1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

112 171 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 172,18 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (17)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (18)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Nội dung nghiên cứu (20)
  • 7. Đóng góp của đề tài (21)
  • 8. T ổng quan nghiên cứu (21)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (25)
    • 1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa (25)
      • 1.1.1. Tiêu chí xác định DNNVV (25)
      • 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV (28)
      • 1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế (31)
    • 1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV (31)
      • 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (32)
    • 1.3. Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (36)
      • 1.3.1. Quan điểm về phát triển tín dụng đối với DNNVV (36)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (37)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: 24 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp (39)
    • 1.4. Kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (47)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng từ Chi nhánh Vietcombank Bình Dương: 32 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh An Giang (BIDV An Giang) (47)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với DNNVV của BIDV Đông Sài Gòn (48)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN (51)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (51)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (51)
      • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn (BIDV Đông Sài Gòn) (52)
      • 2.1.3. Các quy định hiện hành của BIDV liên quan đến hoạt động tín dụng cho DNNVV: ..................................................................................................................42 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn giai đoạn 2016- 2020: 50 (57)
      • 2.1.6. Khảo sát ý kiến đánh giá của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa quan hệ tín dụng tại BIDV Đông Sài Gòn (81)
    • 2.2. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế (86)
      • 2.2.1. Kết quả đạt được (86)
      • 2.2.2. Hạn chế (87)
      • 2.2.3. Nguyên nhân (88)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Sài Gòn (94)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Đông Sài Gòn (96)
      • 3.2.1. Giải pháp gia tăng nền khách hàng DNNVV tại chi nhánh (96)
      • 3.2.2. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV (97)
      • 3.2.3. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng (98)
      • 3.2.4. Cơ chế áp dụng lãi suất và phí dành riêng cho DNNVV (98)
      • 3.2.5. Cải tiến quy trình tín dụng, đơn giản hóa thủ tục vay vốn (99)
      • 3.2.6. Thực hiện tốt công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng (100)
      • 3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự (100)
    • 3.3. Một số kiến nghị (101)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (101)
  • KẾT LUẬN (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV Đông Sài Gòn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu Mục tiêu là nâng cao hiệu quả tín dụng, hỗ trợ sự phát triển bền vững của DNNVV tại khu vực này.

Phân tích thực trạng tín dụng DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn giai đoạn 2016-

2020 Qua đó đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng.

Bài viết này phân tích những ưu điểm và tồn tại trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại BIDV Đông Sài Gòn, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho DNNVV tại ngân hàng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận vốn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn trong giai đoạn 2016-2020 như thế nào?

BIDV Đông Sài Gòn đang đối mặt với nhiều khó khăn và vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV, ngân hàng cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ vay, tăng cường hỗ trợ tư vấn cho khách hàng và xây dựng các sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của DNNVV.

Phương pháp nghiên cứu

a Phương pháp thu thập dữ liệu:

Tác giả bắt đầu bằng việc đọc và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và giáo trình, nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho nghiên cứu.

Ba lý luận chính về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và tín dụng DNNVV tại các ngân hàng thương mại sẽ được trình bày Để phân tích thực trạng tín dụng DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của BIDV Đông Sài Gòn, trong giai đoạn từ năm 2016-2020.

Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát các DNNVV đang có quan hệ tín dụng tại BIDV Đông Sài Gòn để đánh giá những khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng Đối với dữ liệu định tính, tác giả áp dụng phương pháp tổng hợp, trong khi dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel để tổng hợp và báo cáo các số liệu cần thiết cho phân tích.

Phương pháp thống kê mô tả:

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm Excel để thu thập và phân tích số liệu, thực hiện phân tích thống kê mô tả về kết quả hoạt động kinh doanh và tín dụng của BIDV Đông Sài Gòn Nghiên cứu cũng xem xét tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong tổng dư nợ, cũng như cơ cấu cho vay theo ngành nghề và quy mô Bên cạnh đó, tác giả tiến hành thống kê mô tả để đánh giá kết quả khảo sát, nhằm phân tích những khó khăn và vướng mắc mà ngân hàng và các DNNVV gặp phải trong quá trình tiếp cận và cấp tín dụng.

Tác giả thực hiện so sánh theo không gian và thời gian để đánh giá tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay và tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) qua các năm Phương pháp khảo sát được áp dụng thông qua bảng hỏi.

Tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến Giám đốc Doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc người đại diện giao dịch với Ngân hàng qua email hoặc trực tiếp và thu thập kết quả từ các phương thức này Dựa trên các phiếu khảo sát, tác giả tiến hành thống kê mô tả và đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau đây:

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm các khái niệm cơ bản về vai trò và tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là một yếu tố quan trọng giúp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp này Định hướng cấp tín dụng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc cho vay Quy trình cấp tín dụng cần minh bạch, nhanh chóng và phù hợp với nhu cầu của DNNVV Chính sách tín dụng đối với DNNVV cần được điều chỉnh linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này.

Thứ hai, việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của một số ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới và tại Việt Nam là rất quan trọng Qua đó, BIDV có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác tín dụng đối với DNNVV, từ việc áp dụng các mô hình thành công đến việc điều chỉnh chính sách phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thị trường.

Thứ ba, tác giả giới thiệu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Sài Gòn giai đoạn 2016-2020.

Thứ tư, tác giả phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn.

Vào thứ năm, tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá những hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Qua đó, tác giả tìm kiếm những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tín dụng cho DNNVV.

Vào thứ Sáu, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm tối ưu hóa các ưu điểm và khắc phục những hạn chế, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Đông Sài Gòn.

Đóng góp của đề tài

Với vai trò quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam, việc phát triển hoạt động tín dụng cho nhóm khách hàng này là xu thế tất yếu của các NHTM hiện nay, mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng BIDV đã xác định DNNVV là nhóm khách hàng chiến lược cần tập trung phát triển trong thời gian tới Nghiên cứu đã tổng hợp đặc điểm và vai trò của DNNVV, phân tích thực trạng tín dụng đối với nhóm này, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động tín dụng Qua đó, Ban giám đốc sẽ điều chỉnh chiến lược để nâng cao hiệu quả tín dụng cho DNNVV.

Dựa trên việc đánh giá khách quan các nguyên nhân và hạn chế hiện tại, cùng với điều kiện kinh tế vĩ mô và chính sách từ các cơ quan nhà nước, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong khuôn khổ quy trình của BIDV.

T ổng quan nghiên cứu

Phan Quốc Đông và các tác giả (2015) đã nghiên cứu mô hình cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nêu bật thực trạng khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng của các DNNVV tại Việt Nam, khi nhiều doanh nghiệp phải dựa vào vốn tự có hoặc vay với lãi suất cao từ 15-18% Bài viết phân tích ba mô hình cho vay của Root Capital, E+Co và GroFin ở châu Phi, cho thấy những mô hình này không chỉ giải quyết vấn đề vốn mà còn gắn liền với phát triển bền vững Đặc biệt, các mô hình này kết hợp cho vay với dịch vụ tư vấn, giúp nâng cao năng lực quản lý của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thành công trong việc vay vốn và khả năng trả nợ Kinh nghiệm từ châu Phi có thể được áp dụng để cải thiện hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Việt Nam.

6 ở Việt Nam Đồng thời, bài viết đưa ra gợi ý giải pháp cho

Việt Nam khi áp dụng kinh nghiệm về mô hình cho vay DNNVV thành công ở châu Phi.

Hoàng Xuân Quế (2007) đã nghiên cứu về giải pháp vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá kết quả cho vay của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2001-2006 Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù đã có những giải pháp được triển khai để hỗ trợ DNNVV, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như cơ chế chính sách của Nhà nước chậm trễ và thiếu đồng bộ, quy chế của ngân hàng áp dụng chung cho tất cả khách hàng, hệ thống thông tin khách hàng chưa đạt yêu cầu, cùng với những hạn chế chủ quan từ phía DNNVV.

Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong thời gian tới, hướng đến các ngân hàng thương mại (NHTM) Đồng thời, tác giả cũng đưa ra kiến nghị đối với Chính phủ, các hiệp hội nghề nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ quá trình này.

Phạm Ngọc Linh (2009) nghiên cứu cách cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua các giải pháp chính sách Tác giả nhấn mạnh rằng các ngân hàng cần đổi mới phương thức kinh doanh, tích cực tìm kiếm khả năng cho vay, và cải thiện mối quan hệ tín dụng giữa các loại hình doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNVV, cần xây dựng mạng lưới thông tin doanh nghiệp tốt hơn và tăng cường tỷ trọng cho vay cho khu vực này Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao năng lực, chủ động trong việc xây dựng dự án và đầu tư phù hợp với khả năng về vốn, công nghệ và con người.

