1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

118 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM (17)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng (17)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng (17)
      • 1.1.2. Phân loại tín dụng (18)
      • 1.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngành dệt may (20)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về ngành dệt may Việt Nam (21)
      • 1.2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm ngành dệt may (21)
      • 1.2.2. Chuỗi giá trị ngành dệt may (23)
      • 1.2.3. Phương thức sản xuất và thanh toán chủ yếu (25)
      • 1.2.4. Các Hiệp định thương mại tự do (27)
    • 1.3. Những vấn đề cơ bản về phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (28)
      • 1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (28)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (28)
      • 1.3.3. Ý nghĩa phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (28)
      • 1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (39)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội (39)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (39)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức (39)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh (0)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngành dệt may tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội (42)
      • 2.2.1. Chiến lược, chính sách, sản phẩm đối với ngành dệt may (43)
      • 2.2.2. Quy mô tín dụng đối với ngành dệt may (44)
      • 2.2.3. Cơ cấu tín dụng đối với ngành dệt may (48)
      • 2.2.4. Chất lượng tín dụng đối với ngành dệt may (50)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đối với ngành dệt may (50)
      • 2.3.1. Đánh giá định lượng (50)
      • 2.3.2. Đánh giá định tính (62)
      • 2.3.3. Điểm mạnh, điểm yếu củaMB (65)
    • 2.4. Nguyên nhân hạn chế pháttriển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đối với ngành dệt may (66)
      • 2.4.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài (66)
      • 2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng (68)
      • 2.4.3. Nguyên nhân chủ quan (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (75)
    • 3.1. Xu hướng phát triển và triển vọng ngành dệt may giai đoạn 2016 -2020 (75)
      • 3.1.1. Quan điểm của Đảng, nhà nước về phát triển ngành dệt may (75)
      • 3.1.2. Xu hướng phát triển ngành dệt may (76)
      • 3.1.3. Triển vọng của ngành dệt may trong quá trình hội nhập kinh tế (79)
    • 3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đối với ngành dệt (81)
      • 3.2.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (81)
      • 3.2.2. Mục tiêu cụ thể phát triển tín dụng đối với ngành dệt may (82)
    • 3.3. Nhóm Giải pháp đối với Ngân hàng ThươngmạiCổ phần Quân Đội (83)
      • 3.3.1. Về quy trình, thủ tục và thời gian xử lý (83)
      • 3.3.2. Về chính sách tín dụng (84)
      • 3.3.3. Về sản phẩm (86)
      • 3.3.4. Về mô hình tổ chức, công tác điều hành (96)
      • 3.3.5. Về hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh,uytín (98)
      • 3.3.6. Về con người (99)
      • 3.3.7. Về công nghệ (100)
    • 3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và Doanh nghiệp ngành dệt may (102)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ (103)
      • 3.4.2. Kiến nghị với Doanh nghiệp ngành dệt may (103)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

Những vấn đề cơ bản về tín dụng

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng

1.1.1.1 Khái niệm của tín dụng

Tín dụng, hay còn gọi là Credit trong tiếng Anh, có nguồn gốc từ từ La tinh "Credium", mang ý nghĩa về lòng tin và sự tín nhiệm lẫn nhau Theo định nghĩa của Mac, tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết hoàn trả lại sau một khoảng thời gian, thường là với giá trị lớn hơn Khái niệm tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: tính chuyển nhượng tạm thời của giá trị, tính thời hạn, và tính hoàn trả.

Tín dụng có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế và tín dụng tiêu dùng Trong số đó, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Theo Luật các tổ chức tín dụng, tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức cấp tín dụng khác.

1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng

Tín dụng là quá trình cung cấp một giá trị nhất định dựa trên sự tin tưởng, trong đó người cho vay tin rằng người đi vay sẽ sử dụng khoản vay một cách hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ trong thời gian quy định.

Tín dụng là việc chuyển nhượng giá trị trong một khoảng thời gian xác định Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định thời hạn vay dựa trên hai yếu tố chính: quá trình luân chuyển vốn của người đi vay và tính chất vốn của người cho vay.

Tín dụng là hình thức chuyển nhượng tạm thời giá trị, yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi Đặc điểm này thể hiện bản chất riêng của tín dụng, do giá trị hiện tại của tiền và nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là từ huy động dân cư, vì vậy ngân hàng cần có trách nhiệm hoàn trả sau một khoảng thời gian nhất định.

1.1.1.3 Vai trò của tín dụng

Để thúc đẩy phát triển sản xuất, các doanh nghiệp và cá nhân không nên chỉ dựa vào nguồn vốn tự có hoặc lợi nhuận giữ lại, vì điều này có thể làm chậm quá trình tích lũy và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Việc sử dụng tín dụng giúp huy động vốn kịp thời và phù hợp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển sản xuất hiệu quả.

Kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, khi ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và thị trường mở để điều chỉnh khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại Qua đó, lượng tiền lưu thông được kiểm soát, giúp cân đối quan hệ tiền hàng và ổn định giá cả trong nền kinh tế.

Ba là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Hoạt động huy động vốn và tín dụng đã tạo ra một loạt sản phẩm tài chính đa dạng như hối phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu và các chứng từ có giá khác Những sản phẩm này không chỉ làm phong phú thêm thị trường tài chính mà còn giúp điều tiết cung cầu vốn trong nền kinh tế.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp là mục tiêu quan trọng, trong đó phát triển thị trường tài chính và tiền tệ ổn định đóng vai trò then chốt Sự phát triển này không chỉ thu hút đầu tư và mở rộng kinh doanh mà còn tạo ra nhiều việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân Hoạt động tín dụng cũng phục vụ nhu cầu vốn của các hộ gia đình, giúp họ phát triển kinh tế, mua sắm nhà cửa, xe cộ và tiêu dùng khác, từ đó cải thiện dần dần đời sống và ổn định an ninh xã hội.

