1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường NH bán lẻ tại NHTMCP việt nam thịnh vượng khoá luận tốt nghiệp 538

98 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp Trên Thị Trường Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Nguyễn Phương Thúy
Người hướng dẫn TS. Phạm Mạnh Hùng
Trường học Học viện Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1. Thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.1.1. Khái niệm về thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.1.2. Đặc điêm thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.1.3. Vai trò của thị trường ngân hàng bán lẻ đối với NHTM

    • 1.2. Hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm cho vay tín chấp

      • 1.2.2. Đặc điểm vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.2.3. Phân loại các hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.2.4. Quy trình cho vay tín chấp

      • 1.2.5. Vai trò cho vay tín chấp

    • 1.3.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

    • 2.1.1. Thông tin chung

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây 2016 - 2018

      • 2.2.2. Các sản phẩm và điều kiện cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại VPBank

      • 2.2.3. Quy trình cho vay tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

      • 2.2.4. Tình hình phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ qua các tiêu chí đánh giá

    • 2.3. Đánh giá sản phẩm cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ

      • 2.3.1. Ket quả đạt được

      • 2.3.2. Tồn tại và hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại Ngân hàng TMCP VPBank

    • 3.2. Giải pháp hạn chế khó khăn hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ.

      • 3.2.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cho vay tín chấp KHCN

      • 3.2.2. Tăng cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay ngân hàng.

      • 3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu

      • 3.2.4. Nâng cao nguồn nhân lực

    • 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại VPBank

      • 3.3.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm cho vay tín chấp hấp dẫn

      • 3.3.3. Nâng cao hiệu quả thâm định

    • 3.4. Kiến nghị với Chính phủ và NHNN

      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TRÊN THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ

Thị trường ngân hàng bán lẻ

1.1.1 Khái niệm về thị trường ngân hàng bán lẻ

Ngân hàng bán lẻ (NHBL) đã trở nên phổ biến tại Việt Nam trong 20 năm qua, được hiểu là các dịch vụ ngân hàng nhỏ lẻ phục vụ khách hàng cá nhân, khác với ngân hàng bán buôn tập trung vào doanh nghiệp và tổ chức tài chính Định nghĩa về đối tượng khách hàng trong NHBL vẫn chưa thống nhất; nhiều nguồn như Financial Times và Business Dictionary xác định NHBL là dịch vụ dành cho cá nhân, trong khi một số công ty tư vấn như PwC và E&Y cũng khẳng định điều này Tuy nhiên, tạp chí The Balance mở rộng khái niệm NHBL để bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ Tại Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng thương mại cho rằng hoạt động bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân và hộ gia đình, mặc dù một số ngân hàng như NH Quân đội và NH Á Châu lại cho rằng thị trường NHBL cũng bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ xem xét NHBL như là các dịch vụ dành cho cá nhân và hộ gia đình.

Thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) là nơi mà các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính phi ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và hộ gia đình Mục tiêu của thị trường này là đáp ứng nhu cầu về sản phẩm ngân hàng phục vụ cho đời sống, chi tiêu cá nhân và kinh doanh nhỏ lẻ.

1.1.2 Đặc điêm thị trường ngân hàng bán lẻ

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng chú trọng vào hoạt động bán lẻ do thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) có nhiều đặc điểm riêng biệt giúp giảm thiểu rủi ro, đa dạng hóa nguồn thu và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Những đặc điểm này của thị trường NHBL đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của các NHTM.

> Đối tượng khách hàng đa dạng

Khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, tạo nên tiềm năng lớn cho các dịch vụ ngân hàng Nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhóm khách hàng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn và hành vi tiêu dùng, do đó, sản phẩm dành cho họ rất đa dạng.

Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh được thành lập bởi cá nhân, hộ gia đình hoặc nhóm người, có quy mô nhỏ và không có tư cách pháp nhân Hoạt động kinh doanh thường mang tính truyền thống, ít áp dụng tiến bộ kỹ thuật và pháp luật Tuy nhiên, hộ kinh doanh có khả năng linh hoạt chuyển đổi hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận.

> Các sản phẩm đa dạng, phong phú

Thị trường ngân hàng bán lẻ phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng, dẫn đến sự phong phú của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Mỗi ngân hàng có thể cung cấp hàng trăm ngàn sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người dùng.

> Số lượng giao dịch lớn với giá trị nhỏ

Thị trường ngân hàng bán lẻ chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân và hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, dẫn đến các giao dịch thường có giá trị nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp.

> Nhu cầu khách hàng phong phú đa dạng

Nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng đa dạng, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như mức thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thói quen tiêu dùng Sự phong phú trong nhu cầu này tạo ra một thị trường ngân hàng đầy tiềm năng và đa dạng sản phẩm dịch vụ.

> Thị trường ổn định ít rủi ro

Thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) được xem là một lĩnh vực ổn định và ít rủi ro, nhờ vào việc khách hàng thường giao dịch với giá trị nhỏ hơn so với doanh nghiệp Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tài chính Hơn nữa, với số lượng khách hàng đông đảo, thị trường bán lẻ phân tán rủi ro và tạo ra doanh thu ổn định cùng lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng.