Cao Fengqi (2001) đã nghiên cứu về việc xây dựng một hệ thống hỗ trợ tín dụng hoàn hảo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để giải quyết những khó khăn trong việc vay vốn của các DNNVV, việc thiết lập một hệ thống hỗ trợ tài chính hiệu quả là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Trung Quốc.

Bảy lý do để xây dựng hệ thống hỗ trợ tín dụng hoàn hảo bao gồm: (1) Hỗ trợ tài chính giúp DNNVV có được nguồn tài chính hợp lý; (2) Phát triển hỗ trợ tài chính doanh nghiệp có khả năng đa dạng hóa rủi ro cho ngân hàng và nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng.

Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tổ chức đầu tư Phát triển hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy tiến bộ trong khoa học và công nghệ mà còn kết nối chúng với nền kinh tế, tạo ra sự gắn kết cần thiết Khi thiết lập hệ thống hỗ trợ tài chính tại Trung Quốc, cần rút ra bài học từ kinh nghiệm của Nhật Bản để đạt hiệu quả cao nhất.

Bản và Hàn Quốc cung cấp giá trị tham khảo cho việc thiết lập hệ thống hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Trung Quốc, hệ thống này cần hoạt động theo khuôn khổ quy định.

Chính phủ nên đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống hỗ trợ tín dụng (2)

Thiết lập một hệ thống hỗ trợ bồi thường rủi ro tín dụng (3)

Thiết lập quỹ bảo lãnh và quỹ tái bảo hiểm (4) Thiết lập hệ thống đánh giá tín dụng DNNVV.

Ackah và Vuvor (2011) đã nghiên cứu các thách thức mà doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp phải trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng tại Ghana Qua việc phát bảng câu hỏi cho 80 DNNVV ở khu vực đô thị Accra và Tema, các tác giả đã chỉ ra rằng những khó khăn chính bao gồm yêu cầu về tài sản thế chấp, lãi suất vay cao, thời hạn trả nợ ngắn, và những vấn đề trong việc quản lý dòng tiền của các DNNVV.

Arindam Laha (2014) đã nghiên cứu việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa tại Ấn Độ, xác định các yếu tố quan trọng như quy mô doanh nghiệp, tài sản thế chấp, hồ sơ chưa minh bạch và trình độ của chủ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Tác giả áp dụng kỹ thuật ước tính bình phương tối thiểu để phân tích các yếu tố quyết định này Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng và những tồn tại trong việc mở rộng cho vay cho DNNVV, đồng thời kết hợp lý thuyết với thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp với từng tình huống cụ thể trong các giai đoạn khác nhau.

BIDV Đông Sài Gòn hiện chưa có nghiên cứu về mở rộng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Luận văn này sẽ phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNVV, so sánh với đối thủ cạnh tranh về dư nợ cho vay và thị phần tại địa bàn Ngoài ra, bài viết sẽ đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV của BIDV Đông Sài Gòn trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV: l.l.l.l Theo quy định của chính phủ Việt Nam:

Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia và giai đoạn phát triển kinh tế Các nước thường dựa vào các tiêu chí như quy mô vốn, số lượng lao động thường xuyên, tổng doanh thu và tổng tài sản của doanh nghiệp để xác định DNNVV.

Ngày 11/03/2018, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo nghị định này, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm.

Bảng 1 1 Khái niệm DNNVV theo Nghị định số 39/2018/NĐ - CP ngày

Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lao động đóng Bảo hiểm xã hội bình Quân

Tổng doanh thu của năm

Số lao động đóng Bảo hiểm xã hội bình Quân

Tổng doanh thu của năm

Số lao động đóng Bảo hiểm xã hội bình Quân

Tổng doanh thu của năm

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ 10 10 3 50 100 50 100 300 100

(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ - CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ)

1.1.1.2 Theo quy định của BIDV:

BIDV đã hướng dẫn cụ thể các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong từng giai đoạn, hiện đang áp dụng theo Công văn số 1350/BIDV-KHDNNVV ngày 29/03/2021 Hướng dẫn này bao gồm các nội dung quan trọng liên quan đến việc xác định khách hàng DNNVV, đặc biệt là đối với những khách hàng doanh nghiệp mà BIDV đã có thông tin về tình hình tài chính, bao gồm cả những doanh nghiệp có và không có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Bảng 1 2 Xác định DNNVV đối với những KHDN mà BIDV có thông tin về tình hình tài chính của DN

Trường hợp Phân khúc Điều kiện

KHDN đã phát sinh doanh thu

1 DNNVV 0< Doanh thu thuần bình quân < 500 tỷ đồng

Là khách hàng thỏa mãn đồng thời các điều kiện:

+ Doanh thu thuần bình quân < 20 tỷ đồng.