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho các doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn, với thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn, hay còn gọi là ba là, là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư vào xây dựng cơ bản, phát triển các công trình mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cũng như mở rộng và cải tiến quy mô sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2 Đối tượng cấp tín dụng

Một là, tín dụng vốn lưu động, là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên TSNH của Khách hàng như hàng hoá, KPT.

Tín dụng cố định là loại hình tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định cho khách hàng, bao gồm máy móc, thiết bị và nhà xưởng.

1.1.2.3 Mục đích sử dụng vốn

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ họ trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm việc mua sắm nhà cửa, phương tiện di chuyển và thiết bị gia đình.

Một là, tín dụng có đảm bảo, là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản vay.

Những vấn đề cơ bản về ngành dệt may Việt Nam

1.2.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm ngành dệt may

Ngành dệt may là một lĩnh vực quan trọng trong sản xuất, bao gồm các quy trình từ sản xuất sợi, dệt và nhuộm vải, thiết kế sản phẩm, hoàn thiện hàng may mặc đến phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.

1.2.1.2 Vai trò của ngành dệt may

Một là, cung cấp hàng hoá tiêu dùng

Ngành công nghiệp thời trang có nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa, đáp ứng nhu cầu đa dạng về quần áo, bít tất và vải vóc, từ các mặt hàng đơn giản đến phức tạp, cũng như từ bình dân đến cao cấp.

Hai là, cung cấp các sản phẩm xuất khẩu, mở rộng thương mại quốc tế

Ngành dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp từ 10-15% vào GDP quốc gia Với kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai, dệt may Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường quan trọng như Hoa Kỳ (chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu), EU, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Ba là, thúc đẩy nhiều ngành nghề khác phát triển

Ngành Dệt May đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam, góp phần nâng cao tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng thể nền kinh tế Sự phát triển của ngành này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Ngành Công nghiệp Dệt May đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan, đặc biệt là nông nghiệp Việc sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp như đay, bông và tằm không chỉ tạo ra sản phẩm dệt may mà còn yêu cầu ngành nông nghiệp phải phát triển tương ứng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu.

Ngành Dệt May đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp liên quan, với sản phẩm được phân phối trong nước và quốc tế, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho nhiều lĩnh vực khác Sản phẩm dệt không chỉ là đầu vào cho ngành May mà còn phục vụ cho các ngành trang trí nội thất, giày da, bao bọc bàn ghế và thời trang Để duy trì khả năng tái sản xuất, ngành này cần sự hỗ trợ từ các dịch vụ như quảng cáo, bưu điện, dịch vụ bán hàng và vận tải.

Ngành Dệt May không chỉ đóng vai trò chủ chốt trong sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp gián tiếp khác Khi nhu cầu sản xuất trong ngành dệt may tăng cao, các lĩnh vực như điện, hóa chất và chế tạo máy móc cũng phát triển theo Cụ thể, ngành cơ khí chế tạo máy cần đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngành Dệt May, đảm bảo cho quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.

Bốn là, thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội

Quá trình sản xuất sản phẩm Dệt May bao gồm nhiều công đoạn thủ công đơn giản, đặc biệt trong ngành May, giúp dễ dàng thu hút lao động, bao gồm cả những người từ nông thôn Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn góp phần tăng thu nhập cho người lao động.

1.2.1.3 Đặc điểm của ngành dệt may

Một là, ngành dệt may là ngành thu hút nhiều lao động

Ngành dệt may yêu cầu một lượng lớn lao động, từ công việc thủ công đơn giản như thợ may đến các vị trí kỹ thuật cao như thiết kế và cắt bằng máy tính Các nước phát triển thường giữ các khâu kỹ thuật cao để thu lợi nhuận lớn, trong khi đó, họ thường thuê các nước đang phát triển gia công với mẫu mã và nguyên liệu đã được cung cấp sẵn.

Ngành dệt may hiện nay chủ yếu tập trung ở Châu Á, nơi chiếm hơn 57% lực lượng lao động trong lĩnh vực này Khu vực này sở hữu nguồn lao động dồi dào và chi phí nhân công thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may.

Hai là, sản phẩm của ngành dệt may mang tính thời trang

Sản phẩm ngành dệt may đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của mọi người, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính và độ tuổi.

Sản phẩm dệt may là hàng tiêu dùng với tính thời trang cao, do đó cần thường xuyên cập nhật mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sự đổi mới và độc đáo Chính vì vậy, vòng đời của sản phẩm dệt may thường ngắn.

Ba là, ngành dệt may mang tính bảo hộ cao

Công nghệ dệt may được bảo hộ chặt chẽ trên toàn cầu thông qua các chính sách thể chế đặc biệt, dẫn đến việc nhiều quốc gia nhập khẩu áp dụng hạn chế đối với hàng dệt may Mức thuế đánh vào sản phẩm dệt may thường cao hơn so với hàng hóa công nghiệp khác, và mỗi quốc gia còn có các quy định riêng cho hàng nhập khẩu Những biện pháp bảo hộ này đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến thị trường dệt may toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến sản xuất và thương mại trong ngành.

Bốn là, là ngành có nhu cầu vốn sản xuất lớn

Ngành dệt là một lĩnh vực sản xuất phức tạp, đòi hỏi nhiều công đoạn và kỹ thuật, cùng với việc sử dụng nhiều máy móc chuyên dụng, dẫn đến chi phí đầu tư cao Do đó, ngành này cần một nguồn vốn trung dài hạn tương đối lớn để duy trì và phát triển.

Ngành may mặc có quy trình sản xuất tương đối đơn giản nhưng cần diện tích mặt bằng rộng, dẫn đến chi phí thuê cao Ngoài ra, ngành này còn sử dụng nhiều lao động, do đó chi phí nhân công cũng lớn Vì vậy, ngành may có nhu cầu cao về vốn ngắn hạn.