> Chi phí cung ứng dịch vụ NHBL không cao

Số lượng khách hàng trên thị trường NHBL lớn làm giảm thiểu chi phí của ngân hàng Số lượng khách hàng càng đông, chi phí càng thấp.

> Dịch vụ NHBL phát triển đi kèm với sự phát triển của công nghệ hiện đại

Sự phát triển của hạ tầng công nghệ hiện đại mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng trong việc quản lý khách hàng và cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Khách hàng có thể thực hiện giao dịch trực tuyến một cách dễ dàng, không cần đến ngân hàng Việc tăng cường công nghệ không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cho ngân hàng mà còn nâng cao sức cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

1.1.3 Vai trò của thị trường ngân hàng bán lẻ đối với NHTM

Việc phát triển thị trường NHBL đã mang lại những lợi ích to lớn cho ngân hàng có thể kể đến như:

> Mang lại thu nhập đáng kể và ổn định

Sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong thị trường bán lẻ đã mang lại nguồn thu lớn từ phí dịch vụ, đồng thời nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngân hàng của khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng tăng Với số lượng khách hàng đông đảo, ngân hàng không cần phụ thuộc vào nhóm khách hàng lớn, dẫn đến nguồn doanh thu trên thị trường ngân hàng bán lẻ không chỉ cao mà còn ổn định.

> Phân tán rủi ro cho ngân hàng

Thay vì chỉ chú trọng vào các doanh nghiệp lớn với rủi ro cao, thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) phục vụ đa dạng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, giúp phân tán rủi ro hiệu quả cho ngân hàng Đặc biệt, phân khúc khách hàng này ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế hơn so với khách hàng doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.

> Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM

Thị trường Ngân hàng Bán lẻ (NHBL) hiện đang trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng nhưng cũng rất cạnh tranh Các ngân hàng cần phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời tăng cường quảng bá và nâng cao khả năng thích ứng để nâng cao sức cạnh tranh.

1.2 Hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay tín chấp

Hoạt động cho vay tín chấp đang ngày càng phổ biến trên thị trường tài chính Việt Nam Theo Mai Văn Bạn (2009), cho vay tín chấp là hình thức cho vay mà các tổ chức tín dụng không yêu cầu tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng Tổ chức tín dụng sẽ xem xét uy tín của khách hàng, bao gồm khả năng tài chính, sự trung thực trong kinh doanh, và hiệu quả quản trị để quyết định cho vay Khách hàng có uy tín thường có khả năng sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và có trách nhiệm trong việc trả nợ gốc lãi.

Vay tín chấp là sản phẩm vay của ngân hàng cho phép khách hàng vay mà không cần tài sản đảm bảo, dựa vào uy tín cá nhân và khả năng trả nợ Sản phẩm này thường áp dụng cho những khách hàng có dòng tiền ổn định và thu nhập đủ để trang trải chi phí hàng tháng cũng như có khả năng tích lũy trả nợ Khoản vay tín chấp thường có giá trị không cao và thời gian vay ngắn.

Sự phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ 19 1 Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động như một trung gian tài chính, chuyển giao vốn từ nguồn nhàn rỗi đến các đối tượng cần vốn, nhằm tạo ra lợi nhuận Để tối ưu hóa các khoản huy động từ tiền gửi ngắn hạn và không kỳ hạn, ngân hàng cần tăng cường cho vay ngắn hạn Thị trường ngân hàng bán lẻ với đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình rất tiềm năng, do số lượng lớn và nhu cầu vay cho mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh nhỏ lẻ, giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng thu lợi nhuận cao từ hoạt động cho vay tín chấp, nhờ vào lãi suất cao hơn so với các khoản vay thế chấp có tài sản đảm bảo Điều này cho phép ngân hàng huy động tiền gửi với lãi suất cạnh tranh, tạo ra nguồn vốn lớn trên thị trường, từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản và nâng cao uy tín Nhiều khách hàng cá nhân và hộ gia đình không có đủ tài sản để thế chấp, khiến cho vay tín chấp trở thành lựa chọn hấp dẫn cho mục đích tiêu dùng và mua sắm hàng ngày.

Thủ tục thế chấp tài sản tại ngân hàng thường phức tạp và tốn thời gian thẩm định, dẫn đến thời gian giải ngân lâu hơn so với vay tín chấp Điều này có thể làm mất cơ hội cho những khách hàng cần vay ngay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân Đặc biệt, các cá nhân và hộ gia đình thường chỉ cần các khoản vay vừa và nhỏ, vì vậy họ thường ưu tiên chọn vay không thế chấp để tiết kiệm thời gian xử lý hồ sơ.

Vay tín chấp hiện nay đang trở thành giải pháp tài chính linh hoạt, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm cả những người có thu nhập thấp và khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng Các ngân hàng đã triển khai đa dạng sản phẩm vay tín chấp, phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng như công chức, giáo viên, bác sĩ, công nhân, lao động phổ thông và hộ kinh doanh gia đình Điều này không chỉ giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn mà còn góp phần cải thiện đời sống, đặc biệt là cho những người lao động có thu nhập thấp.

