1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Giảng Võ

79 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi Nhánh Giảng Võ
Tác giả Đỗ Hoàng Khoa
Người hướng dẫn TS. Bùi Huy Trung
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (11)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại (11)
      • 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại (NHTM) (11)
      • 1.1.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng (13)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa (15)
      • 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (15)
      • 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (16)
    • 1.3. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM (18)
      • 1.3.1. Khái niệm về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM (18)
      • 1.3.2. Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM (19)
      • 1.3.3. Các phương thức cho vay (19)
    • 1.4. Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV (21)
      • 1.4.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV (21)
      • 1.4.2. Lợi ích của việc phát hoạt động cho vay đối với DNNVV (22)
      • 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV . 16 1.4.4. Các tiêu chí phản ánh việc hiệu quả hoạt động cho vay của DNNVV của (23)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH GIẢNG VÕ (30)
      • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ (30)
        • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ (30)
        • 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức (30)
        • 2.1.3. Tình hình hoạt động (32)
      • 2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ (43)
        • 2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh (47)
        • 2.2.3. Phân tích khảo sát khách hàng về sản phẩm cho vay DNNVV (53)
      • 2.3. Đánh giá chung về phát triển hoạt động cho vay tại MB Giảng Võ 1. Những kết quả mà ngân hàng đã đạt được (57)
        • 2.3.2. Những hạn chế (58)
        • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên (60)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN (63)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2021-202556 1.Đối với hoạt động của chi nhánh (63)
      • 3.1.2. Đối với hoạt động phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (64)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV (65)
      • 3.2.1. Xây dựng các sản phẩm tín dụng dành riêng cho các DNNVV (65)
      • 3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV (66)
      • 3.2.3. Đơn giản hóa quy trình sản phẩm và điều kiện cho vay đối với khách hàng DNNVV (66)
      • 3.2.4. Hạn chế tiếp cận những ngành nghề rủi ro, những doanh nghiệp hoạt động yếu kém (66)
      • 3.2.5. Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các (67)
      • 3.2.6. Triển khai các kênh bán hàng riêng của chi nhánh nhằm thu hút các khách hàng mục tiêu trên địa bàn (67)
    • 3.3. Một số kiến nghị (68)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội (68)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (70)
      • 3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước (70)
  • KẾT LUẬN (73)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại (NHTM)

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và nhận tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào việc nhận tiền gửi và cho vay, đầu tư NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhanh chóng các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia, đồng thời giúp kiểm soát hoạt động của cá nhân và tổ chức theo quy định pháp luật Hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là đặc biệt, nhạy cảm với biến động của thị trường và tình hình kinh tế, xã hội.

Theo Điều 4 của Luật Các tổ chức Tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng được thành lập theo quy định pháp luật, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ NHTM thường xuyên nhận tiền gửi từ khách hàng dưới nhiều hình thức và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán cho các chủ thể kinh tế, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu tập trung vào hai hoạt động tín dụng chính: nhận tiền gửi và cho vay Hiện nay, các NHTM hoạt động theo mô hình đa năng, với ba hoạt động chính là quản lý tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng và đầu tư.

 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), được xem như nguồn “đầu vào” chủ yếu Các nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn vay và lợi nhuận giữ lại, bên cạnh đó, một số ngân hàng còn sử dụng vốn điều lệ và vốn ủy thác Trong quá trình hoạt động, NHTM chủ yếu dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đảm bảo sự ổn định và phát triển.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại tiền gửi để huy động vốn, bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Để đáp ứng nhu cầu tín dụng và mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế và các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương.

Hoạt động sử dụng vốn bao gồm cho vay và đầu tư, trong đó có các hoạt động ngân quỹ, cho vay và đầu tư chứng khoán.

Hoạt động ngân quỹ là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng Mặc dù đây là tài sản có lãi suất thấp hoặc không sinh lời, nhưng tính thanh khoản của nó rất cao, tương tự như tiền mặt Do đó, ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt hợp lý để vừa đảm bảo tính thanh khoản, vừa nâng cao hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh.

Hoạt động cho vay là yếu tố quyết định sự thành bại của ngân hàng, với tỉ lệ sinh lời cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ các khoản cho vay, đặc biệt là những khoản lớn và có thời hạn dài Ngân hàng có thể thực hiện hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau.

Ngân hàng cũng đầu tư vào thị trường chứng khoán để tạo ra lợi nhuận và đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán.

Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ trung gian đa dạng, giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu và yêu cầu kinh doanh, đồng thời thu phí và hoa hồng Các dịch vụ này bao gồm mua bán, trao đổi ngoại tệ, bảo quản tài sản có giá trị, tài trợ cho hoạt động của Chính phủ, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, ủy thác tư vấn, cũng như các tài khoản giao dịch và thanh toán hộ khách hàng thông qua phát séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, mở thư tín dụng và dịch vụ chuyển tiền.

1.1.2 Khái quát về tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp hoặc cá nhân Trong mối quan hệ này, ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng sẽ cung cấp tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho tổ chức tín dụng.

1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối với thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, việc chờ đợi đến tuổi già để tiết kiệm đủ tiền mua nhà, ôtô và các đồ dùng gia đình là điều không khả thi Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ có cuộc sống ổn định từ sớm, cho phép mua sắm trả góp những thứ cần thiết Điều này không chỉ tạo động lực lớn cho họ trong công việc và tiết kiệm mà còn hỗ trợ trong việc nuôi dưỡng con cái.

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nhu cầu tương lai, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong quy mô sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này giúp quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng diễn ra hiệu quả hơn, tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế.

Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng và trụ sở giao dịch, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có nhiều loại hình đa dạng Tùy thuộc vào cách tiếp cận, doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, trong đó dựa theo quy mô, doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Quy định về doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển Theo nghị định 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018, DNNVV được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký, được phân chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Số lao động Tổng nguồn vốn

Số lao động Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 20 tỷ đồng đến

Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 20 tỷ đồng đến

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đồng đến

Bảng 1: Bảng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018)

1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn hạn chế và cơ cấu tổ chức đơn giản Chúng sở hữu những đặc điểm riêng biệt trong quá trình hình thành và phát triển, bao gồm quy mô nhỏ, tính linh hoạt cao và khả năng thích ứng nhanh với thị trường.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính năng động, linh hoạt và dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường, điều này xuất phát từ việc họ chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu với nhu cầu nhỏ lẻ và mang tính địa phương Với sự đa dạng trong mặt hàng, DNNVV dễ dàng chiếm lĩnh thị trường và phản ánh chính xác tín hiệu từ người tiêu dùng Hơn nữa, do vốn hạn chế và vòng quay vốn ngắn, các DNNVV thường áp dụng các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các doanh nghiệp lớn, từ đó có thể nhanh chóng điều chỉnh quy mô và sản phẩm theo nhu cầu thị trường.

DNNVV có quy mô vốn nhỏ, dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp và gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ mới cũng như đào tạo đội ngũ quản lý Việc mở rộng quy mô vốn là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tái sản xuất Tuy nhiên, DNNVV thường không đủ khả năng tham gia thị trường chứng khoán, một kênh huy động vốn hiệu quả, nên chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn từ gia đình, bạn bè với lãi suất cao, gây khó khăn trong việc mở rộng quy mô vốn.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng, điều này dẫn đến việc họ thiếu các dịch vụ kinh doanh hiện đại để đáp ứng nhu cầu thị trường Hệ quả là, các DNNVV không thể theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế trong nước và khu vực.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp khó khăn do công nghệ lạc hậu và trình độ quản lý yếu kém Việc chậm đổi mới công nghệ không chỉ hạn chế khả năng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm mà còn làm tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, từ đó giảm sức cạnh tranh Ngoài ra, nhân lực thiếu kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cũng là vấn đề lớn Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt, việc cải thiện công nghệ và nâng cao năng lực quản lý là điều cấp thiết, đặc biệt là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

DNNVV đóng góp vào việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên, trình độ tay nghề của họ còn rất hạn chế Mặc dù có nguồn lao động dồi dào, nhưng phần lớn chỉ thực hiện những công việc đơn giản với tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, dẫn đến năng suất lao động không cao Các DNNVV thường được thành lập từ hộ kinh doanh cá thể hoặc nhóm người có quan hệ thân thiết, do đó, tính chọn lọc trong lực lượng lao động không cao Đội ngũ lao động không được đào tạo bài bản khiến hoạt động của các doanh nghiệp này trở nên trì trệ và không cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, khả năng thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao cũng là một yếu tố làm giảm chất lượng lao động tại DNNVV Với quy mô vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế, DNNVV thường không tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn để thu hút nhân tài.

Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM

1.3.1 Khái niệm về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM

Cho vay là một hình thức tín dụng quan trọng, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng Theo quy chế cho vay của TCTD, cho vay được định nghĩa là việc ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích và thời gian nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Đây là chức năng chính của ngân hàng trong việc hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, cá nhân và cơ quan chính phủ Ngân hàng thường là nguồn vốn linh hoạt cho khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính Hoạt động cho vay không chỉ là một chức năng kinh tế lâu đời của ngân hàng mà còn là nguồn thu nhập chính, giúp ngân hàng phát triển bền vững.

1.3.2 Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có phạm vi rộng lớn, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau và hoạt động trong đa dạng lĩnh vực kinh tế Các DNNVV tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu đầu vào đến đầu ra.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động dựa trên nguyên tắc thương mại và thị trường trong nền kinh tế thị trường, tương tác với nhiều chủ thể và tham gia vào đa dạng lĩnh vực, ngành nghề Do đó, việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần tuân thủ các nguyên tắc này để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả trong hoạt động cho vay Mục tiêu chính của NHTM là tạo ra lợi nhuận, trong đó thu nhập từ cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh thu Do đó, ngân hàng không ngừng tìm kiếm cơ hội đầu tư hiệu quả và tiết kiệm chi phí Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu đến từ việc huy động vốn trong nền kinh tế và từ dân cư, vì vậy việc cho vay các DNNVV cần phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện các hoạt động tuân thủ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ người gửi tiền và người vay Các quy định này bao gồm giới hạn cho vay không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, cùng với các quy định về giám sát và quản trị rủi ro để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

1.3.3 Các phương thức cho vay

1.3.3.1 Phân loại theo thời hạn vay

Thời hạn khoản vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng rút vốn lần đầu cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Dựa vào thời hạn vay, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động Hình thức này giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu tài chính tạm thời.

- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay kéo dài từ 12 tháng đến dưới 60 tháng

- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay kéo dài từ 60 tháng trở lên

Cho vay trung dài hạn thường phục vụ cho nhu cầu sửa chữa, mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay

Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:

Cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó mỗi lần khách hàng cần vay vốn, họ và ngân hàng đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy trình cần thiết, đồng thời ký kết một hợp đồng tín dụng mới.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là hình thức cho vay mà ngân hàng cam kết cung cấp vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận Hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ quy định thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng cũng như mức phí mà khách hàng phải trả để sử dụng hạn mức này.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cũng như các dự án phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó nhiều ngân hàng cùng chung tay cung cấp vốn cho một nhu cầu cụ thể của khách hàng Trong mô hình này, một ngân hàng sẽ đóng vai trò là ngân hàng đầu mối, chịu trách nhiệm dàn xếp và phối hợp với các ngân hàng khác để thực hiện khoản vay một cách hiệu quả.

Cho vay trả góp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thống nhất về lãi suất và số tiền gốc Khách hàng sẽ trả nợ gốc cùng với lãi suất qua nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay qua thẻ tín dụng, cho phép khách hàng sử dụng hạn mức tín dụng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các điểm ứng tiền mặt của tổ chức tín dụng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp phép cho khách hàng được chi tiêu vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của họ, thông qua một thỏa thuận bằng văn bản.

Cho vay tín chấp là hình thức cho vay mà khách hàng không cần tài sản thế chấp hay bảo lãnh từ người khác Hình thức này dựa chủ yếu vào uy tín cá nhân của khách hàng hoặc sự bảo lãnh bằng uy tín từ bên thứ ba.

Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV

1.4.1 Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV

Ngân hàng cần phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua việc mở rộng khối lượng cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu Tuy nhiên, điều này phải được thực hiện đồng thời với việc đảm bảo an toàn tài chính và khả năng sinh lời từ các hoạt động cho vay.

Chất lượng và hiệu quả của các khoản vay được thể hiện qua việc giảm tỷ lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi, gia tăng thu nhập từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), và nâng cao công tác thẩm định cũng như quản trị rủi ro trong các dự án cho vay.