1.2.2 Chuỗi giá trị ngành dệt may

1.2.2.1 Chuỗi giá trị dệt may thế giới

Những vấn đề cơ bản về phát triển tín dụng đối với ngành dệt may

1.3.1 Khái niệm phát triển tín dụng đối với ngành dệt may

Phát triển tín dụng trong ngành dệt may là việc áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả Điều này không chỉ gia tăng số lượng khách hàng mà còn đảm bảo lợi nhuận bền vững từ họ.

1.3.2 Sự cần thiết phát triển tín dụng đối với ngành dệt may

Ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, vì vậy cần có chính sách hỗ trợ hiệu quả từ Chính phủ để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này, góp phần tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.

Hiện nay, nhiều quốc gia đang ưu đãi ngành dệt may, đồng thời hệ thống ngân hàng cũng chú trọng phát triển tín dụng cho lĩnh vực này Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp dệt may phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, do đó, nhu cầu về vốn và công nghệ để tăng cường nội lực trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

1.3.3 Ý nghĩa phát triển tín dụng đối với ngành dệt may

1.3.3.1 Đối với ngành dệt may

Để đáp ứng nhu cầu vốn linh hoạt, cần xem xét quy mô, thời hạn, phương thức tài trợ và loại hình vay phù hợp Điều này giúp thực hiện đầu tư dự án, mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ và bổ sung vốn lưu động còn thiếu.

Hai là, chi phí sử dụng vốn thường thấp, ít biến động.

Khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn từ TCTD về các vấn đề tài chính, thông tin về chính sách ưu đãi của Nhà nước, cũng như thị trường và các phương án, dự án kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Khách hàng không chỉ có thể tiếp cận các sản phẩm tín dụng mà còn được hưởng nhiều dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử và quản lý dòng tiền Những dịch vụ này giúp khách hàng thuận lợi hơn trong các giao dịch kinh doanh.

1.3.3.2 Đối với tổ chức tín dụng

Ngành dệt may tại Việt Nam có tiềm năng phát triển lớn, với quy mô nhu cầu tín dụng ước tính từ 500 nghìn tỷ đồng đến 600 nghìn tỷ đồng Điều này mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong việc mở rộng quy mô dư tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của ngành.

Ngành dệt may đang đứng trước cơ hội lớn để tăng lợi ích nhờ vào nhu cầu thanh toán quốc tế cao và nguồn nhân công dồi dào Việc khai thác dịch vụ trả lương qua tài khoản và nguồn ngoại tệ có thể mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa lợi nhuận ngoài lãi vay.

Ba là, tạo dựng uy tín, mức độ tín nhiệm của ngân hàng khi tham gia tài trợ thương mại quốc tế.

1.3.3.3 Đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển, tạo ra nguồn vốn tín dụng dồi dào Nếu hàng năm, các ngân hàng dành một tỷ lệ nhất định để cung cấp vốn cho doanh nghiệp ngành dệt may, thì ngân sách nhà nước và các chương trình hỗ trợ vốn cho ngành này sẽ được cải thiện đáng kể Chính phủ có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, hoặc giáo dục, từ đó vừa hỗ trợ doanh nghiệp vừa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương.

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hầu hết các doanh nghiệp, giúp họ phát triển ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ cung cấp hàng hóa chất lượng cho nền kinh tế mà còn thúc đẩy xuất khẩu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Ngành dệt may không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn thu hút một lượng lớn lao động, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân Sự phát triển của ngành này góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội liên quan đến tình trạng thất nghiệp.

1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với ngành dệt may

Dựa trên khái niệm về sự phát triển tín dụng trong ngành dệt may, tác giả đã xây dựng một bộ chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển này, bao gồm hai nhóm chỉ tiêu chính: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.

Chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển tín dụng trong ngành dệt may bao gồm quy mô tín dụng, số lượng sản phẩm dịch vụ và danh mục khách hàng Các tiêu chí cụ thể gồm quy mô và doanh số tín dụng, số lượng khách hàng, thị phần, hiệu quả hoạt động và mức độ an toàn.

Một là, Quy mô, doanh số về quy mô tín dụng : Thống kê dư nợ tín dụng hàng năm đối với ngành dệt may sẽ giúp xác định được :

(i) Mức tăng dư nợ tín dụng đối với ngành dệt may

Mdn đại diện cho mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trong ngành dệt may, trong khi Yt và Yt-1 lần lượt là dư nợ tín dụng của ngành dệt may trong năm t và năm t-1.

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của quy mô tín dụng trong ngành dệt may; khi chỉ tiêu tăng, ngân hàng sẽ mở rộng quy mô tín dụng cho ngành này, ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, quy mô tín dụng sẽ bị thu hẹp.

(ii) Tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với ngành dệt may

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Tổng quan về Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên tiếng việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Tên tiếng anh: Military Commercial Joint Stock Bank

Trụ sở chính của MB: 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội là một ngân hàng đa năng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tất cả đều tuân thủ quy định của pháp luật.

Sau 23 năm phát triển, MB khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với các chỉ số hiệu quả luôn nắm trong nhóm dẫn đầu thị trường.

Mười năm đầu (1994 - 2004) là giai đoạn mang tính “mở lối” định hình phương châm hoạt động, xác định chiến lược kinh doanh và xác định thương hiệu.

Giai đoạn 2005-2009 đánh dấu sự chuyển mình quan trọng của MB, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ sau này Trong thời gian này, MB đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới toàn diện, bao gồm mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới, đầu tư công nghệ, tăng cường nhân sự và tập trung vào khách hàng Cụ thể, MB đã tách bạch chức năng quản lý và chức năng kinh doanh giữa Hội sở và Chi nhánh, đồng thời tổ chức lại các đơn vị kinh doanh theo nhóm khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ.

Từ năm 2010 đến 2016, công ty đã hoàn thiện mô hình hoạt động và thành lập thêm các công ty con như MB Ageas Life trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và Mcredit trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, nhằm kiện toàn mô hình tập đoàn tài chính đa năng.