+ Khách hàng có phát sinh nhu cầu tín dụng và tổng giới hạn cấp tín dụng của khách hàng tại mọi thời điểm < 10 tỷ đồng

Tại mọi thời điểm, 100% số tiền dư nợ vay hoặc số dư cam kết (sau khi quy đổi hệ số) cần có tài sản bảo đảm (TSBĐ) bao gồm: (i) số dư tiền gửi hoặc giấy tờ có giá; (ii) bất động sản với hệ số TSBĐ từ 0,8 trở lên; và (iii) ô tô, trong đó ô tô có hệ số 0,7 cũng như ô tô hình thành từ vốn vay của khoản vay mua ô tô.

Doanh thu thuần bình quân < 200 tỷ đồng (trừ những

1.3 DN vừa 200 tỷ đồng < Doanh thu thuần bình quân < 500 tỷ đồng

KHDN chưa phát sinh doanh thu 1 DNNVV Tổng nguồn vốn < 600 tỷ đồng

(Nguồn: Công văn số 1350/BIDV-KHDNNVVngày 29/03/2021 của BIDV) Đối với những KHDN mà BIDV không có thông tin về tình hình tài chính của DN:

Bảng 1 3 Xác định DNNVV đối với những KHDN mà BIDV không có thông tin về tình hình tài chính của DN

1 DNNVV Vốn điều lệ < 150 tỷ đồng

2 Doanh nghiệp lớn Vốn điều lệ > 150 tỷ đồng

(Nguồn: Công văn số 1350/BIDV-KHDNNVVngày 29/03/2021 của BIDV)

Một là, DNNVV được thành lập dễ dàng

DNNVV được thành lập với quy mô nhỏ và vốn đầu tư ban đầu hạn chế, không yêu cầu cơ sở hạ tầng cao, mặt bằng và quy mô nhà xưởng nhỏ, cùng với số lượng lao động ít Nhờ đó, DNNVV thể hiện sự linh hoạt, khả năng học hỏi và phát triển nhanh chóng, đồng thời giảm thiểu thiệt hại và rủi ro từ môi trường kinh doanh Điều này cho thấy DNNVV hoạt động hiệu quả với chi phí đầu tư thấp.

Hai là, DNNVV năng động, có tính linh hoạt cao và dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường

DNNVV có quy mô nhỏ và vừa với bộ máy quản lý tinh gọn, cho phép linh hoạt điều chỉnh sản xuất và chiến lược khi thị trường thay đổi Hầu hết các chủ DNNVV là lớp trẻ, năng động và nhạy bén với xu hướng thị trường cũng như công nghệ, tạo nên ưu thế nổi bật cho loại hình doanh nghiệp này.

Ba là, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh

DNNVV dễ dàng chấp nhận tự do cạnh tranh và phải duy trì sự phát triển để tránh phá sản trong bối cảnh “tự sinh, tự diệt” Điều này không chỉ tạo ra sự năng động cho nền kinh tế mà còn thúc đẩy việc khai thác tối đa tiềm năng của đất nước, thể hiện ưu thế quan trọng của DNNVV.

Bốn là, DNNVV có thể phát huy được tiềm lực trong nước

DNNVV tận dụng hiệu quả nguồn lực địa phương như lao động, nguyên liệu và tài nguyên để phục vụ sản xuất kinh doanh Với hoạt động kinh doanh đa dạng, DNNVV cung cấp các sản phẩm thiết yếu phù hợp với nhu cầu và khả năng chi tiêu của người dân địa phương, từ đó góp phần phát triển kinh tế bền vững và ổn định đời sống xã hội.

Năm là, DNNVV tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia

DNNVV được thành lập với quy trình đơn giản, quy mô nhỏ và chi phí đầu tư thấp, cho phép hoạt động rộng rãi ở cả nông thôn và thành phố, từ đồng bằng đến miền núi Họ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng cho cộng đồng địa phương và các khu vực lân cận.