Phát triển theo chiều rộng: Là sự tăng lên về quy mô đối tượng của các khoản vay như số dư nợ tăng lên, số khách hàng tăng lên

Phát triển hoạt động cho vay theo chiều sâu là sự thay đổi hợp lý về cơ cấu và tính chất của các khoản vay, bao gồm việc điều chỉnh tỷ trọng dư nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) so với các thành phần kinh tế khác Đối với ngân hàng thương mại (NHTM), điều này đồng nghĩa với việc gia tăng dư nợ cho vay thông qua việc mở rộng đối tượng và lĩnh vực cho vay, đa dạng hóa hình thức và phương thức cho vay, cũng như huy động vốn hiệu quả để có nguồn lực mạnh mẽ cho hoạt động cho vay Đối với khách hàng, việc phát triển cho vay cần đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý về khối lượng tín dụng và hình thức cho vay như cho thuê, chiết khấu, và bảo lãnh Sự phát triển này không chỉ phản ánh khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế mà còn cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Tuy nhiên, cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, việc phát triển hoạt động cho vay hiệu quả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

1.4.2 Lợi ích của việc phát hoạt động cho vay đối với DNNVV

Hoạt động cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cần thiết cho nền kinh tế, giúp chuyển dịch nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hiện nay, cho vay vẫn là nghiệp vụ chính mang lại doanh thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó doanh thu từ cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng lớn Mở rộng cho vay đối với DNNVV không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng giảm dần tỷ trọng từ cấp tín dụng và tăng dần từ các hoạt động dịch vụ Đây là xu hướng mới được hầu hết các NHTM áp dụng.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, nhưng hiện nay đang đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh gay gắt Việc tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD và TCTC là cần thiết để nâng cao sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh cho DNNVV Mở rộng cho vay giúp DNNVV chủ động thực hiện kế hoạch sản xuất mà không quá phụ thuộc vào vốn tự có, từ đó tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.

NHTM hoạt động với mục tiêu lợi nhuận dưới sự quản lý của NHNN, do đó, việc mở rộng cho vay chỉ được thực hiện khi mang lại lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Phát triển nhóm khách hàng DNNVV giúp ngân hàng phân tán rủi ro nhờ vào số lượng khách hàng lớn và quy mô khoản vay nhỏ, đồng thời tăng thu dịch vụ ngân hàng nhờ vào tổng số lượng giao dịch lớn DNNVV thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng, tạo cơ hội cho ngân hàng cải thiện cơ cấu thu nhập Hơn nữa, ngân hàng cũng dễ dàng quản lý DNNVV do quy mô nhỏ gọn và địa bàn hoạt động hẹp.

Việc mở rộng hoạt động cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là cần thiết, vì chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, từ đó tác động tích cực đến hoạt động cho vay của ngân hàng Sự mở rộng này không chỉ mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro, mà còn giúp DNNVV tiếp cận vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV

 Năng lực của khách hàng

Khách hàng luôn mong muốn khoản vay mang lại hiệu quả cao, nhưng nhiều khi do hạn chế về năng lực hoặc quản lý yếu kém, doanh nghiệp không thể phát triển và cạnh tranh trên thị trường Những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng, gây thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng.

 Sự trung thực của khách hàng

Khách hàng trung thực và sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ giảm thiểu rủi ro cho dự án đã được ngân hàng thẩm định kỹ lưỡng Ngược lại, việc sử dụng vốn sai mục đích có thể gây thiệt hại lớn cho các tổ chức tín dụng Nhiều khách hàng mạo hiểm khoản vay để mong thu lợi cao, nhưng lại tìm cách lách luật, như cung cấp thông tin sai lệch hoặc mua chuộc nhân viên ngân hàng Họ thường không tính toán rủi ro và thiếu khả năng thích ứng với khó khăn trong kinh doanh Trong một số trường hợp, khách hàng còn không chịu hoàn trả nợ dù có khả năng chi trả.

 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh nếu việc tính toán và triển khai dự án đầu tư không được thực hiện một cách hợp lý Mặc dù đã có kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết và khoa học, nhưng đầu tư vẫn tiềm ẩn những rủi ro do các tác động bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng từ biến động kinh tế, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.

 Khả năng thẩm định cho vay

Trong quy trình tín dụng, thẩm định cho vay đóng vai trò quyết định, là bước đánh giá và dự đoán độ chính xác, an toàn và hiệu quả của hợp đồng tín dụng Kết quả thẩm định sẽ quyết định việc thực hiện khoản vay, giúp đảm bảo thu hồi vốn và lãi đúng hạn Mặc dù không thể tránh khỏi sai sót, việc kiểm soát tốt khâu này rất quan trọng Thẩm định yêu cầu tuân thủ hồ sơ và an toàn thông tin, cùng với trình độ chuyên môn và phán đoán linh hoạt của cán bộ Đối với cho vay ngắn hạn, thẩm định cần nhanh chóng và chính xác để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.

Chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tập hợp các văn bản thể hiện chiến lược tài trợ của ngân hàng, nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng và nhân viên thực hiện công việc một cách đồng nhất Chính sách này không chỉ tăng cường chuyên môn trong phân tích tín dụng mà còn giúp hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.

Một chính sách tín dụng phù hợp giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng Ngược lại, chính sách tín dụng không chính xác có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng Để được coi là hoàn thiện, chính sách tín dụng cần phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng giai đoạn, định hướng hoạt động tín dụng và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay

Nhân tố quyết định đến hoạt động cho vay của ngân hàng là sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu khách hàng Nếu sản phẩm không đáp ứng kỳ vọng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Do đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng có ít sự khác biệt, sự cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi Điều này thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để tạo sự khác biệt, từ đó củng cố và mở rộng thị phần.

 Trình độ cán bộ ngân hàng

Trong lĩnh vực ngân hàng, con người đóng vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của hoạt động cho vay vốn Để nâng cao hiệu quả cho vay, cần đặt yếu tố con người làm trung tâm, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển và ngày càng phức tạp Ngành ngân hàng, với sự ứng dụng công nghệ hiện đại và tính phức tạp trong xử lý nghiệp vụ, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay, đặc biệt trong các khâu thẩm định và quản lý tín dụng Hơn nữa, với sự đa dạng trong lượng khách hàng và lĩnh vực hoạt động, cán bộ tín dụng cần cập nhật kiến thức để đánh giá chính xác khách hàng và phương án kinh doanh của họ.

 Công tác tổ chức của ngân hàng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ

Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Giảng Võ, được thành lập vào ngày 28 tháng 5 năm 2012, là một trong những phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Điện Biên Phủ trước đây Tính đến năm 2021, chi nhánh hoạt động tại địa chỉ 459C Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, và hiện tại, chi nhánh Giảng Võ đã được xếp vào nhóm ngân hàng hàng đầu trong khu vực.

Ngân hàng Cộng đồng đặt mục tiêu phát triển chi nhánh trở thành ngân hàng tiện lợi nhất trong hệ thống ngân hàng địa phương Chi nhánh sẽ tập trung vào việc cải thiện khả năng và phương thức tiếp cận đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như khách hàng cá nhân có thu nhập cao, nhằm vượt trội hơn so với các ngân hàng khác.

Ngân hàng TMCP Quân đội đang nỗ lực phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tốt nhất và nhanh nhất để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng thực hiện các chỉ thị phát triển “Ngân hàng số” của NHNN, tăng cường áp dụng công nghệ khoa học vào hoạt động của mình.

Nhờ sự cống hiến không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh MB Giảng Võ đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật và đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ được mô hình hóa dưới sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của MB Giảng Võ

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Giảng Võ

Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Giảng Võ có các phòng ban với nhiệm vụ rõ ràng nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả Phòng Khách hàng Doanh nghiệp SME chịu trách nhiệm lập hồ sơ và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tư vấn và giải đáp thắc mắc về sản phẩm liên quan Phòng Khách hàng Cá nhân tương tự, nhưng tập trung vào việc hỗ trợ khách hàng cá nhân trong việc lập hồ sơ và tư vấn sản phẩm Cuối cùng, Phòng Dịch vụ Khách hàng đảm nhiệm việc kiểm tra và kiểm soát các dịch vụ, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc làm việc của nhân viên tại chi nhánh.

Phó Giám đốc Khách hàng Cá nhân

Phó phòng Khách hàng Cá nhân

Phòng Khách hàng Cá nhân

Phó phòng Khách hàng Doanh nghiệp SME

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp SME

Kết thúc năm 2020, kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn phát triển mạnh mẽ mặc dù phải đối mặt với cú sốc lớn từ đại dịch Covid-19, khiến nhiều cường quốc rơi vào tình trạng tăng trưởng âm Dù gặp nhiều khó khăn do tác động bên ngoài, Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng kinh tế tích cực trong năm qua.

Năm 2020, lạm phát được kiểm soát dưới 4%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, trong khi tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng chỉ đạt 11,08%, mức thấp nhất trong 5 năm qua nhưng vẫn là động lực chính cho sự phát triển GDP Tỷ giá và thị trường ngoại hối được điều chỉnh hợp lý.

Nợ xấu được kiểm soát ở mức dưới 3% theo mục tiêu đã đề ra

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt Các tổ chức tín dụng, cả trong nước lẫn quốc tế, đang nỗ lực cải cách mạnh mẽ, nâng cao năng lực tài chính, đầu tư vào công nghệ hiện đại, và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiên tiến.

Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ cam kết “tăng trưởng nhanh, hiệu quả, bền vững” bằng cách theo sát biến động thị trường và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Chi nhánh đã thực hiện xuất sắc các chỉ đạo từ Hội sở, mang lại nhiều kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh kể từ khi thành lập Sự nỗ lực này đã được ban lãnh đạo ngân hàng ghi nhận và đánh giá cao Dưới đây là những phân tích và đánh giá chi tiết về tình hình hoạt động của MB Giảng Võ.

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Đóng góp một phần quan trọng vào hoạt động huy động vốn của toàn hệ thống là các chi nhánh, phòng giao dịch Chỉ số huy động vốn phải được đảm bảo giữ ở tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng tài sản của chi nhánh, đồng thời phần nào đó giúp đánh giá được quy mô của từng đơn vị Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, hoạt động huy động vốn được triển khai theo cơ chế quản lý tập trung và được áp dụng thực hiện đồng bộ trên toàn hệ thống Lượng vốn huy động tại các chi nhánh sẽ được bán lại toàn bộ về phía Hội sở và được áp dụng mức lãi suất chênh lệch một phần so với lãi suất huy động từ khách hàng (hay còn được gọi với cái tên NIM huy động) Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn là hoạt động phản ánh một phần quan trọng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, góp phần không nhỏ vào đánh giá cơ cấu thu nhập của đơn vị

Huy động theo kỳ hạn

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại MB Giảng Võ

Trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay, hoạt động huy động vốn đang chuyển dịch mạnh mẽ sang các kênh đầu tư như chứng khoán, bất động sản, vàng và ngoại tệ, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các hình thức huy động truyền thống của các tổ chức tín dụng Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các kênh đầu tư mà còn giữa các ngân hàng, với mức độ phủ sóng địa bàn và sức hấp dẫn của sản phẩm huy động làm yếu tố quyết định Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của các chi nhánh ngân hàng.

Mặc dù vậy, những lợi thế về linh hoạt trong chính sách và hoạt động đã giúp nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng, từ đó đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.

Biểu đồ 1.1: Tổng Nguồn vốn huy động Đơn vị tính: Tỷ đồng

Cuối năm 2020, huy động vốn của MB Giảng Võ đạt khoảng 2900 tỷ đồng, tăng 18.8% so với năm 2019, cho thấy thành công trong bối cảnh kinh tế biến động Nguồn huy động chủ yếu đến từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 80% tổng huy động Đặc biệt, chi nhánh đang chuyển dần từ huy động không kỳ hạn sang huy động có kỳ hạn, điều này giúp ngân hàng có đủ vốn để thực hiện các hoạt động cho vay sinh lời.

Để gia tăng lợi nhuận nhanh chóng, một chi nhánh ngân hàng trẻ cần tập trung vào việc mở rộng quy mô dư nợ, vì điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản mà còn thể hiện năng lực hoạt động và tác động lớn đến chỉ số lợi nhuận của ngân hàng.

Giai đoạn từ 2018 đến 2020 chứng kiến nhiều biến động lớn trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Các vấn đề như tỷ giá và lãi suất không ổn định, nợ xấu gia tăng, và nhiều tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng mất vốn đã tạo ra thách thức lớn Bên cạnh đó, thị trường bất động sản sau một thời gian phát triển mạnh mẽ đã có dấu hiệu suy giảm, với khả năng thanh khoản ở mức thấp.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN

Ngày đăng: 20/03/2022, 09:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Tổng cục thống kê (2007,2008,2009) – “Niên giám thống kê”, NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê
Nhà XB: NXB Thống kê Hà Nội
11. Tạp chí cộng sản số 64/2004 “Mở rộng tín dụng Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” – Mai Thị Trúc Ngân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng tín dụng Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng – TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội Khác
3. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose, NXB Tài Chính Khác
4. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin, NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
5. Một số bài báo và tạp chí chuyên ngành Ngân hàng Khác
6. Báo cáo thường niên các năm 2018,2019,2020 của Ngân hàng TMCP Quân Đội Khác
8. Luật các tổ chức tín dụng, luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung Khác
9. Nghị định 56/2009/ NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
13. Chỉ thị về việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với DN trong khu chế xuất, khu công nghiệp – NHNN số 07/2001/CT- NHNN Khác
15. Nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w