2.1.2 Mô hình tổ chức Đến 31/12/2016, MB có 7 công ty thành viên và 1 khối ngân hàng

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB

Thu nhập lãi thuần (tỷ đồng) 0 6.66

6.124 7.036 7.319 7.979 Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 3.09

2.1.3.1 Năng lực tài chính vững mạnh

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của MB

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán 2012-2016

Sức mạnh độc lập Không b- b- b b

Mức sàn về khả năng được hỗ trợ

Mức tăng trưởng bình quân tổng tài sản (TTS) giai đoạn 2012-2016 đạt 10%/năm, trong khi vốn chủ sở hữu tăng trưởng 18,8%/năm, cho phép ngân hàng mở rộng tín dụng và đầu tư, từ đó gia tăng tài sản Đến cuối năm 2016, TTS đạt 256.259 tỷ đồng, tăng 16%, là mức cao nhất trong 5 năm qua Lợi nhuận trước thuế đạt 3.651 tỷ đồng với hiệu quả kinh doanh (ROA và ROE lần lượt đạt 1,21% và 11,6%), cao hơn mức trung bình ngành (ROA 0,54% và ROE 7,87%) Tuy nhiên, có xu hướng giảm qua các năm.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển thương hiệu trong hoạt động tín dụng, MB đã xây dựng thương hiệu độc đáo mang bản sắc quân đội với khẩu hiệu “Vững vàng, tin cây” Thương hiệu này đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân trong nước, mặc dù chưa được biết đến rộng rãi trên thị trường quốc tế.

Vị thế của MB theo xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế

Bảng 2.2: Xep hạng của Fitch Ratings đối với một số ngân hàng Việt Nam

Theo báo cáo của Fitch Ratings năm 2017, ngân hàng MB được xếp hạng B, thể hiện vị thế của một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam Fitch dự đoán MB sẽ duy trì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ trong ngành Xếp hạng IDR dài hạn của MB ở mức B phản ánh sức mạnh độc lập của ngân hàng, với thương hiệu nhỏ nhưng có chất lượng khoản vay vượt trội hơn so với các ngân hàng cổ phần nhà nước và hồ sơ tín dụng ổn định.

Hãng xếp hạng tín dụng Moody's đã nâng mức xếp hạng tín dụng dài hạn và Xếp hạng tín dụng cơ sở (BCA) của Ngân hàng MB từ Caa1 lên B2, đánh dấu sự cải thiện đáng kể trong vị thế tài chính của ngân hàng này so với các đối thủ cạnh tranh.

MB đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, vốn được doanh nghiệp và người dân địa phương tin tưởng nhờ uy tín và thời gian hoạt động lâu dài Ngoài ra, MB cũng phải cạnh tranh với một số ngân hàng thương mại cổ phần khác như Techcombank, ACB và VPBank.

2.1.3.2 Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có khả năng tiếp cận nhanh chóng với những nghiệp vụ ngân hàng mới và hiện đại

Tính đến ngày 31/12/2016, hệ thống có tổng cộng 10.656 nhân viên, trong đó lĩnh vực ngân hàng chiếm 7.886 nhân viên Hơn 91% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, được đào tạo bài bản với phong cách làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả MB luôn coi con người là yếu tố quyết định cho mọi thành công, theo phương châm “mỗi cán bộ”.

MB phải là một lợi thế trong cạnh tranh” cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

2.1.3.3 Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước Đến hết 31/12/2016, MB có 01 trụ sở chính, 89 chi nhánh và Sở giao dịch,

MB có 176 phòng giao dịch, 02 chi nhánh quốc tế và 01 văn phòng đại diện tại Nga, cùng với hàng nghìn máy ATM/POS phân bố tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc Hệ thống phân phối rộng khắp này là nền tảng quan trọng giúp MB cung cấp dịch vụ ngân hàng quy mô lớn trên toàn quốc.

Biểu đồ 2.1: Số lượng điểm giao dịch của MB giai đoạn 2012-2016

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán, 2012-2016

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngành dệt may tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

2.2.1 Chiến lược, chính sách, sản phẩm đối với ngành dệt may

Theo chính sách tín dụng năm 2016, ngành dệt may được xác định là một trong sáu lĩnh vực hấp dẫn và tiềm năng Dự kiến, dư nợ ngành dệt may sẽ chiếm 3% tổng dư nợ ngân hàng trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, với biên độ dao động là 2%.

2012 đến năm 2016, MB chưa hoàn thành kế hoạch đối với ngành dệt may (Biểu đồ 2.2 và Biểu đồ 2.3).

Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu kế hoạch theo chính sách tín dụng của MB đối với ngành dệt may giai đoạn 2012-2016

Nguồn: Chính sách tín dụng của MB, 2014-2016 2.2.1.2 Về chiến lược, chính sách, sản phẩm cụ thể

MB hiện cung cấp 97 sản phẩm chung cho khách hàng doanh nghiệp, cùng với 05 chính sách và sản phẩm đặc thù dành riêng cho ngành dệt may Điều này cho thấy sự đa dạng trong danh mục sản phẩm, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Theo chỉ đạo của Ban điều hành, ngành dệt may đã được xác định là lĩnh vực ưu tiên phát triển trong nhiều năm qua cho cả Khối CIB và SME Tuy nhiên, đối với Khối SME, việc tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh từ bông thành sợi sẽ bị hạn chế.

Nhìn chung dệt may là ngành đã được nhận diện về tiềm năng phát triển tại

MB được các Khối Kinh doanh ưu tiên tài trợ, nhưng theo khảo sát của tác giả, sản phẩm và chính sách trong ngành cần điều chỉnh để tăng tính cạnh tranh.

Vietinbank cung cấp sản phẩm tài trợ sau giao hàng thông qua phương thức tradecard, cho phép tài trợ lên tới 90% giá trị KPT từ trade card Trong khi đó, các tổ chức tín dụng (TCTD) có dư nợ lớn trong ngành dệt may thường không có sản phẩm chuyên biệt, mà áp dụng các sản phẩm tài chính chung và thực hiện tài trợ dựa trên nhu cầu cụ thể của từng khách hàng.