Một là, nguồn lực tài chính của DNNVV hạn chế

Nguồn vốn của DNNVV thường hạn chế, chủ yếu dựa vào vốn tự có hoặc vay mượn từ gia đình và bạn bè, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ tổ chức tín dụng do thiếu tài sản bảo đảm Hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của DNNVV không rõ ràng, minh bạch, cùng với việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn ngân hàng kém, khiến các ngân hàng khó nắm bắt thực trạng hoạt động kinh doanh Do đó, DNNVV thường rơi vào tình trạng thiếu vốn, chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ, trong khi khả năng mở rộng sản xuất, nâng cấp thiết bị và đổi mới công nghệ bị hạn chế.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng các nhà quản lý và lao động có trình độ cao Họ cũng đối mặt với những hạn chế trong năng lực quản trị điều hành và quản trị tài chính.

DNNVV thường có quy mô nhỏ và số lượng lao động hạn chế, với sự phân công lao động chưa rõ ràng Hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, dẫn đến bộ máy tổ chức gọn nhẹ Chủ doanh nghiệp vừa tham gia sản xuất vừa quản lý, làm cho mức độ chuyên môn hóa trong quản lý chưa cao Chính sách tiền lương và phúc lợi cho người lao động còn thấp, gây khó khăn trong việc thu hút nhân lực có trình độ cao Sự biến động và thay đổi nhân sự thường xuyên cũng tạo ra thách thức trong công tác quản lý.

Ba là, DNNVV hoạt động thiếu vững chắc

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường hoạt động với quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế và năng lực quản trị còn yếu, dẫn đến khả năng dự báo rủi ro kém Điều này khiến họ nhạy cảm với biến động kinh tế như lạm phát, thay đổi lãi suất và khủng hoảng Hơn nữa, chất lượng sản phẩm chưa cao và có xu hướng chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng đến uy tín Tâm lý sẵn sàng thành lập doanh nghiệp mới thay vì cải thiện doanh nghiệp cũ cũng góp phần vào tình trạng này Kết quả là, DNNVV dễ gặp rủi ro và có nguy cơ phá sản khi đối mặt với biến cố lớn.

Bốn là, năng lực cạnh tranh của DNNVV còn yếu kém

Do quy mô nhỏ và khả năng tài chính hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao Bên cạnh đó, họ cũng thiếu điều kiện đầu tư vào máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ, dẫn đến việc gia tăng giá trị và chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, việc thiếu uy tín và thương hiệu khiến DNNVV gặp nhiều thách thức trong cạnh tranh cả ở thị trường nội địa và quốc tế.

1.1.3 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế:

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, với sự hiện diện rộng rãi ở cả thành phố và nông thôn, trong nhiều ngành nghề Chúng không chỉ tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động mà còn huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo và duy trì các ngành nghề truyền thống Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, DNNVV chấp nhận tự do cạnh tranh và tận dụng mọi cơ hội để phát triển, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp khác nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh năng động và hiệu quả.

Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:

Tín dụng, theo Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2008), là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất phát từ từ Latinh "Creditium", mang nghĩa tin tưởng và tín nhiệm Tín dụng hình thành từ mối quan hệ vay mượn giữa bên cho vay, như ngân hàng hay các định chế tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân hoặc doanh nghiệp Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong một thời gian xác định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận Tín dụng không chỉ liên quan đến tiền tệ mà còn có thể bao gồm các giá trị vô hình như uy tín và danh tiếng.

Quan hệ tín dụng được biểu hiện đa dạng qua các phương thức nhưng nó vẫn mang ba đặc trưng cơ bản như sau:

- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn,

- Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ tín dụng,

- Chủ sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng là quá trình mà tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian xác định, với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Tại Việt Nam, cho vay là nghiệp vụ cấp tín dụng chủ yếu và quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.

1.2.2.1 Căn cứ thời hạn cấp tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời gian tối đa một năm, thường được sử dụng để cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cấp bách của người dân.

Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn, với thời gian hoàn vốn kéo dài.

1.2.2.2 Căn cứ yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Cấp tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng nhằm bổ sung vốn cho việc hình thành tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình Thời gian cấp tín dụng thường kéo dài từ trung hạn đến dài hạn.