Việc phát triển sản phẩm vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ (NHBL) đang trở thành xu hướng tất yếu và sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai Nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực NHBL, mang lại nguồn thu ổn định và chia sẻ rủi ro hiệu quả Dịch vụ ngân hàng bán lẻ không chỉ mở rộng thị trường mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và đa dạng hóa hoạt động ngân hàng Do đó, ngân hàng tập trung vào các sản phẩm vay tín chấp là lựa chọn hợp lý, phù hợp với xu hướng và góp phần tăng lợi nhuận.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường ngân hàng bán lẻ

1.3.2.1 Tiêu chí định lượng a Chỉ tiêu phản ảnh mức tăng trưởng dư nợ cho vay tín chấp đối trên thị trường NHBL

,,ʌ x „~ J _rvτrτzττrxτ- i11 ' nọ Cf TC KHCN(i)-Du nợ CfTC KHCN (t-1) 1 ʌʌʌ,

Mức tăng dư nợ CVTCKHCN -

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng cho vay tín chấp KHCN trên thị trường NHBL năm nay so với năm trước cho thấy sự tăng trưởng hoặc giảm sút, phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tín chấp Sự gia tăng của chỉ tiêu này chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này Đồng thời, tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp trên thị trường NHBL cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của ngành ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ CVTC KHCN = ^ ~ ~ '.^ r ^^τ x100 g %o

’ Tonj dư nơ chữ P□y KHCN

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ dư nợ cho vay tín chấp của khách hàng cá nhân (KHCN) so với tổng dư nợ cho vay KHCN Một tỷ trọng cao cho thấy ngân hàng đang chú trọng vào việc phát triển cho vay tín chấp, từ đó sẽ có các chính sách và biện pháp cụ thể để nâng cao dư nợ trong hoạt động này Chỉ tiêu này cũng phản ánh tỷ trọng dư nợ từ hoạt động cho vay tín chấp KHCN trên tổng dư nợ cho vay tín chấp toàn ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ CVTC KHCN = T.! x100%

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ dư nợ cho vay tín chấp của khách hàng cá nhân (KHCN) so với tổng dư nợ cho vay tín chấp toàn ngân hàng Nếu tỷ lệ này cao, điều đó chứng tỏ rằng ngân hàng đang tập trung vào phân khúc KHCN trong hoạt động cho vay tín chấp Bên cạnh đó, chỉ tiêu cũng phản ánh mức độ tăng trưởng doanh số cho vay tín chấp của KHCN.

Tỷ lệ tăng trưởng DS CVTC KHCN = —

Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay tín chấp qua các năm giúp đánh giá khả năng cho vay và hiệu quả tìm kiếm khách hàng của ngân hàng Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm và dư nợ đã thu hồi, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả; ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng không hiệu quả.

Hệ số thu nợ KHCN = 77⅛⅜77⅛⅛τ x100%

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu hồi nợ từ hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân (KHCN) Nó phản ánh số vốn ngân hàng thu được trong một thời kỳ nhất định dựa trên doanh số cho vay tín chấp KHCN Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong việc quản lý và thu hồi vốn.

Hiệu suất sử dụng vốn = — -:—:———7— _x100%

Tong nguon von huy động CVTC KHCN

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng so với nguồn vốn huy động, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động để tạo lợi nhuận Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, ngân hàng chưa tận dụng tốt nguồn vốn huy động, cho thấy khả năng huy động vốn còn hạn chế Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, dẫn đến lãng phí.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTC KHCN = x100% j ∙ ∙ n • TổnẼ du-nợ CVTC KHCN

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng chưa thanh toán, theo Thông tư số 02/2013/TT - NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư này quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Nợ quá hạn được chia thành 4 nhóm khác nhau.

Nhóm 2, hay còn gọi là Nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời gian đã được điều chỉnh Các khoản nợ này sẽ được phân loại vào nhóm 2.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo kế hoạch đã điều chỉnh, cùng với các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, cũng như các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo kế hoạch đã được điều chỉnh Các khoản nợ khác cũng được phân loại vào nhóm này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TRÊN THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), trước đây gọi là Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam, được thành lập vào ngày 12/08/1993 với giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại số 89 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, cùng với 57 chi nhánh, 164 phòng giao dịch và hai công ty con.

VPBank, thành viên của nhóm G12 - 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam, đang khẳng định uy tín với năng lực tài chính ổn định Từ 2012 đến 2017, ngân hàng đã triển khai chiến lược phát triển và đạt được nhiều thành công Hiện tại, VPBank tiếp tục thực hiện chiến lược giai đoạn 2018 - 2022 với sự hỗ trợ của McKinsey, một trong những công ty tư vấn hàng đầu thế giới Ngân hàng tập trung vào phát triển khách hàng mục tiêu, xây dựng nền tảng tăng trưởng và theo dõi thị trường để nắm bắt cơ hội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản trị

VPBank hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được Quốc hội thông qua vào các ngày 26/11/2014 và 16/06/2010 Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua Hiện tại, cơ cấu tổ chức của VPBank được thiết lập rõ ràng và hiệu quả.