2.2.2 Quy mô tín dụng đối với ngành dệt may

Quy mô dư nợ: Quy mô dư nợ tăng qua các năm và luôn là ngành thuộc

TOP 10 ngành có dư nợ lớn nhất tại MB Dư nợ tại thời điểm 31/12/2016 đạt 4.054 tỷ đồng tăng 31% so với năm trước và chiếm 2,69% dư nợ toàn hàng Tuy nhiên con số này chưa đạt được mục tiêu đề ra của MB (3%, biên độ ±2%).

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ ngành dệt may

Ngành dệt may duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ ấn tượng, với mức tăng trưởng bình quân 28% mỗi năm trong 3 năm qua, vượt xa mức tăng trưởng bình quân toàn ngân hàng chỉ đạt 22% mỗi năm.

Biểu đồ 2.4: Quy mô dư nợ và tốc độ tăng trưởng ngành dệt may

(Nguồn: Phòng MIS, Khối Tài chính Kế toán) 2.2.2.2 Hoạt động bảo lãnh

Dịch vụ bảo lãnh của MB là một sản phẩm chủ lực, đóng góp lớn vào tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ MB cung cấp đa dạng các hình thức bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh thanh toán cho hợp đồng, thuế xuất nhập khẩu, trái phiếu, bảo lãnh vay vốn, thực hiện hợp đồng, hoàn trả tiền ứng trước, đảm bảo chất lượng hợp đồng, dự thầu, đối ứng, và bảo hành.

MB chưa khai thác được sản phẩm và dịch vụ này đối với ngành dệt may.

Theo biểu đồ 2.5, dư bảo lãnh của khách hàng dệt may trong các năm qua luôn chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn ngành Cụ thể, năm 2014, dư bảo lãnh chỉ đạt 28 tỷ đồng, tương đương 1% dư nghĩa vụ ngành dệt may và 0,04% so với toàn hàng Đến năm 2015, con số này tăng vọt lên 179 tỷ đồng, tăng 539% so với năm trước, chiếm 5% dư nghĩa vụ ngành Năm 2016, dư bảo lãnh tiếp tục tăng lên 211 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015 và chiếm 4% dư nghĩa vụ của ngành dệt may.

Biểu đồ 2.5: Dư bảo lãnh và tốc độ tăng trưởng bảo lãnh ngành dệt may tại

(Nguồn: Phòng Mis, Khối Tài chính Kế toán)

Dư bảo lãnh chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp thương mại trong nước, đặc biệt là bảo lãnh thanh toán cho nhà cung cấp nội địa và bảo lãnh cho nhà thầu xây dựng trong các dự án tài trợ trung dài hạn Do phần lớn nguyên liệu đầu vào là nhập khẩu và đầu ra là xuất khẩu, trong khi ngân hàng chủ yếu khai thác doanh nghiệp thương mại nội địa, khả năng khai thác của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại hạn chế, dẫn đến tình trạng dư bảo lãnh thấp.

Dư L/C của khách hàng trong ngành dệt may đang chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của ngành Cụ thể, năm 2014, dư L/C đạt 390 tỷ đồng, chiếm 14% tổng dư nghĩa vụ, nhưng đến năm 2015, con số này chỉ còn 415 tỷ đồng, tương đương 11% Năm 2016, dư L/C tiếp tục tăng lên 454 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 10% tổng dư nghĩa vụ Mặc dù quy mô dư L/C có sự tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng lại thấp và có xu hướng giảm.

Biểu đồ 2.6: Dư L/C và tốc độ tăng trưởng L/C ngành dệt may tại MB

(Nguồn: Phòng MIS, Khối Tài chính Kế toán)

Quy mô thư tín dụng (L/C) hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu của ngành dệt may Việt Nam, khi mà ngành này đang phải nhập khẩu khoảng 70% nguyên liệu Theo phân tích, phương thức thanh toán bằng L/C của khách hàng trong ngành chiếm khoảng 50%, do đó nhu cầu mở L/C ước tính cần đạt từ 30% đến 40% dư nợ, chưa bao gồm các L/C thanh toán bằng vốn tự có.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng dư L/C thấp là do nhiều đối tác đầu vào của khách hàng chưa chấp nhận ngân hàng MB mở L/C Phần lớn khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank để thực hiện giao dịch này, trong khi các doanh nghiệp FDI thường mở L/C qua ngân hàng của quốc gia mình hoặc các ngân hàng quốc tế Thêm vào đó, khảo sát cho thấy thời gian mở L/C tại MB vẫn chậm hơn so với các ngân hàng cổ phần nhà nước.

MB đã tận dụng hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc và kết nối với các kênh thanh toán điện tử như thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương, thanh toán nhanh 24/7 và thanh toán trực tuyến chứng khoán, đảm bảo hoạt động thanh toán trong nước diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Trong 5 năm qua, hoạt động thanh toán trong nước đã duy trì sự ổn định, đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng dịch vụ cao mà còn góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.

Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đối với ngành dệt may

2.3.1.1 Quy mô, cơ cấu tín dụng

Dư nợ tín dụng tại MB đối với ngành dệt may đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2016, dư nợ tín dụng ngành dệt may đạt 4.054 tỷ đồng, tăng 971 tỷ đồng so với năm 2015, trong khi năm 2015 cũng ghi nhận mức tăng 755 tỷ đồng so với năm trước đó.

Từ năm 2014 đến 2016, tín dụng ngành dệt may ghi nhận tốc độ tăng trưởng dương, với mức tăng trung bình đạt 28% mỗi năm, cho thấy quy mô tín dụng của ngành này liên tục mở rộng qua các năm.

Tỷ trọng dư nợ ngành dệt may so với tổng dư nợ toàn ngành cho thấy rằng, mặc dù dệt may là một trong sáu lĩnh vực ưu tiên tài trợ, nhưng trong giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ này vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra.

