017, Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ theo Basel II — kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam, số 17 - Tạp chí Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ theo Basel II — kinh nghiệmquốc tế và gợi ý cho Việt Nam
7. Th.S. Ngô Văn Chiến - Ngân hàng quân đội - Chi nhánh Ninh Bình, năm 2017, Tác động và lộ trình của việc áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động và lộ trình của việc áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam
8. Hoàng Văn Cương, Đỗ Thị Lê Mai, Lê Mai Anh - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, năm 2017, Áp dụng chuẩn Basel II: Giải pháp để đẩy nhanh tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tài liệu Hội thảo khoa học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng chuẩn Basel II: Giải pháp để đẩynhanh tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
9. Vũ Ngọc Diệp - Trường Đại học Thương mại, năm 2017, Hiệp ước BASEL và giải pháp áp dụng hiệp ước BASEL II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp ước BASEL vàgiải pháp áp dụng hiệp ước BASEL II trong quản trị rủi ro tại các NHTMViệt Nam
10.Th.S Lê Thị Hạnh, năm 2017, Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại cácngân hàng thương mại Việt Nam
11.CNTT theo Tạp chí THNH, năm 2017, Các ngân hàng Việt Nam tích cực triển khai Basel II, https://www.sbv.gov.vn12. Thông tư 13, 36, 41 - NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các ngân hàng Việt Nam tích cực triểnkhai Basel II
1. Báo cáo thường niên của các NHTM được chọn năm 2015, 2016, 2017 2. Báo cáo tài chính của các NHTM được chọn năm 2015, 2016, 2017 Khác
3. Biên bản họp đại hội đồng cổ đông của các NHTM được chọn năm 2017, 2018 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w