Tổng nguồn vốn huy động

- Phát hành giấy tờ có giá

- Tiền gửi và vay của

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank

Nguổn: Bản cáo bạch VPBank - Vietstock

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây 2016 - 2018 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cốt lõi, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là cho vay Do đó, VPBank đặt sự chú trọng lớn vào việc huy động vốn trong chiến lược phát triển của mình.

Có thể khái quát qua tình hình huy động vốn của VPBank từ năm 2016 -

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016 - 2018 của VPBank

Từ năm 2016 đến 2018, VPBank ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong huy động vốn, với mức tăng 17,37% trong năm 2018 so với năm 2017, chủ yếu nhờ vào tiền gửi từ khách hàng Thành công này là kết quả của các chính sách quảng bá và xây dựng thương hiệu hiệu quả, cùng với lãi suất huy động cạnh tranh và sự đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi VPBank cũng tích cực trong quan hệ giao dịch vay vốn trên thị trường liên ngân hàng, từ đó củng cố uy tín và niềm tin của khách hàng Để có cái nhìn rõ hơn về tình hình huy động vốn, có thể tham khảo biểu đồ dưới đây về các hình thức huy động vốn của VPBank.

Biều đồ 2.1: Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng

■ Tiền gừi từ khách hàng ■ Tiền gửi và vay các TCTD khác ■ Phát hành giấy tờ có giá ■ Nợ CP và NHNN

Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2016 - 2018 của VPBank

Biểu đồ cho thấy nguồn huy động vốn chủ yếu của VPBank đến từ tiền gửi của khách hàng, tiếp theo là phát hành giấy tờ có giá, tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD), và cuối cùng là các khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận sự thay đổi trong tỉ trọng tiền gửi, vay từ TCTD và phát hành giấy tờ có giá, khi doanh số phát hành giấy tờ có giá giảm mạnh 26,4%, thấp hơn cả doanh số tiền gửi và vay từ các TCTD khác.

Tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi từ khách hàng tại VPBank luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu nguồn huy động vốn và có xu hướng tăng qua các năm Năm 2018, tiền gửi từ khách hàng tăng 27,92% so với năm 2017, trong khi năm 2017 chỉ ghi nhận mức tăng 7,89% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ vào các chính sách hỗ trợ hấp dẫn và lãi suất cạnh tranh mà VPBank cung cấp cho khách hàng gửi tiền.

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ cho vay khách hàng 144.673.213 182.666.213 221.460.023

Tỷ lệ tăng/Giảm dư nợ cho - 26,26% 21,43% vay khách hàng

Nợ dài hạn của VPBank đạt 49.184.667, với suất huy động cho khách hàng cá nhân gửi trên 300 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng là 7,05%, cao hơn nhiều ngân hàng khác chỉ dao động quanh mức 6,5%.

Trong giai đoạn 2016 - 2017, phát hành giấy tờ có giá tại VPBank tăng mạnh 35,88%, nhưng giảm 26,4% vào năm 2018 Sự gia tăng này trước đó chủ yếu nhờ vào việc VPBank phát triển sản phẩm huy động vốn dài hạn, với tổng giá trị chứng chỉ tiền gửi vượt 26.700 tỷ đồng Đến năm 2018, doanh số cho vay và tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại VPBank đạt 54.231.451 triệu đồng, tăng 42,47% so với năm 2017, vượt qua cả doanh số phát hành giấy tờ có giá Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác tại VPBank, đạt 17.622.085 triệu đồng, góp phần quan trọng vào nguồn huy động vốn của ngân hàng.

Giai đoạn 2016 - 2018, cơ cấu huy động vốn của VPBank đã có sự chuyển dịch đáng kể, với tỷ trọng lớn từ tiền gửi của khách hàng và gia tăng qua phát hành giấy tờ có giá Đặc biệt, tiền gửi từ các tổ chức tín dụng (TCTD) đã tăng 128% so với năm 2017, cho thấy uy tín của VPBank trên thị trường liên ngân hàng và với các tổ chức tài chính khác ngày càng được củng cố, khẳng định vị thế và uy tín của ngân hàng này với các đối tác quốc tế.

2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn

Tình hình dư nợ tín dụng có thể nói tăng khá nhanh trong giai đoạn từ năm

2016 - 2018 ở VPBank và được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay khách hàng tại Ngân hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2016 - 2018

Nhìn bảng trên ta thấy dư nợ khách hàng tăng khá nhanh trong giai đoạn

Trong giai đoạn 2016 - 2018, VPBank đã tập trung vào việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thông qua việc cải thiện năng suất bán hàng và chất lượng đội ngũ bán hàng Đến cuối năm 2017, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 182.666.213 triệu đồng, tăng 26,26% so với năm 2016 Năm 2018, mức tăng trưởng cho vay khách hàng tiếp tục đạt 221.460.023 triệu đồng, tương ứng với 21,43% so với năm trước Chính sách tín dụng của VPBank được thực hiện nghiêm túc, góp phần cải thiện quy trình cấp tín dụng và thẩm định tài sản Đặc biệt, VPBank chủ yếu tập trung vào cấp tín dụng trung hạn, điều này có thể được theo dõi qua biểu đồ dưới đây.