MB đặt mục tiêu giữ tỷ trọng dư nợ ngành dệt may so với tổng dư nợ ở mức 3% và không thay đổi qua các năm Đồng thời, tỷ trọng dư nợ ngành dệt may cũng có xu hướng tăng trưởng qua từng năm.

(Năm 2014 là 2,31%, năm 2015 là 2,54% và năm 2016 là 2,69%); (iii) Quy mô tín dụng mở rộng qua các năm nhưng không đạt được mục tiêu đề ra.

Theo kỳ hạn, dư nợ ngành dệt may chủ yếu là ngắn hạn, cho thấy MB ưu tiên phân khúc ít rủi ro Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đang giảm, trong khi tỷ trọng dư nợ trung dài hạn, chủ yếu là máy móc thiết bị, lại có xu hướng tăng, với ít đầu tư vào các dự án.

Theo phân khúc khách hàng, dư nợ ngành dệt may chủ yếu tập trung vào phân khúc SME, giúp MB phân tán rủi ro nhờ số lượng lớn Tuy nhiên, phân khúc SME lại ít tiềm năng khai thác các sản phẩm dịch vụ khác như tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế Tỷ trọng dư nợ CIB có xu hướng tăng do MB đã lên kế hoạch cải thiện việc khai thác và chăm sóc các khách hàng lớn.

Dư nợ ngành dệt may chủ yếu tập trung ở Miền Bắc nhờ vào lợi thế thương hiệu và uy tín, trong khi 62% doanh nghiệp dệt may lại tập trung tại Miền Nam Thị trường Miền Nam vẫn chưa được khai thác hiệu quả bởi thương hiệu và uy tín của ngân hàng MB còn hạn chế so với các ngân hàng cổ phần nhà nước và một số ngân hàng thương mại khác như TCB và Sacombank.

Biểu đồ 2.12: Doanh nghiệp dệt may phân bổ theo vùng lãnh thổ năm 2016

■ Bắc Trung Bộ, Duyên hái Mièn Trung

■Đông bằng Sông Cửu Long

■Trung du và Mien núi phía Bắc

Theo dữ liệu từ Bộ Công thương, giai đoạn 2014-2016, dư nợ khách hàng chủ yếu đến từ doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, với tỷ lệ trên 90% Đến năm 2016, doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 7% dư nợ, trong khi doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước lần lượt chiếm 48% và 45% Ngân hàng MB đã khai thác tốt các doanh nghiệp nhà nước, nhưng chưa khai thác hiệu quả doanh nghiệp FDI, mặc dù nhóm này chỉ chiếm khoảng 15% đến 20% tổng số doanh nghiệp dệt may, nhưng lại đóng góp tới 60% kim ngạch xuất khẩu trong ngành.

Biểu đồ 2.13: Cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình

Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp Việt Nam

(Nguồn : Tổng hợp từ Vitas)

(Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt

2.3.1.3 Số lượng và cơ cấu khách hàng ❖ Số lượng Khách hàng

Tính đến ngày 21/12/2016, MB ghi nhận có 253 khách hàng trong ngành dệt may với dư nợ, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2015 Mặc dù chiếm tỷ trọng dư nợ lên đến 42%, số lượng khách hàng CIB chỉ đạt 26, tương đương 10,2% tổng số khách hàng có dư nợ trong ngành tại MB.

Biểu đồ 2.15: Số lượng Khách hàng ngành dệt may tại MB giai đoạn 2013-2016

Nguồn: Phòng MIS, Khối Tài Chính Kế Toán

Theo phân tích về đối tượng khách hàng, doanh nghiệp có vốn tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu dư nợ ngành dệt may, đạt 48% Tiếp theo là nhóm doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp có vốn góp từ Vinatex, chiếm 45% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 7% Đặc biệt, các doanh nghiệp do Vinatex góp vốn chỉ chiếm 14% trong tổng dư nợ ngành tại MB vào năm 2016.

Đến ngày 31/12/2016, trong số 17 khách hàng FDI ngành dệt may giao dịch với MB, chỉ có 13 khách hàng có dư nợ, chiếm 5% tổng số khách hàng trong ngành này Dư nợ đạt 250 tỷ đồng, tương đương 7% tổng dư nợ ngành dệt may của MB, một con số khá khiêm tốn, chỉ chiếm gần 1% tổng dư nợ dành cho khách hàng FDI trong toàn hệ thống ngân hàng.

Xét theo phương thức hoạt động

Khách hàng trong ngành dệt sợi và may tại MB có tỷ trọng dư nợ và số lượng khách hàng ngành dệt chiếm phần nhỏ Tuy nhiên, dư nợ trung bình trên mỗi khách hàng ngành dệt đạt 34.456 triệu đồng, cao hơn nhiều so với ngành may với 11.332 triệu đồng, phản ánh đặc thù của ngành sợi và dệt.

Khách hàng có quy mô lớn, cần nhiều vốn và chủ yếu là đầu tư trung dài hạn.

Biểu đồ 2.17: Số lượng và dư nợ Khách hàng ngành dệt may MB theo phương thức hoạt động năm 2016

Theo số liệu từ Phòng Mis, Khối Tài Chính Kế Toán, mức độ tập trung dư nợ trong ngành dệt may tại MB rất cao, với khoảng 20% số lượng khách hàng chiếm 80% dư nợ Đáng chú ý, MB đã khai thác thành công 7/10 doanh nghiệp ngành may và 6/8 doanh nghiệp ngành dệt thuộc danh sách VNR 500, cho thấy tiềm năng lớn trong việc phục vụ khách hàng trong lĩnh vực này.

Kết luận: MB có danh mục khách hàng tiềm năng tuy nhiên khả năng khai thác các đối tượng, lĩnh vực tiềm năng trong ngành chưa cao.

❖ Sự gia tăng thị phần của ngành dệt may trong cơ cấu ngành cấp tín dụng của MB

Thị phần ngành dệt may của MB đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng 0,06% vào năm 2014, 0,31% vào năm 2015 và 0,15% vào năm 2016, phản ánh chiến lược mở rộng và phát triển bền vững của ngành này.