Cấp tín dụng vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm bổ sung vốn cho doanh nghiệp, bao gồm cho vay dự trữ hàng hóa, thanh toán chi phí phát sinh trong chu kỳ kinh doanh và công nợ Ngân hàng và khách hàng sẽ cùng xác định một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Điểm đặc trưng của tín dụng vốn lưu động là một bộ hồ sơ có thể được sử dụng cho nhiều khoản vay và giải ngân khác nhau.

I.2.2.3 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng:

Tín dụng không có bảo đảm trực tiếp là hình thức vay vốn mà khoản tín dụng được cấp dựa hoàn toàn vào uy tín và sự tín nhiệm của cá nhân hoặc doanh nghiệp, không yêu cầu tài sản hoặc hàng hóa làm bảo đảm.

Tín dụng có bảo đảm trực tiếp là khoản tín dụng được cấp dựa trên hàng hóa hoặc tài sản tương đương làm đảm bảo Hình thức cấp tín dụng này thường bao gồm cho vay thế chấp, cho vay cầm cố và bảo lãnh.

1.2.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV: Đặc điểm của DNNVV là vốn tự có thấp, năng lực điều hành và quản trị còn hạn chế, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn chưa cao, tài sản bảo đảm cho khoản vay thấp, khả năng chống chịu đối với rủi ro không cao và đặc biệt là thông tin bất cân xứng giữa DNNVV với Ngân hàng nên khả năng tiếp cận vốn Ngân hàng của các DNNVV thường thấp.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô sản xuất kinh doanh hạn chế, dẫn đến các khoản vay cũng nhỏ và phụ thuộc vào chu kỳ hoạt động và quy mô dự án Các khoản vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và mua sắm máy móc thiết bị có giá trị không cao Mặc dù khoản vay bình quân trên mỗi DNNVV thấp, nhưng với số lượng lớn, nhóm này vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tín dụng ngân hàng Thời hạn cho vay thường ngắn hạn, và các khoản tín dụng thường yêu cầu tài sản bảo đảm với tỷ lệ cao.

Quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường đơn giản và nhanh gọn hơn so với các doanh nghiệp lớn, nhờ vào quy mô nhỏ và hoạt động đơn giản Công tác thẩm định tín dụng cũng ít tốn thời gian và kỹ năng hơn, với cán bộ tín dụng dễ dàng tiếp xúc và yêu cầu hồ sơ từ doanh nghiệp Tuy nhiên, DNNVV thường gặp khó khăn trong việc cung cấp số liệu kế toán tài chính, lập dự toán và phương án kinh doanh, do hạch toán không theo chuẩn mực chung và báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, dẫn đến mức độ tin cậy thấp.

Lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn nhằm bù đắp rủi ro Các ngân hàng thường áp dụng lãi suất để thu hút khách hàng lớn có hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, để cạnh tranh với DNNVV, ngân hàng thường đơn giản hóa thủ tục, tăng mức cấp tín dụng và giảm tỷ lệ tài sản bảo đảm.

1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV:

Tín dụng ngân hàng góp phần vào sự phát triển của các DNNVV

Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1 Quan điểm về phát triển tín dụng đối với DNNVV:

Phát triển là một khái niệm triết học, thể hiện quá trình tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra vừa từ từ vừa đột phá, dẫn đến sự xuất hiện của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển là kết quả của sự thay đổi dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoắn ốc, trong đó mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Phát triển là quá trình gia tăng đồng thời cả về số lượng và chất lượng Chỉ khi có sự tăng trưởng về quy mô mà không đi kèm với nâng cao chất lượng, thì đó chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng Để đạt được phát triển bền vững, cần có sự kết hợp hài hòa giữa lượng và chất.

Phát triển tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đề cập đến sự gia tăng về quy mô, số lượng và chất lượng các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Mặt lượng của tín dụng đối với DNNVV được thể hiện qua số liệu về quy mô và số lượng các khoản vay, phản ánh tình hình dư nợ vay trong kỳ Các chỉ tiêu này giúp các cấp quản lý hiểu rõ hoạt động cho vay, từ đó xây dựng phương hướng kinh doanh phù hợp Sự tăng trưởng về số lượng và quy mô khoản vay là yếu tố quyết định cho sự phát triển của tín dụng.