Nợ có khả năng mất vốn

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn tại NH TMCP Việt Nam Thịnh

■ Nợ ngắn hạn ■ Nợ trung hạn ■ Nợ dài hạn

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016- 2018 của VPBank

Biểu đồ cho thấy VPBank chủ yếu tập trung vào các khoản vay trung hạn từ 1 đến 5 năm, với tỉ trọng gần 50% trong tổng dư nợ Tuy nhiên, giai đoạn 2017 - 2018 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của dư nợ ngắn hạn, trong khi cơ cấu dư nợ dài hạn có xu hướng giảm.

Đến năm 2017, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn của VPBank đạt 32%, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, và tiếp tục tăng lên 33% vào năm 2018 Điều này cho thấy VPBank đang phát huy điểm mạnh trong cho vay ngắn hạn, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Xu hướng này cũng phản ánh sự chuyển biến chung của các ngân hàng thương mại, khi họ ngày càng chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm tín dụng ngắn hạn thay vì cho vay dài hạn như trước đây.

Chất lượng sử dụng vốn vay là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình sử dụng vốn của VPBank Để phân tích chất lượng nợ cho vay của VPBank trong giai đoạn 2016 - 2018, chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu liên quan.

Bảng 2.3: Tình hình chất lượng nợ cho vay của VPBank giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu VPBank Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất 2016 - 2018 của VPBank

Dựa trên bảng số liệu, chất lượng cho vay của VPBank cho thấy sự biến động rõ rệt Tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn giảm xuống 89,67% vào năm 2017, nhưng đã tăng trở lại vào năm 2018, mặc dù vẫn thấp hơn so với năm 2016 Đối với nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý), tỷ trọng năm 2017 là 6,92%, tăng 1,41% so với năm 2016, nhưng đã giảm xuống còn 5,28% vào năm 2018 Sự thay đổi này phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng trong các năm qua.

Thực trạng sự phát triển hoạt động vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

Năm 2018, lợi nhuận trước thuế của VPB tăng nhẹ, nhưng chỉ số ROA giảm nhẹ xuống 2,4% do khối lượng tài sản tăng đáng kể Mặc dù vậy, chỉ số ROE đã ghi nhận sự tăng trưởng 1,8% so với năm 2017, cho thấy hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu vẫn được cải thiện Tổng doanh thu đạt tỷ đồng tương ứng mức tăng trưởng 64,9% so với năm 2016.

Năm 2018, ROE của VPBank giảm 4,7% xuống còn 22,8% do doanh số lợi nhuận trước thuế chỉ tăng nhẹ trong khi vốn chủ sở hữu tăng mạnh Mặc dù các chỉ số hiệu quả sinh lời của VPBank đều giảm so với năm 2017, nhưng vẫn duy trì ở mức tốt, thuộc nhóm dẫn đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần về các chỉ số sinh lời.

2.2 Thực trạng phát triển hoạt động vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

2.2.1 Khái quát thị trường bán lẻ của VPBank

Sau 5 năm chuyển đổi thành công, năm 2018, VPBank tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ trong phân khúc khách hàng cá nhân (KHCN), một lĩnh vực chiến lược quan trọng, góp phần tạo dấu ấn trên thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam Doanh thu từ KHCN tăng 22%, lợi nhuận trước thuế tăng 93% so với năm 2017, nhấn mạnh sự phát triển mạnh mẽ Sự chú trọng vào dịch vụ khách hàng ưu tiên đã giúp số lượng khách hàng này tăng khoảng 140%, trong khi doanh thu từ nhóm khách hàng ưu tiên cũng tăng gần 20% Năm 2018, VPBank đã ra mắt nhiều sản phẩm mới với tính năng nổi bật, bao gồm “chùm sản phẩm tiết kiệm” như An Thịnh Vượng, Phát Lộc Thịnh Vượng và Tài Lộc Thịnh Vượng, khẳng định cam kết của ngân hàng trong việc phục vụ khách hàng tốt hơn.

VPBank đã khẳng định vị thế của mình là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thẻ tín dụng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2018 Ngân hàng đã phát hành khoảng 240.000 thẻ mới, tăng hơn 20% so với năm trước, đồng thời ra mắt dòng thẻ World và World Lady dành riêng cho khách hàng ưu tiên, trong đó thẻ World Lady là sản phẩm đầu tiên trên thị trường dành cho phụ nữ Ngoài ra, VPBank cũng giới thiệu sản phẩm vay qua điện thoại với thủ tục đơn giản, giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận vốn Đối với các sản phẩm cho vay, ngân hàng tập trung vào chất lượng và số lượng, hướng tới khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, đồng thời phát triển các sản phẩm cho vay thế chấp như nhà và xe.