Biểu đồ 2.18: Mức gia tăng thị của ngành dệt may trong cơ cấu ngành cấp tín dụng của MB giai đoạn 2014-2016

—♦—Mức gia tăng thị phân

Nguồn: Phòng MIS, Khối tài chính kế toán

❖ Quy mô tín dụng đối với các Khách hàng hiện hữu của MB

MB sở hữu một danh mục khách hàng tiềm năng, nhưng tỷ trọng dư nợ của ngân hàng này so với tổng dư nợ của các khách hàng hàng đầu trong ngành tại các tổ chức tín dụng lại thấp, chỉ khoảng 5 - 10% Điều này chưa tính đến các nghĩa vụ tín dụng khác như thư tín dụng (L/C) và bảo lãnh.

Biểu đồ 2.19: Dư nợ tại MB của một số doanh nghiệp năm 2016 (tỷ đồng)

Nguyên nhân hạn chế pháttriển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đối với ngành dệt may

2.4.1 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

❖ Môi trường pháp lý, chính trị

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều luật và quy định nhằm cải thiện hoạt động ngân hàng, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, các văn bản pháp lý liên quan đến quy chế cho vay và thế chấp tài sản vẫn còn nặng nề về quy trình và thao tác giao dịch thủ công, dẫn đến việc xử lý gặp nhiều khó khăn do tính chất giấy tờ cồng kềnh.

Quy định về các biện pháp bảo đảm trong lĩnh vực ngân hàng hiện vẫn gặp nhiều vướng mắc, gây khó khăn cho việc xác định biện pháp phù hợp nhằm thực thi quyền đòi nợ Những bất cập chính bao gồm: (i) sự thiếu thống nhất trong quy định về cầm cố và thế chấp, (ii) sự thiếu hụt quy định pháp luật đối với các loại tài sản bảo đảm đặc biệt như nhà ở hình thành trong tương lai, quyền tài sản, tàu bay, tàu biển, và (iii) sự không đồng nhất trong việc xác định giá trị tài sản bảo đảm.

Nền kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức, với mức tăng trưởng chỉ đạt 6,21%, thấp hơn mục tiêu 6,7% Sức mua trên thị trường tiếp tục giảm sút, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn yếu, khiến ngành ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ tín dụng do tổng cầu giảm.

Khả năng sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) đang gặp khó khăn, với tình trạng ứ đọng vốn huy động và bế tắc trong tín dụng vẫn diễn ra Nhiều dấu hiệu cho thấy tình hình này chưa có dấu hiệu cải thiện.

Hệ thống CNTT trong ngành ngân hàng hiện nay đang phát triển không đồng đều và mang tính cục bộ, dẫn đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin diễn ra chậm chạp Đồng thời, sự phát triển này cũng kéo theo sự gia tăng của tội phạm tin học, với nhiều hành vi xâm nhập trái phép vào website ngân hàng nhằm đánh cắp dữ liệu và mật khẩu của khách hàng, từ đó chiếm đoạt tài sản hoặc phát tán virus gây hại.

❖ Sự cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD

Các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, CitiBank, Ngân hàng Shinhan và Woori Bank có ưu thế nổi bật trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp FDI nhờ vào công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quốc tế.

Các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước có lợi thế nổi bật trong việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp dệt may nhờ vào lịch sử hoạt động lâu dài và mối quan hệ gắn bó với những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành từ những ngày đầu thành lập.

Việc tự do hóa thương mại qua các hiệp định thương mại quốc tế đã gặp khó khăn khi TPP không được thông qua, khiến ngành dệt may Việt Nam bị ảnh hưởng tiêu cực sau khi đã chuẩn bị cho hội nhập Các FTA khác cũng đặt ra thách thức với hàng rào phi thuế quan liên quan đến lao động và môi trường, tạo ra rủi ro cho ngành Hiện tại, Việt Nam đang đàm phán 15 FTAs, và nếu không nâng cao năng lực cạnh tranh, đất nước có thể rơi vào "bẫy tự do hóa thương mại".

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu dệt may: Các nước xuất khẩu dệt may chủ yếu cạnh tranh bằng chính sách thuế và tỷ giá

Chính trị thế giới đang trải qua nhiều biến động, gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dệt may Việc Tổng thống Mỹ mới đắc cử với những chính sách mới có thể tạo ra nhiều rủi ro cho ngành dệt may toàn cầu Đồng thời, sự bất ổn của nền kinh tế EU, đặc biệt là việc Thủ tướng Ý từ chức và quá trình thực hiện Brexit vào cuối quý 1/2017, sẽ tác động đến nhu cầu dệt may trên thị trường EU trong năm 2017.

Sự suy giảm tổng cầu toàn cầu đã khiến ngành dệt may đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là khi các thị trường xuất khẩu chủ lực như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc phục hồi chậm chạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm dệt may.

2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

2.4.2.1 Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các nước xuất khẩu dệt may và ảnh hưởng của các hiệp định thương mại quốc tế, nhiều doanh nghiệp đang thay đổi chiến lược kinh doanh bằng cách đầu tư vào xây dựng nhà máy và mua sắm máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất Tuy nhiên, chỉ một số doanh nghiệp lớn như Vinatex và các doanh nghiệp FDI có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng, trong khi phần còn lại gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm và đối tác đầu ra không ổn định.

Sự thay đổi chiến lược phát triển trong ngành dệt may đã làm gia tăng nhu cầu vốn trung hạn, tuy nhiên các ngân hàng thường thận trọng khi tiếp cận các dự án này Nguyên nhân là do quy mô đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ nhạy cao và đầu ra không ổn định Đặc biệt, việc đánh giá tác động môi trường của các dự án nhà máy sợi và dệt cũng gặp nhiều khó khăn.

2.4.2.2 Kiến thức, thông tin của doanh nghiệp về tín dụng ngân hàng còn hạn chế

Doanh nghiệp dệt may chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến việc chuẩn bị và cung cấp hồ sơ vay vốn thường chậm, kéo dài thời gian vay vốn và ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán đầu vào.