Chất lượng của hoạt động tín dụng chủ yếu liên quan đến các khoản vay, được thể hiện qua việc khoản vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho ngân hàng cũng như nền kinh tế Để đánh giá chính xác chất lượng khoản vay, cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng.

Ngân hàng đánh giá chất lượng các khoản vay dựa trên các tiêu chí như: mục đích sử dụng vốn vay hợp lý, khả năng trả gốc và lãi đúng hạn, mức độ rủi ro tín dụng, tỷ lệ dự phòng, cũng như lợi ích và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Khách hàng đánh giá khoản vay chất lượng tốt khi nó đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tài chính, có kỳ hạn vay phù hợp, lãi suất cạnh tranh và chính sách ưu đãi hấp dẫn.

Khoản vay chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ giúp xây dựng một môi trường tài chính vững mạnh và cạnh tranh mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc làm.

1.3.2 Sự cần thiết phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Vốn là yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) DNNVV có thể tiếp cận vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn tự có, vốn vay từ người thân và bạn bè, tín dụng thương mại, và vốn vay ngân hàng Trong số đó, vốn vay ngân hàng được xem là nguồn vốn quan trọng và hiệu quả nhất, vì vốn từ người thân và bạn bè thường bị hạn chế và không ổn định, trong khi tín dụng thương mại phụ thuộc vào chính sách của nhà cung cấp và có thời hạn ngắn Hơn nữa, huy động vốn từ thị trường chứng khoán chưa phải là lựa chọn khả thi cho DNNVV Do đó, để đảm bảo nguồn vốn ổn định cho phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn vay ngân hàng là kênh huy động vốn tối ưu nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của DNNVV tại Việt Nam hiện nay.

Doanh nghiệp không chỉ có thể tiếp cận vốn vay từ ngân hàng mà còn được hưởng các dịch vụ khác như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và ngân hàng điện tử Những dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp trong các giao dịch kinh doanh, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Vốn vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Phát triển hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ giúp gia tăng doanh thu mà còn nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng Hiện nay, nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay, trong bối cảnh DNNVV chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế Sự ra đời của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm đối tượng này phát triển, khiến việc cấp tín dụng cho DNNVV trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược của các ngân hàng.

Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp ngân hàng phân tán rủi ro, bên cạnh việc đạt được lợi nhuận, việc đảm bảo an toàn vốn cũng rất quan trọng Mỗi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng cho vay DNNVV giúp hạn chế rủi ro nhờ vào số lượng doanh nghiệp lớn, lĩnh vực kinh doanh đa dạng và quy mô khoản vay nhỏ, từ đó giảm thiểu tập trung vào một khách hàng lớn.

Các ngân hàng không chỉ cung cấp sản phẩm tín dụng mà còn mở rộng danh mục dịch vụ như tiền gửi, chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và bảo hiểm Việc đa dạng hóa này không chỉ gia tăng doanh thu từ dịch vụ mà còn nâng cao khả năng bán chéo sản phẩm, góp phần xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng.

I.3.2.3 Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng đang ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, với nguồn vốn tín dụng dồi dào Sự phát triển tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, từ đó làm giảm áp lực lên ngân sách nhà nước Chính phủ có thể tận dụng nguồn vốn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.

Kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng từ Chi nhánh Vietcombank Bình Dương:

Chi nhánh Vietcombank Bình Dương tập trung vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng thông qua các chương trình ưu đãi lãi suất và chính sách phí linh hoạt Đồng thời, chi nhánh quản lý chi phí hoạt động một cách hiệu quả để tiết kiệm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Đối tượng khách hàng chính mà chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chi nhánh ngân hàng cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp, thực hiện nghiêm túc các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, Chi nhánh đã tăng cường hoạt động tín dụng, với tỷ trọng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đạt 30% trong cơ cấu dư nợ cho vay.

Vietcombank luôn nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ và thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả Ban giám đốc chi nhánh thường xuyên nhấn mạnh tinh thần phục vụ khách hàng đến toàn thể nhân viên, đồng thời xây dựng các phong trào thi đua nhằm tạo động lực cho cán bộ nhân viên phát triển bản thân Điều này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn khuyến khích sự sáng tạo trong công việc, từ đó giúp khách hàng ngày càng hài lòng hơn khi sử dụng dịch vụ tại chi nhánh.