Sản phẩm cho vay tín chấp cá nhân (UPL) của VPBank tiếp tục dẫn đầu thị trường với các gói sản phẩm phù hợp cho từng nhóm khách hàng Đầu tháng 11/2018, VPBank đã ra mắt gói sản phẩm UPL mới dành cho mục đích làm đẹp tại các cơ sở thẩm mỹ, nha khoa, nhãn khoa hợp tác Gói sản phẩm này không chỉ giúp VPBank hướng tới nhóm khách hàng chất lượng mà còn củng cố vị trí dẫn đầu trong phân khúc UPL Trong năm 2018, sản phẩm UPL đã đóng góp 30% tổng doanh thu của toàn bộ phân khúc khách hàng cá nhân.

Năm 2019, VPBank tiếp tục chiến lược tăng trưởng chất lượng bằng cách chú trọng vào nhóm khách hàng có chất lượng tốt, đồng thời hạn chế các nhóm khách hàng rủi ro Ngân hàng cũng cam kết duy trì chất lượng tín dụng cao nhằm giảm thiểu chi phí dự phòng.

2.2.2 Các sản phẩm và điều kiện cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ tại VPBank

Sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng (UPL) của VPBank là giải pháp tài chính không cần tài sản đảm bảo, dành cho cá nhân có thu nhập ổn định và hộ kinh doanh có giấy phép Hạn mức vay từ 10 - 500 triệu đồng, tùy thuộc vào đối tượng và sản phẩm cụ thể, cùng với các yếu tố như địa bàn, thời hạn vay và thông tin tín dụng Lãi suất vay dao động từ 8% đến 35%/năm, phụ thuộc vào khách hàng, thu nhập, lịch sử tín dụng và giá trị khoản vay.

Khách hàng có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam cần có thời gian cư trú và làm việc còn lại lớn hơn 40 ngày so với thời hạn hiệu lực của thẻ, đồng thời phải có giấy tờ hợp lệ.

Để đủ điều kiện vay vốn tại VPBank, bạn cần có hộ khẩu thường trú tại các thành phố hoặc tỉnh nơi có trụ sở kinh doanh của ngân hàng và đang sinh sống tại địa bàn cho vay của VPBank.

1 để xem địa bàn không được phép bán của VPBank

Khách hàng tham gia dịch vụ phải từ 23 tuổi đến 60 tuổi Đối với việc tất toán, độ tuổi tối đa là 55 tuổi cho nữ và 60 tuổi cho nam.

Lịch sử tín dụng của khách hàng được đánh giá không đạt tiêu chuẩn nếu có nợ nhóm 2 tại các tổ chức tín dụng trong 12 tháng gần nhất hoặc nợ nhóm 3 trở lên trong 36 tháng Ngược lại, khách hàng có lịch sử tín dụng tốt là những người có kinh nghiệm giao dịch tín dụng, đã phát sinh dư nợ tại các tổ chức tín dụng và chưa từng có nợ không đủ tiêu chuẩn theo quy định của VPBank.

Khoản vay tín chấp theo lương là một giải pháp tài chính không yêu cầu tài sản đảm bảo, dành cho khách hàng có thu nhập từ lương chuyển khoản hoặc tiền mặt tại các cơ quan nhà nước Loại hình vay này phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân và yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ xác minh thu nhập.

Khách hàng thuộc nhóm sản phẩm này thường được chia làm 2 loại Nhóm

Nhóm A phục vụ khách hàng từ các đơn vị nhà nước đặc thù và doanh nghiệp trong danh mục chủ quản, trong khi Nhóm B dành cho khách hàng làm việc tại doanh nghiệp trả lương qua ngân hàng Tuy nhiên, khách hàng làm việc tại các công ty hợp danh và hợp tác xã sẽ không được chấp nhận.

Lãi suất đối với nhóm khách hàng này được điều chỉnh dựa theo thu nhập của khách hàng cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Biếu phí lãi suất khoản vay tín chấp dành cho khách hàng chứng minh thu nhập qua lương của VPBank

Khách hàng là nhân viên hoặc công nhân làm việc trên 3 năm

Nguồn: Báo cáo nội bộ VPBank

Khách hàng yêu cầu nhân viên văn phòng có ít nhất 3 tháng kinh nghiệm làm việc, trong khi đó, công nhân cần có kinh nghiệm làm việc dưới thời gian này.

Trong thời gian 3 năm, lãi suất áp dụng là 35% mỗi năm Đối với khách hàng là tài xế taxi, người kinh doanh bảo hiểm bất động sản hoặc môi giới chứng khoán, yêu cầu cần có ít nhất 6 tháng công tác tại đơn vị hiện tại Hạn mức vay tối đa cho khoản vay này có thể lên đến gấp 10 lần lương của khách hàng.