Nhiều sản phẩm vay vốn không yêu cầu tài sản thế chấp độc lập, như chiết khấu bộ chứng từ và bao thanh toán, nhưng doanh nghiệp thường thiếu hiểu biết về các sản phẩm này hoặc nghĩ rằng cần nhiều hồ sơ phức tạp Điều này dẫn đến việc họ hiếm khi sử dụng, làm giảm cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng không thu được lợi nhuận từ các dịch vụ khác.

2.4.2.3 Ngành dệt may là ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro

Ngành dệt may chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và khí hậu, dẫn đến nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng như rủi ro mất vốn, tỷ giá, quản lý tài sản bảo đảm, biến động giá cả hàng hóa đầu vào và biến đổi khí hậu Do đó, MB thường hạn chế tài trợ cho một số lĩnh vực trong ngành này, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sợi do thiếu kinh nghiệm và gây ô nhiễm môi trường, cũng như các doanh nghiệp trồng nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng lớn từ khí hậu Việc hạn chế này giúp MB duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp, nhưng cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành dệt may do thiếu kinh nghiệm trong việc tài trợ cho sản xuất sợi và trồng nguyên vật liệu.

2.4.2.4 Doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có tài sản thế chấp, năng lực tài chính hạn chế

Một là, doanh nghiệp dệt may chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ

Gần 80% các doanh nghiệp ngành dệt may là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bị hạn chế.

Biểu đồ 2.28: Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG NGÀNH DỆT MAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 23/04/2022, 09:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Trương Thị Chí Bình (2011), "Phát triển cụm liên kết ngành ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo "Phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị", Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cụm liên kết ngành ở Việt Nam, Kỷyếu hội thảo "Phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với pháttriển công nghiệp hỗ trợ tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giátrị
Tác giả: Trương Thị Chí Bình
Năm: 2011
19. Quyết định 3218/QĐ-BCT Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác
20. The internationnal Competiveness of Asian economies in the apparel Comodity chain (Gereffi, 2002) Khác
21. Thông tư 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 22. Tô Ngọc Hưng (2009), Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nhà xuấtbản Thống kê Khác
23. Tô Ngọc Hưng (2012), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Khác
25. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), Nhà xuất bản từ điển bách khoa 26. Virac - Báo cáo ngành dệt may demo, 2016WEBSITE THAM KHẢO Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP DẠY TRẺ YÊU THƯƠNG – CHIA SẺ CỦA GIÁO VIÊN - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
BẢNG KHẢO SÁT CÁC BIỆN PHÁP DẠY TRẺ YÊU THƯƠNG – CHIA SẺ CỦA GIÁO VIÊN (Trang 3)
1.2.2.2. Chuỗi giá trị gia tăng và loại hình doanh nghiệp dệt may tương ứng - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
1.2.2.2. Chuỗi giá trị gia tăng và loại hình doanh nghiệp dệt may tương ứng (Trang 26)
Tại Việt Nam, chủ yếu sản xuất dưới hình thức CMT và FOB I. Sản xuất theo phương thức CMT hiện chiếm đến 85%, FOB khoảng 13% và ODM là 2%. - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
i Việt Nam, chủ yếu sản xuất dưới hình thức CMT và FOB I. Sản xuất theo phương thức CMT hiện chiếm đến 85%, FOB khoảng 13% và ODM là 2% (Trang 28)
Biểu đồ 1.5: Quy trình thanh toán qua tradecard điển hình - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
i ểu đồ 1.5: Quy trình thanh toán qua tradecard điển hình (Trang 29)
2.1.1. Lịch sử hình thành và pháttriển - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
2.1.1. Lịch sử hình thành và pháttriển (Trang 41)
cấp đầy đủ các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán (Bảo lãnh thanh toán hợp đồng, thanh toán thuế xuất nhập khẩu, thanh toán trái phiếu), bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đảm bảo chất lượng h - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
c ấp đầy đủ các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán (Bảo lãnh thanh toán hợp đồng, thanh toán thuế xuất nhập khẩu, thanh toán trái phiếu), bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đảm bảo chất lượng h (Trang 48)
Bảng 2.3: Doanh số TTQT doanh nghiệp dệt may tại MB năm 2016 - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.3 Doanh số TTQT doanh nghiệp dệt may tại MB năm 2016 (Trang 49)
theo loại hình hàng may mặc của doanh nghiệp FDI Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng xuất khẩu và doanh nghiệp Việt Nam - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
theo loại hình hàng may mặc của doanh nghiệp FDI Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng xuất khẩu và doanh nghiệp Việt Nam (Trang 55)
Bảng 2.4: TOI và cơ cấu doanh thu thuần trước rủi ro từ ngành dệt may tại MB năm 2015 - 2016, triệu đồng - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.4 TOI và cơ cấu doanh thu thuần trước rủi ro từ ngành dệt may tại MB năm 2015 - 2016, triệu đồng (Trang 60)
2.3.1.6. Mức độ an toàn - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
2.3.1.6. Mức độ an toàn (Trang 62)
T Loại hình phtrangán Khâu hán hàng - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
o ại hình phtrangán Khâu hán hàng (Trang 65)
Ba là, tình hình kinh doanh gặp khó khăn - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
a là, tình hình kinh doanh gặp khó khăn (Trang 74)
Bảng 3.1: Quy hoạch pháttriển ngành dệt may Việt Nam - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 3.1 Quy hoạch pháttriển ngành dệt may Việt Nam (Trang 79)
Bảng 3.2: Các dự ándệt may FDI đầu tư vào Việt Nam năm 2015 - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 3.2 Các dự ándệt may FDI đầu tư vào Việt Nam năm 2015 (Trang 80)
Bảng 3.3: Tên một số dự án FDI đang đầu tư tại Việt Nam - 1270 phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng ngành dệt may tại NHTM CP quân đội trong quá trình hội nhập kinh tế   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 3.3 Tên một số dự án FDI đang đầu tư tại Việt Nam (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w