Với chất lượng dịch vụ tốt và uy tín thương hiệu được khẳng định, chi nhánh Vietcombank Bình Dương đang trở thành lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp trong tỉnh Hoạt động an toàn cùng với lợi thế về lãi suất và phí đã giúp Vietcombank Bình Dương trở thành đối tác tin cậy Ngân hàng này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội và mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh An Giang (BIDV An Giang)

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận vốn tín dụng, BIDV An Giang đã triển khai nhiều chính sách khơi thông nguồn vốn và đồng hành trong sản xuất kinh doanh Ngân hàng đã đơn giản hóa thủ tục xét duyệt tín dụng và giải ngân, đồng thời áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Đặc biệt, BIDV An Giang cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính riêng cho DNNVV, giúp nâng cao năng lực hoạt động và cung cấp thông tin về tiềm năng phát triển ngành nghề Ngoài ra, ngân hàng cũng xây dựng bộ công cụ hỗ trợ DNNVV trong việc lập phương án kinh doanh, dự án đầu tư và hệ thống thông tin hỗ trợ.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với DNNVV của BIDV Đông Sài Gòn:

Dựa trên kinh nghiệm từ một số Chi nhánh Ngân hàng thương mại, tác giả đã rút ra những bài học quý giá cho BIDV Đông Sài Gòn, bao gồm việc cải thiện dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính, ứng dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch và tăng cường đào tạo nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Chi nhánh cần xây dựng hoặc đề xuất chính sách cho vay riêng, kết hợp với các gói hỗ trợ của Chính phủ dành cho DNNVV Việc này cần dựa trên thực tế để đánh giá và phân tích từng đối tượng khách hàng, nhằm tránh tình trạng thẩm định hồ sơ mang tính lý thuyết.

Chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên môn riêng biệt để xây dựng các chiến lược tiếp thị và phát triển sản phẩm tín dụng, tập trung vào đối tượng khách hàng là DNNVV Đặc biệt, cần có chính sách ưu tiên về thủ tục, lãi suất và phí dịch vụ nhằm hỗ trợ DNNVV trong việc tiếp cận các sản phẩm ngân hàng.

Ba là, các chi nhánh ngân hàng cần xây dựng chính sách mở rộng tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhằm khắc phục rào cản lớn nhất trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng Việc cho vay không có tài sản bảo đảm sẽ dựa trên đánh giá toàn diện khách hàng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần cam kết chuyển doanh thu vào tài khoản ngân hàng để đảm bảo kiểm soát nguồn trả nợ hiệu quả.

Chi nhánh cần nhanh chóng xác định các rủi ro liên quan đến khoản vay, đánh giá lại các khoản vay theo hạn mức và theo dõi các dấu hiệu dự báo có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng Việc phát hiện sớm các khoản nợ có rủi ro sẽ giúp chi nhánh có những biện pháp ứng phó kịp thời và phù hợp.

Chi nhánh yêu cầu bên vay chứng minh kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, mục đích vay vốn, kế hoạch sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ và cam kết thế chấp tài sản bảo đảm từ doanh nghiệp hoặc bên thứ ba.

Sáu là, chi nhánh cần xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu để từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh và chính sách cho vay hợp lý, đồng thời thực hiện hiệu quả công tác giám sát và thu hồi nợ vay.

Chi nhánh cần tăng cường phối hợp giữa các phòng ban kinh doanh để thực hiện bán chéo sản phẩm hiệu quả Việc cập nhật thông tin về sản phẩm, chính sách và quy định ngân hàng là rất quan trọng Cán bộ ngân hàng cần nắm vững các sản phẩm và chính sách của ngân hàng mình, đồng thời hiểu biết về sản phẩm của các ngân hàng thương mại khác Điều này sẽ giúp họ tự tin hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và hỗ trợ khách hàng về các vấn đề tín dụng tại chi nhánh.

Chương 1 đã trình bày khái quát các nội dung về khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV trong phát triển nền kinh tế từ đó rút ra sự cần thiết phải phát triển tín dụng đối với DNNVV, với ngân hàng và với nền kinh tế Ngoài ra tác giả đã hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nhóm đối tượng trên Chương 1 còn nêu kinh nghiệm phát triển tín dụng DNNVV từ một số ngân hàng thương mại và rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV Trên đây là cơ sở lý luận cho phần trình bày các chương tiếp theo để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp để phát triển tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Đông Sài Gòn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-

Ngày đăng: 18/03/2022, 23:13

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w