> Vay tín chấp ưu đãi giáo viên

Đánh giá hoạt động cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ

2.3 Đánh giá sản phẩm cho vay tín chấp trên thị trường bán lẻ

Dư nợ và doanh thu từ cho vay tín chấp tại thị trường NHBL đã tăng trưởng mạnh mẽ hàng năm, tạo động lực cho ngân hàng phát triển dịch vụ và tăng thu nhập Từ năm 2016 đến 2018, hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng đã đạt được những bước tiến đáng kể, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng trong nước và chi nhánh nước ngoài với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng cá nhân Tỉ trọng cho vay tín chấp trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng ngày càng gia tăng, đồng thời khách hàng còn có xu hướng sử dụng các dịch vụ khác như thẻ tín dụng và chuyển tiền, từ đó góp phần vào doanh thu chung của ngân hàng Doanh thu từ cho vay tín chấp cũng đóng góp một phần quan trọng vào tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng của VPBank.

Doanh số cho vay tín chấp KHCN của VPBank đã tăng qua các năm, cho thấy sự mở rộng quy mô trong hoạt động cho vay tín chấp Sự gia tăng doanh số thu hồi vốn cũng phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và thu hồi vốn hiệu quả.

Trong những năm gần đây, xu hướng của các ngân hàng tại Việt Nam và trên thế giới đang chuyển dịch mạnh mẽ về phân khúc khách hàng bán lẻ VPBank luôn chú trọng phát triển các sản phẩm phục vụ phân khúc này, đồng thời nhận thức rõ nhu cầu mua sắm tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình ngày càng gia tăng.

VPBank tập trung vào phát triển các sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng tiếp cận các khoản vay Ngân hàng không chỉ duy trì tín dụng cho khách hàng hiện tại mà còn mở rộng quan hệ cho vay tín chấp với khách hàng mới, từ đó gia tăng thị phần Việc này không chỉ giúp VPBank phát triển các dịch vụ khác mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

VPBank đã thành công trong việc mở rộng đối tượng khách hàng và thị trường thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tín chấp Bên cạnh các sản phẩm cho vay theo lương truyền thống, ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm đặc biệt như vay ưu đãi cho giáo viên, các đơn vị hành chính sự nghiệp, vay dựa trên tài sản thế chấp tại ngân hàng khác, và vay theo nhà dự án Sự đa dạng này giúp VPBank tiếp cận nhiều khách hàng với nhu cầu và đặc điểm khác nhau, khẳng định vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tín chấp cá nhân trên thị trường hiện nay.

Ngân hàng đã thiết lập các kênh và trung tâm bán hàng chuyên biệt để phục vụ khách hàng sử dụng sản phẩm vay tín chấp KHCN, bên cạnh các kênh bán hàng truyền thống Với đội ngũ chuyên viên và cộng tác viên đông đảo, được đào tạo chuyên sâu về quy trình và đặc tính sản phẩm, cùng với kỹ năng mềm trong giao tiếp và bán hàng, ngân hàng đã tiếp cận được số lượng lớn khách hàng, góp phần vào sự tăng trưởng doanh thu vay tín chấp vượt bậc.

2.3.2 Tồn tại và hạn chế

Mặc dù cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân tại VPBank đã mang lại kết quả tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc phát triển tín dụng đối với đối tượng này.

Hiệu suất sử dụng vốn của VPBank chưa cao do dư nợ cho vay tín chấp KHCN mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn thấp hơn mức huy động vốn Sự phát triển chủ yếu đến từ khách hàng cũ, thiếu lượng khách hàng mới cần thiết Mặc dù ngân hàng đang tập trung nguồn vốn vào cho vay tín chấp KHCN, mức dư nợ vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn không hiệu quả Kết quả là lượng vốn huy động nhàn rỗi được đầu tư ngắn hạn với lãi suất thấp hơn so với cho vay tín chấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và làm giảm lợi nhuận.

Chất lượng cho vay tín chấp hiện đang tiềm ẩn nhiều rủi ro, với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cao hơn dự kiến Từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì trên 3%, gây áp lực lớn lên ngân hàng Rủi ro mất vốn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, và việc trích lập dự phòng rủi ro là cần thiết để giảm thiểu vấn đề này Tuy nhiên, chi phí gia tăng cho việc trích lập dự phòng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Một trong những nguyên tắc quan trọng của vay tín chấp KHCN là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng theo mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng Thế nhưng, vẫn có những trường hợp khách hàng vi phạm cam kết mà ngân hàng không phát hiện và xử lý kịp thời.

Đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình, việc thẩm định rủi ro đạo đức gặp khó khăn do sự đa dạng về nghề nghiệp, trình độ học vấn và tính cách Cán bộ tín dụng thường chỉ tiếp xúc với khách hàng trong thời gian ngắn, dẫn đến việc đánh giá không chính xác Áp lực về doanh số và thời gian cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định ban đầu Thêm vào đó, một số cán bộ tín dụng có thể lợi dụng tình hình để trục lợi, làm sai lệch thông tin, từ đó gia tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tóng đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, các ngân hàng như Shinhanbank và Agribank đang nỗ lực phát triển sản phẩm cho khách hàng Shinhanbank nổi bật với các gói vay tín chấp cá nhân đa dạng và lãi suất ưu đãi khoảng 22%/năm, cạnh tranh trực tiếp với VPBank Trong khi đó, Agribank lại thu hút khách hàng với lãi suất cho vay tín chấp cá nhân chỉ từ 15% đến 20%/năm, thấp hơn đáng kể so với mức 20% đến trên 30%/năm của VPBank.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Sự bất cân xứng thông tin giữa khách hàng và ngân hàng là một trong những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt Rủi ro này thường xuất phát từ việc khách hàng không trung thực trong việc cung cấp thông tin về thu nhập, nghề nghiệp và mục đích sử dụng vốn Việc khách hàng không cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi của ngân hàng Đạo đức của khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng; ngay cả khi khách hàng không có tiềm lực tài chính tốt, nhưng có thiện chí trả nợ, điều này cũng giúp ngân hàng tránh được nhiều rủi ro tiềm ẩn Trong bối cảnh công nghệ phát triển không ngừng, các rủi ro này đang trở nên phức tạp hơn.

NH gặp phải lại chủ yếu xuất phát từ yếu tố con người, đặc biệt là đạo đức khách hàng cũng như cán bộ tín dụng.

Sản phẩm tín chấp cho các KHCN có những đặc điểm riêng biệt

Sản phẩm tín chấp của ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm như thủ tục nhanh chóng và không yêu cầu tài sản đảm bảo, cùng với thời gian giải ngân nhanh sau khi hồ sơ được duyệt Tuy nhiên, việc cấp tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo đồng nghĩa với rủi ro cao cho ngân hàng, dẫn đến lãi suất cho vay tín chấp của VPBank thường dao động trên 30%/năm, khiến nhiều khách hàng e ngại khi tiếp cận nguồn vốn này Đặc biệt, lãi suất cho vay tín chấp đối với hộ kinh doanh có thể lên tới 38%/năm, trong khi quy mô kinh doanh của họ còn nhỏ Ngoài ra, sản phẩm cho vay theo lương cũng áp dụng lãi suất cao, với những công nhân có dưới 3 năm kinh nghiệm phải chịu mức lãi suất 35%, dù họ có mức lương 20 triệu đồng/tháng.

Cơ chế kiểm soát sau vay đói với các khoản tín chấp cho KHCN còn hạn chế.

Cán bộ tín dụng ngân hàng thường đối mặt với áp lực về chỉ tiêu và khối lượng công việc lớn, dẫn đến việc kiểm tra giám sát khoản vay thường mang tính hình thức Họ chủ yếu dựa vào tài liệu từ khách hàng mà không kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin đó Sau khi giải ngân, việc theo dõi tình hình sử dụng vốn và khả năng chi trả của khách hàng không được thực hiện sát sao, gây khó khăn trong việc cập nhật thông tin và ra quyết định tín dụng hợp lý Do đó, ngân hàng cần thiết lập cơ chế kiểm soát sau vay chặt chẽ và tăng cường sự hợp tác từ phía khách hàng để giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

Quy trình thẩm định khách hàng chưa thực sự hoàn thiện

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TRÊN THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP VIỆT

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Phạm Thu Thủy (2017), “Xây dựng lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng Thượng mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng Thượng mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tác giả: Phạm Thu Thủy
Năm: 2017
14. VPBank, (2019), Biên bản họp Đại hội đồng Cổ đông Thường niên VPBank năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biên bản họp Đại hội đồng Cổ đông Thường niên VPBank năm 2019
Tác giả: VPBank
Năm: 2019
15. Minh Quang (2007), “Thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam rất hấp dẫn ”, Vneconomy, tại: http://vneconomy.vn/tai-chinh/thi-truong-ngan-hang-ban-le-viet-nam-rat-hap-dan-68649.htm. [Truy cập ngày 2/4/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam rất hấp dẫn
Tác giả: Minh Quang
Nhà XB: Vneconomy
Năm: 2007
16. Lộc An, (2019), “Xu hướng bán lẻ trong ngành ngân hàng”, VNExpress, tại: https://vnexpress.net/kinh-doanh/xu-huong-ban-le-trong-nganh-ngan-hang-3897578.html. [Truy cập ngày 3/4/2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng bán lẻ trong ngành ngân hàng
Tác giả: Lộc An
Nhà XB: VNExpress
Năm: 2019
1. Earnst & Young, 2010, Understading customer behavior in retail banking, the impact of the credit crisis across Europe Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understading customer behavior in retail banking, the impact of the credit crisis across Europe
Tác giả: Earnst & Young
Năm: 2010
2. Price Water House Cooper, 2014, Retail banking 2020, evolution or revolution Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retail banking 2020, evolution or revolution
Tác giả: Price Water House Cooper
Năm: 2014
3. Financial Times, definition of retail banking, available at Sách, tạp chí
Tiêu đề: definition of retail banking
Nhà XB: Financial Times
13. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt, (2017), Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Khác
17. VPBank, Báo cáo Thường niên các năm 2016, 2017, 2018 18. VPBank, Báo cáo Kiểm toán hợp nhất năm 2016, 2017, 2018 19. Techcombank, Báo cáo Kiểm toán hợp nhất năm 2016, 2017, 2018 20. www.sbv.gov.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w